Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thị trường sức lao động trong nền kinh tế hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 192 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TỂ
*************

TRẦN THANH DŨNG

THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG
TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA
THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ XHCN
Mã số: 5. 02. 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN LUÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 1999


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác; các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận án đều
trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
TRẦN THANH DŨNG



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỨC LAO ĐỘNG VÀ THỊ TRƢỜNG SỨC
LAO ĐỘNG ............................................................................................................................... 8
1.1. Đặc điểm và vai trò của sức lao động ............................................................................. 8
1.1.1. Đặc điểm chung của sức lao động. ........................................................................... 8
1.1.2. Vai trò của sức lao động. .......................................................................................... 9
1.2. Tính chất hàng hóa của sức lao động ............................................................................ 14
1.2.1. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa. ...................................................... 14
1.2.2. Thực chất của việc mua - bán sức lao động............................................................ 16
1. 2. 3. Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa sức lao động ........................................... 18
1.3. Vị trí, đặc điểm và vai trị của thị trƣờng sức lao động nói chung ................................ 19
1.3.1 Vị trí của thị trƣờng sức lao động trong nền kinh tế thị trƣờng. .............................. 19
1.3.2. Đặc điểm chung của thị trƣờng sức lao động. ........................................................ 21
1.3.3. Vai trò của thị trƣờng sức lao động ........................................................................ 23
1.4. Một số vấn đề liên quan đến thị trƣờng sức lao động ................................................... 26
1.4.1. Sự xuất hiện và phát triển của thị trƣờng sức lao động trong lịch sử các nền kinh
tế. ...................................................................................................................................... 26
1.4.2. Trạng thái cung - cầu sức lao động. ........................................................................ 27
1.4.3. Quan hệ lao động .................................................................................................... 33
1.4.4. Vấn đề bóc lột sức lao động. .................................................................................. 40
1.4.5 Xu hƣớng di chuyển lao động. ................................................................................ 41
1.4.6. Giáo dục đào tạo và thị trƣờng đào tạo. .................................................................. 44
1.4.7. Việc làm và vấn đề thất nghiệp. ............................................................................. 47
1.4.8. Xu hƣớng hợp nhất và phân hóa trên thị trƣờng sức lao động. .............................. 54


1.4.9. Vai trò Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sức lao động.................................................. 56

Kết luận chương 1: ............................................................................................................. 59
CHƢƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƢỜNG SỨC
LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 60
2.1. Quá trình hình thành thị trƣờng sức lao động ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử ........ 60
2.1.1. Thị trƣờng sức lao động trƣớc Cách mạng tháng Tám. .......................................... 60
2.1.2 Thị trƣờng sức lao động thời kỳ 1954 -1975. .......................................................... 61
2.1.3. Thị trƣờng sức lao động trong bƣớc chuyển sang kinh tế thị trƣờng. .................... 64
2.2. Thực trạng của thị trƣờng sức lao động ở Việt Nam hiện nay ...................................... 72
2.2.1. Thực trạng về nguồn cung sức lao động. ................................................................ 72
2.2.2. Nhu cầu sức lao động ngày càng tăng và không ổn định. ...................................... 85
2.2.3. Nạn thất nghiệp do tình trạng cung vƣợt cầu. ......................................................... 89
2.3. Thực trạng về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sức lao động ở Việt Nam ............. 96
2.3.1. Về quản lý lao động. ............................................................................................... 96
2. 3. 2. Giải quyết tranh chấp lao động. ............................................................................. 99
2.3.3. Quản lý các Trung tâm dịch vụ việc làm. ............................................................. 104
2.3.4 Quản lý tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội.................................................................. 105
2.4. Tình hình thất nghiệp và các giải pháp về thị trƣờng sức lao động trên thế giới ........ 112
2.4.1. Tình hình thất nghiệp trên thế giới. ...................................................................... 113
2.4.2. Một số giải pháp áp dụng ở thị trƣờng sức lao động của các nƣớc. ..................... 115
Kết luận chương 2: ........................................................................................................... 123


CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở
VIỆT NAM ............................................................................................................................ 124
3.1. Thị trƣờng sức lao động trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. ........................ 124
3.1.1. Nguồn nhân lực trong chiến lƣợc kinh tế - xã hội ở Việt Nam. ........................... 124
3.1.2 Các mục tiêu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội ở Việt nam đến năm 2020.
........................................................................................................................................ 126
3.2. Những giải pháp cho các bộ phận của thị trƣờng sức lao động ở nƣớc ta. ................. 132
3.2.1. Giải pháp phát triển thị trƣờng sức lao động ở nông thôn. ................................... 133

3.2.2. Giải pháp phát triển thị trƣờng sức lao động thành thị. ........................................ 139
3.2.3 Giải pháp cho thị trƣờng sức lao động liên thơng với nƣớc ngồi. ....................... 142
3.3. Những giải pháp chung để thúc đẩy sự phát triển thị trƣờng sức lao động ở Việt Nam
hiện nay .............................................................................................................................. 147
3.3.1. Các giải pháp thúc đẩy tăng cầu sức lao động, tạo việc làm. ............................... 148
3.3.2. Các giải pháp cải thiện nguồn cung sức lao động. ............................................... 155
3.3.3. Các giải pháp tạo điều kiện phát triển thị trƣờng sức lao động. ........................... 166
Kết luận chương 3: ........................................................................................................... 176
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 177
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 180


MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Vấn đề sức lao động và thị trường sức lao động trong nền kinh tế nhiều thành phần
của nước ta hiện nay đang là mối quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu học thuật, giảng
dạy và cơ quan quản lý lao động. Cho đến nay, mặc dù vấn đề này đã được đề cập khá nhiều,
nhưng vẫn còn những nội dung chưa được nói đến một cách đầy đủ. Nghiên cứu đề tài này sẽ
có ý nghĩa trên nhiều phương diện về kinh tế, xã hội và về lý luận.
- Về phương diện kinh tế.
Làm rõ vai trò của sức lao động và thị trường sức lao động sẽ góp phần vào việc
nhận thức và phát huy nguồn vốn nhân lực tiềm tàng của đất nước, mở ra triển vọng gia tăng
việc làm và thu nhập, cải thiện sức mua, thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất, tăng tổng sản
phẩm xã hội và đẩy mạnh công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giải quyết nạn thất nghiệp là một vấn đề đã được nghiên cứu, được khái quát về lý
luận và kiểm nghiệm trong thực tế. Vận dụng các học thuyết lành tế hiện đại, như học thuyết
nhấn mạnh chính sách "tăng cầu " hay học thuyết đề nghị chính sách "tiền lương linh hoạt",
Chính phủ các nước trên thế giới đã thực hiện các chính sách khác nhau để giải quyết nạn
thất nghiệp, sứ dụng hợp lý nguồn nhân lực xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bài

toán vẫn chưa thực sự được giải quyết một cách toàn diện và triệt để.
Sự cấp bách của việc nghiên cứu đề tài còn xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế là
cần phải khắc phục sự mất cân đối cơ cấu lao động, nâng cao chất lượng sức lao động xã
hội, khắc phục sự bất hợp lý của tiền lương. Ở nước ta hiện nay,

1


tình trạng lao động nơng nghiệp dư thừa và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu lao động xã hội
sẽ dẫn đến xu hướng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ nông thôn ra
thành thị, trong khi đó trong cơng nghiệp do kỹ thuật mới được áp dụng cũng sẽ đưa đến tình
trạng dư thừa lao động... Đó là thực tế của thị trường sức lao động nước ta, địi hỏi phải có
những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài.
- Về phương diện xã hội - chính trị.
Việc làm và thu nhập khơng chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội - chính trị,
bởi vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của người dân, liên quan trực tiếp đến tình
trạng nghèo đói và tệ nạn trong xã hội. Đối với một quốc gia đang phát triển, khi mà mức thu
nhập bình qn cịn chưa cao thì việc đầu tiên để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo là làm thế
nào để người lao động có việc làm và thu nhập.
Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng CSVN lần thứ VIII đã xác định: Bảo đảm công ăn
việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh
kinh niên trong xã hội.
Khi vai trị tích cực của thị trường sức lao động được khẳng định, cùng với vai trò
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước được phát huy thì mục tiêu đó nhất định sẽ được thực
hiện. Ngồi ra, giải quyết tình trạng tranh chấp chủ thợ và đình cơng đang diễn ra hiện nay
cũng là những vấn đề chính trị - xã hội cần được quan tâm nghiên cứu.
- Về phương diện lý luận.
Điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi đã buộc tư duy của các nhà làm công tác nghiên
cứu lý luận phải đối diện với một vấn đề quan trọng: sự tồn tại và phát triển của các thành
phần kinh tế có tạo điều kiện kinh tế - xã hội cho hàng hóa sức


2


lao động và thị trường sức lao động hay không? Các nhà nghiên cứu thường dè dặt với khái
niệm "hàng hóa sức lao động ".
Việc phát triển lý luận "hàng hoá sức lao động" của Các Mác là rất cần thiết, trong
điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước, phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt ra là cần phát hiện tính quy luật chi phối quan
hệ giữa người và người trong việc mua bán và sử dụng sức lao động đang diễn ra trên thực
tế. Ngoài ra, thị trường sức lao động theo định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình chưa từ có
trong lịch sử, cần được làm rõ về mặt lý luận.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Karl Marx đã có cơng lao to lớn đối với kinh tế chính trị học, khi Người đi sâu nghiên
cứu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và xây dựng nên lý luận hàng hoá sức lao động. Đó
chính là sự nghiên cứu bước đầu đối với thị trường sức lao động nói chung.
Theo học thuyết của J.M. Keynes, cơ chế thị trường không thể bảo đảm sử dụng tối ưu
các yếu tố sản xuất, mà Nhà nước phải can thiệp nhằm làm gia tăng tổng cầu, hạn chế thất
nghiệp, khắc phục suy thoái kinh tế, lập lại thế quân bình.
Trong kinh tế học hiện đại, cả trường phái chính lẫn trường phái tự do mới đều đề
cập đến vấn đề thất nghiệp, đều thấy mối quan hệ giữa chống lạm phát với giảm thất nghiệp
nhưng với góc độ phân tích khác nhau. Trong "Kinh tế học" của David Begg và các cộng sự,
có một số nội dung liên quan cũng được trình bày thành các chương: phân tích thị trường lao
động, vốn nhân lực, vấn đề thất nghiệp. Tuy nhiên, những vấn đề trên đây cịn có thể phát
triển hơn nữa.
Một số các giáo sư đại học ở Mỹ đã biên soạn một tác phẩm mang tên "Kinh tế học
lao động và những quan hệ lao động" được tái bản lần thứ chín vào

3



năm 1986 trong đó đề cập nhiều vấn đề về quan hệ lao động, thị trường sức lao động ở Mỹ,
nhưng tính khái qt về mặt lý luận thì chưa cao.
Ở Việt Nam, thị trường sức lao động và vấn đề giải quyết thất nghiệp cũng là đề tài
của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, đã phân tích bước đầu về thực trạng và giải pháp phát
triển loại thị trường này.
Trong những cơng trình nghiên cứu đó, tác phẩm "Thị trường lao động, thực trạng và
giải pháp", của Nguyễn Quang Hiển xuất bản năm 1995 là công phu. Tác giả đã đề cập tới
các yếu tố cung, cầu, tiền lương và đã phân tích cũng như đưa ra các giải pháp phát triển
từng bộ phận của thị trường sức lao động ở nước ta vào cuối những năm 90.
Ngoài ra, nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu thị trường sức lao động, qua các bài viếi
írên các tạp chí: "Thị trường sức lao động - những mâu thuẫn và giải pháp" của Nguyễn Văn
Dần, đăng trên Tạp chí Lao động & Xã hội tháng 4/1996; "Thị trường lao động Việt nam,
thực trạng và định hướng phát triển" của Nguyễn Bá Ngọc, đăng trên Tạp chí Lao động &
Xã hội tháng 3/97; "Phân tích và dự báo thị trường lao động Việt Nam" của Kim Ngọc Trầm,
đăng trên Thông tin thị trường lao động số 10/1997; "Về sự tương thích của đào tạo nghề và
thị trường lao động" của Nguyễn Lê Minh, đăng trên Tạp chí lao động & Xã hội, tháng 8/98;
"Thị trường sức lao động - thực trạng và giải pháp" của Hà Q Tình, đăng trên Tạp chí Lao
động & Xã hội tháng 10/1998...
Thêm nữa là các bài viết đề cập những nội dung có liên quan đến thị trường sức lao
động như là phân tích cung - cầu về sức lao động, vấn đề thất nghiệp, đào tạo nghề, giải
quyết lao động dư thừa ở nông thôn,... Tất cả đều là những tài liệu tham khảo có ích cho bản
luận án này và nhiều ý tưởng được trình bày ở đây là kết quả của sự tổng hợp các bài viết ấy

4


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án Là sức lao động và thị trường sức lao động ở Việt
nam. Luận án sẽ tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn của sức lao động và thị

trường sức lao động để làm rõ hơn về mối quan hệ lao động dưới tác động của các quy luật
kinh tế thị trường, nhằm mục tiêu sử dụng hữu hiệu nquồn nhân lực và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế
Đề tài luôn được đặt trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Các vấn đề nghiên cứu sẽ được
xem xét, đối chiếu với thực trạng của nền kinh tế, của một số địa phương và với những giải
pháp được áp dụng ở các quốc gia trên thế giới.
Để đảm bảo tính khoa học, luận án khơng thể không đề cập đến những tư tưởng kinh
tế phi mác-xít, nhưng có liên quan đến chun ngành kinh tế chính trị học và nền tảng rõ
ràng vẫn là những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Mục đích nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc những kết quả của các nhà nghiên cứu, thơng qua việc trình bày
chúng một cách có hệ thống, dựa trên cơ sở lý luận kinh tế học chính trị Mác - Lênin và thực
tiễn của nền kinh tế nước ta hiện nay, tác giả hy vọng rằng một số kết quả nghiên cứu của
bản luận án này sẽ góp phần làm rõ vấn đề lý luận về sức lao động và thị trường sức lao
động, một bộ phận khơng thể thiếu trong kinh tế học chính trị Mác - Lênin.
Khơng chỉ dừng lại ở mục đích hồn thiện lý luận, luận án còn đưa ra những kiến
nghị và giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả và phát huy nguồn nhân lực, nhằm hồn thiện
chính sách kinh tế - xã hội, để phát huy vai trò của sức lao động và thị trường sức lao động,
giải quyết tình trạng thất nghiệp đang là nóng

5


bỏng và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế, trong bối cảnh của xu hướng tồn cầu hóa.
5. Những đóng góp của luận án
Luận án nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đặc điểm, vai trò của sức lao động và thị
trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường nói chung, nhằm mục đích nhận thức về
nguồn vốn nhân lực của một quốc gia.
- Luận án góp phần làm sáng tỏ thị trường sức lao động có sự quản lý của Nhà nước

theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay, góp phần làm rõ những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Luận án sẽ phân tích làm rõ một số vấn đề có liên quan đến thị trường sức lao động.
Trong đó, đặc biệt là lý luận về quan hệ lao động trong tương quan với các mặt của quan hệ
sản xuất, sự tác động qua lại giữa quan hệ lao động với lực lượng lao động và với lực lượng
sản xuất nói chung.
- Luận án sẽ đưa ra những giải pháp thúc đẩy các bộ phận của thị trường sức lao
động và những giải pháp nhằm tăng cầu sức lao động, cải thiện nguồn cung nhân lực và tạo
điều kiện phát triển thị trường sức lao động ở nước ta, nhằm thực hiện mục tiêu phát huy
nguồn nhân lực dồi dào, tiềm tàng của đất nước.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch
sử. Thị trường sức lao động sẽ được xem xét một cách toàn diện, trong các mối liên hệ và tác
động lẫn nhau với các loại thị trường khác trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa tư duy biện
chứng khách quan với quan điểm lịch sử.

6


Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được vận dụng để nghiên cứu thị trường sức
lao động với giả định tạm thời không xét đến sự tác động của các thị trường khác. Các giả
định cũng thường xuyên được giải tỏa khi xem xét ở góc độ, khía cạnh khác.
Phương pháp phân tích - tổng hợp cũng được vận dụng: Thị trường sức lao động sẽ
được phân tích thành các bộ phận với các đặc điểm riêng biệt và dược đánh giá một cách
tổng hợp để có thể hiểu chúng rõ ràng, đầy đủ hơn.
Phương pháp so sánh đối chiếu: đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và giải
quyết mâu thuẫn; so sánh đối chiếu với một số kiến thức trong kinh tế học; so sánh đối chiếu
giữa thị trường sức lao động với các loại thị trường khác; so sánh đối chiếu với thị trường
sức lao động của các nước để tìm điểm tương đồng và khác biệt, đề tìm ra cái mới.

Ngồi ra, luận án cịn vận đụng phương pháp phân tích số liệu, phương pháp hệ
thống hóa.
7. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án sẽ được trình
bày thành ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về sức lao động và thị trường sức lao động.
Chương 2: Quá trình hình thành và thực trạng thị trường sức lao động ở nước ta.
Chương 3: Những giải pháp phát triển thị trường sức lao động ở Việt nam.
Các số liệu sử dụng trong luận án được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như Niên
giám thống kê - Tổng cục Thống kế, số liệu của Bộ và các Sở Lao động -Thương binh - Xã
hội, số liệu điều tra và qua các tài liệu tham khảo.

7


CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỨC LAO ĐỘNG VÀ THỊ
TRƢỜNG SỨC LAO ĐỘNG
1.1. Đặc điểm và vai trò của sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động của một con ngƣời cụ thể, là tổng hợp tồn bộ
những khả năng thể lực, trí lực và tâm lực (ý chí, quyết tâm) mà ngƣời đó có thể sử dụng để
tạo ra một ích lợi nào đó. Sức lao động xã hội bao gồm hai phần: một phần đƣợc sử dụng và
một phần còn tiềm năng. Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của con ngƣời nhằm
tạo ra những vật phẩm có ích.
1.1.1. Đặc điểm chung của sức lao động.
Sức lao động tồn tại trong cơ thể con ngƣời nên gắn liền không thể tách rời với những
con ngƣời cụ thể, nó đƣợc lƣu chuyển do sự vận động của nhân lực trong xã hội.
Sức lao động tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, đặc điểm dân tộc, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe... của từng ngƣời lao động. Một ngƣời nào đó muốn
lao động nhƣng thể lực yếu, trí lực kém thì khơng có đƣợc sức lao động hữu dụng.
Sức lao động sẽ đƣợc phát huy nếu việc sử dụng nó phù hợp với giới hạn tâm sinh lý

của từng cá nhân. Một ngƣời muốn lao động cả ngày không nghỉ nhƣng sức lao động không
cho phép. Do vậy, ngƣời lao động cần đƣợc nghỉ ngơi sau một thời gian lao động nhất định,
đƣợc đáp ứng những nhu cầu thiết yếu để tái sản xuất khả năng lao động mới.

8


Chất lƣợng sức lao động thể hiện ở năng suất lao động, ở trình độ tay nghề, kinh
nghiệm; tùy thuộc phần lớn vào quá trình giáo dục và đào tạo của ngƣời lao động, vào việc
chăm sóc sức khỏe và cả ý thức thái độ (tích cực, sáng tạo) của ngƣời lao động.
Sức lao động không thể dự trữ, để dành mà đòi hỏi phải đƣợc sử dụng thƣờng xuyên.
Nếu sức lao động không đƣợc sử dụng hoặc chƣa đƣợc sử dụng thì cũng phải tốn kém chi phí
nhất định để duy trì nó, để ni sống ngƣời lao động.
1.1.2. Vai trị của sức lao động.
Có thể thấy vai trị của sức lao động nói chung và vai trị của sức lao động với tƣ cách
là hàng hóa.
1.1.2.1. Sức lao động là một yếu tố cơ bản của sản xuất, là nguồn gốc của mọi của cải
vật chất.
Trong bất cứ nền sản xuất xã hội nào, sức lao động bao giờ cũng là một yếu tố cơ bản
của sản xuất, đồng thời là yếu tố tạo ra giá trị. Đó là thành phần hàng đầu của lực lƣợng sản
xuất, bởi vì q trình sản xuất sẽ khơng thể tiến hành đƣợc nếu khơng có con ngƣời với khả
năng lao động phù hợp với yêu cầu.
Sức lao động là yếu tố sản xuất không thể thay thế. Ngày nay, cho dù máy móc hiện
đại có thể thay thế lao động giản đơn hay một số lao động phức tạp, nhƣng nó khơng thể thay
thế hồn tồn sức lao động con ngƣời mà nó chỉ có thể làm giảm nhẹ lao động cho con ngƣời
mà thôi.
Sức lao động không phải là yếu tố sản xuất thụ động mà là một yếu tố sản xuất tích
cực, xuất phát từ bản chất của con ngƣời. Nó có khả năng chủ đạo đối với các yếu tố khác và
suy cho cùng chính sức lao động con ngƣời đã tạo ra mọi thứ của cải, kể cả khoa học và công
nghệ. Trong các thành phần của cơng nghệ gồm có kỹ thuật, nhân sự, thơng tín, tổ chức thì

thành phần nhân sự là cơ bản, nhiều hơn cả thành phần vật chất.

9


Sức lao động cịn là yếu tố sản xuất thích nghi, nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng. Ngƣời lao động ln có ý thức nâng cao chất lƣợng sức lao động, hồn thiện khả
năng lao động của mình, phát huy khả năng sáng tạo để đạt năng suất lao động cao, chứ
không chịu ngủ im nhƣ hầm mỏ chờ ngƣời khai mác. Hơn nữa, trình độ lành nghề của ngƣời
lao động phải tƣơng xứng với trình độ khoa học công nghệ.
Một mặt, sức lao động phải đƣợc kết hợp một cách có hiệu quả với các yếu tố đầu vào
khác, phải đƣợc sử dụng hầu hết để nền kinh tế đạt đƣợc mức sản lƣợng đầu ra tối đa; mặt
khác, con ngƣời với sức lao động ấy lại là mục tiêu của phát triển kinh tế, đƣợc thừa hƣởng
những lợi ích do sản xuất phát triển.
Đối với các nhà sản xuất, sức lao động là biến số cơ bản của hàm sản xuất. Các doanh
nghiệp luôn phải lựa chọn sức lao động, tính tốn năng suất lao động biên để xác định số lao
động thuê mƣớn, nhằm mục đích giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.2. Sức lao động là nguồn vốn quan trọng của xã hội, của doanh nghiệp và của
cá nhân người lao động.
Với cái nhìn kinh tế thì con ngƣời với sức lao động của mình là nguồn vốn nhân lực
quan trọng, q giá khơng chỉ đối với xã hội mà cịn đối với các doanh nghiệp và đối với chủ
sở hữu nó là bản thân ngƣời lao động. Cơ sở kinh tế của quan điểm này là sức lao động có
khả năng sinh lợi, có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Vốn nhân lực có thể cịn tiềm tàng và sẽ phát huy khi nguồn lợi của nó là sức lao động
đƣợc sử dụng hầu hết. Trong trƣờng hợp sau, số việc làm càng nhiều, thu nhập và khả năng
thanh toán - sức mua xã hội càng cao, thì nguồn lao động mới thực sự trở thành vốn nhân lực
quan trọng cho phát triển kinh tế. Nếu sức lao động nói riêng, nhân lực nói chung khơng đƣợc
sử dụng hoặc chƣa đƣợc

10



sử dụng thì khơng một lƣợng giá trị hay giá trị sử dụng nào đƣợc tạo ra từ đó, mà cịn phải
tốn kém chi phí để ni sống ngƣời lao động, để "duy trì, bảo quản và dự trữ" sức lao động,
tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế, thu nhập và khả năng thanh toán trong nền kinh tế tất yếu sẽ
suy giảm và những khoản chi phí để nuôi sống ngƣời lao động đến lúc trƣởng thành cũng
không đƣợc thu hồi. Do đó, để tránh sự lãng phí kép, cần sử dụng khả năng sinh lợi của sức
lao động, ƣu tiên hơn so với các với vật chất - tài nguyên hay vốn tiền tệ. (Theo một bản
nghiên cứu của ngân hàng thế giới, trong tổng số của cải của một quốc gia có 16% là cái vật
chất, 20% là vốn tự nhiên và 64% là vốn con người). Phát triển con ngƣời, phát huy vốn nhân
lực là điều kiện để khai thác và phát huy vốn vật chất - tài nguyên, để gia tăng sản lƣợng tiềm
năng của quốc gia, là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trƣởng kinh tế của quốc gia.
Ngƣợc lại, ngƣời ta cũng thừa nhận rằng kinh tế có tăng trƣởng thì mới đảm bảo sự
phát triển con ngƣời, nếu nhƣ việc phân phối kết quả tăng trƣởng kinh tế đƣợc thực hiện một
cách hợp lý và công bằng. Tạo ra việc làm chính là chiếc cầu nối giữa tăng trƣởng kinh tế và
phát triển con ngƣời. Chỉ có thơng qua việc tiếp cận những việc làm sinh lợi, đƣợc trả lƣơng
xứng đáng, có đƣợc thu nhập đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng, sức lao động đƣợc tái tạo thì
con ngƣời mới thật sự trở thành tác nhân cho tăng trƣởng kinh tế. Đầu tƣ vào con ngƣời, đầu
tƣ cho vốn nhân lực sẽ làm cho quá trình ấy đƣợc diễn ra một cách thuận lợi.
Sức lao động vừa là vốn lƣu động vừa là vốn cố định của doanh nghiệp. Nó là vốn lƣu
động bởi vì giá trị của nó chuyển hố ngay vào sản phẩm. Nó là vốn cố định bởi vì khả năng
sáng tạo vơ tận của con ngƣời. Tuyển chọn đƣợc một đội ngũ lao động tốt, doanh nghiệp mặc
nhiên có đƣợc một lƣợng vốn cố định quan trọng. Mặt khác, qua việc tạo ra việc làm và thu
nhập cho xã hội, quan tâm đến

11


việc đào tạo cơng nhân, doanh nghiệp cũng góp phần phát triển nguồn vốn nhân lực của xã
hội một cách gián tiếp.

Là vốn của ngƣời lao động, họ và gia đình họ phải quyết định bỏ ra chi phí bao nhiêu
để đầu tƣ cho việc làm một cách có hiệu quả nhất, cân nhắc giữa chi phí đào tạo với thu nhập
dự định. Đồng thời, ngƣời lao động sẽ có ý thức tự hồn thiện vốn sức lực của mình để có
đƣợc việc làm và có thu nhập cao hơn.
1.1.2.3. Sức lao động là một lợi thế kinh tế của các quốc gia có lực lượng lao động
đơng đảo.
Lợi thế kinh tế của một quốc gia đƣợc thể hiện ra là những nguồn lực, những khả
năng, những ƣu thế riêng có, nhờ vào đó mà nền kinh tế của quốc gia ấy đƣợc phát triển một
cách thuận lợi.
Các quốc gia đang phát triển, với lực lƣợng lao động đông đảo, có thể xem sức lao
động là một lợi thế kinh tế, bởi vì giá cả sức lao động thấp do cung sức lao động nhiều hơn
cầu sức lao động. Với một mức năng suất lao động nhất định, tiền lƣơng thấp sẽ làm giảm
tƣơng đối giá thành sản phẩm, tạo ra khả năng cạnh tranh thuận lợi cho các sản phẩm trong
nƣớc, tạo lợi thế trong thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài. Một số nước phát triển
phương Tây đã phải lo lắng là các nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh do tiền cơng
lao động thấp, làm cho giá thành sản phẩm giảm thấp. Họ đã đòi hỏi một cách phi lý rằng
các nước đang phát triển phải tăng tiền lương ngang bằng với nước họ. Các nước đang phát
triển cho rằng họ trả tiền cơng phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, phù hợp với mặt bằng
giá cả tại nước mình.
Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, bên cạnh việc e ngại thuế cao, lãi suất cao, họ
luôn chú ý đến một mối lợi là khả năng giá thành thấp nhờ nhân cơng rẻ, nhất là khi họ có thể
dễ dàng thuê đƣợc lao động chất xám, lao động kỹ thuật

12


lành nghề có thể nắm vững cơng nghệ và có thể sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại.
Tuy nhiên, lợi thế kinh tế không bất biến theo không gian và thời gian, do đó, phải
xem xét lợi thế so sánh trên nhiều phƣơng diện. Các công ty xuyên quốc gia lớn nhất trên thế
giới đều lấy châu Á làm mục tiêu trƣớc tiên cho đầu tƣ lâu dài, do tiềm năng phát triển to lớn

của thị trƣờng mới này, chứ khơng phải chỉ vì nhân cơng rẻ. Hơn nữa, cuộc cách mạng khoa
học công nghệ đã làm cho sản xuất ở các nƣớc phát triển trở nên ít hao tốn nguyên liệu và
nhân công nên phần nào làm giảm đi ý nghĩa của lợi thế về tài nguyên và nhân lực rẻ ở các
nƣớc đang phát triển và trong cơ cấu giá thành sản phẩm công nghiệp hiện nay, thành phần
có nguồn gốc chất xám trong giá trị hàng hóa thƣờng tăng lên 80 - 85% mà trƣớc đây chỉ có
khoảng 20 - 25%. Từ đó, để giảm giá thành, tối đa hóa lợi nhuận, xu hƣớng chung của các
doanh nghiệp trên thế giới không phải là sử dụng sức lao động rẻ với chất lƣợng thấp mà là
sẵn sàng th ngƣời có năng lực, có trình độ lành nghề phù hợp với công việc dù phải trả
lƣơng cao.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động sẽ góp phần tạo ra nguồn thu nhập quan trọng và
khả năng thanh toán cho các nƣớc đang phát triển, nhƣng lại làm cho lợi thế sức lao động giá
rẻ sớm bị mất đi, vì giá cả sức lao động sẽ đƣợc bình quân hóa trên phạm vi thế giới.
Nhƣ vậy, đây là một lợi thế bất đắc dĩ, tạm thời của các quốc gia đang phát triển có
lực lƣợng lao động đơng đảo, chỉ có thể phát huy nó trong giai đoạn trƣớc mắt mà thơi. Bởi vì
tiền lƣơng thấp có tác dụng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng ngƣời lao động lại bị thiệt, mức
sống của ngƣời lao động không cao, thu nhập thấp thì sức mua sẽ khơng đƣợc cải thiện, sản
xuất cũng không phát triển đƣợc. Về lâu dài, để sức lao động thực sự là một lợi thế kinh tế ở
các nƣớc đang phát triển, thì ngƣời lao động phải đƣợc đào tạo tốt, trình độ lành nghề phải
đƣợc nâng

13


lên để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng sức lao động khơng chỉ trong nƣớc mà cịn
ngồi nƣớc.

1.2. Tính chất hàng hóa của sức lao động
1.2.1. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Theo Karl Marx, sức lao động trở thành hàng hóa khi ngƣời lao động đƣợc tự do về
thân thể và khơng có tƣ liệu sản xuất. Marx nói: "Ngƣời cơng nhân làm th ngày nay bị ràng

buộc vào giới chủ khơng bằng xiềng xích mà bằng những sợi dây vơ hình". Nhƣ vậy, trong xã
hội tƣ bản, ngƣời cơng nhân có quyền tự do bán sức lao động, nhƣng đó là sự lựa chọn duy
nhất của những nô lệ kiểu mới.
Điều kiện thứ nhất - "ngƣời lao động phải đƣợc tự do về thân thể" phản ánh một điều
kiện của sản xuất và trao đổi hàng hóa là sự tồn tại của chế độ tƣ hữu hay sự đa dạng của hình
thức sở hữu. Thật vậy, ngƣời có sức lao động phải đƣợc tự do về thân thể mới đảm bảo quyền
quyết định đối với sức lao động của mình, trên cơ sở tự nguyện "thuận mua vừa bán": bán
hay không bán, bán cho ai, giá cả bao nhiêu, điều kiện ra sao.
Điều kiện thứ hai - "ngƣời lao động khơng có tƣ liệu sản xuất" phản ánh điều kiện còn
lại của sản xuất và trao đổi hàng hóa là sự phân cơng lao động xã hội. Thật vậy, do khơng có
tƣ liệu sản xuất, khả năng sinh sống, tiềm năng duy nhất của ngƣời lao động chỉ còn lại là sức
lao động.
Từ đây, theo tác giả luận án, có thể nói rằng khơng thể nào loại bỏ tính chất hàng hóa
của sức lao động trong những nền sản xuất có phân cơng lao động xã hội, bởi vì khơng thể
xóa bỏ quyền tƣ hữu sức lao động của chính bản thân ngƣời lao động.
Điều kiện thứ hai có thể phát biểu mở rộng hơn là: ngƣời có sức lao động mong muốn
biến nó thành hàng hóa, nhƣ vậy, sẽ bao hàm cả trƣờng hợp ngƣời ấy

14


có vốn liếng tài sản, nhƣng do sự hấp dẫn của tiền cơng hay do nguyện vọng, sở thích muốn
làm việc theo một nghề nghiệp nào đó.
Nhƣ vậy, chỉ có trên cơ sở sản xuất hàng hóa, thì lao động bị tách khỏi tƣ liệu sản
xuất mới trở thành lao động làm thuê. Hai điều kiện trên đã phản ánh hai điều kiện của sản
xuất và trao đổi hàng hóa, nhƣng đó chỉ là xét về cung sức lao động. Mặc dù biết rằng cung
kích thích cầu, chúng ta hãy xét đến những điều kiện liên quan đến nhu cầu sử dụng sức lao
động. Sức lao động chỉ thực sự là hàng hóa nếu ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
gặp nhau và đi đến thống nhất mua bán. Khả năng tạo ra ích lợi hay chất lƣợng của sức lao
động cũng là cơ sở để nó có thể trở thành hàng hóa.

Trƣớc hết là phải có những cá nhân hay chủ thể am hiểu chuyên môn ngành nghề, có
khả năng vốn liếng, mua sắm đƣợc tƣ liệu sản xuất, có nhu cầu sử dụng sức lao động để tiến
hành sản xuất; thêm nữa là sản xuất kinh doanh phải có triển vọng sáng sủa, nhu cầu tiêu
dùng và sức mua xã hội gia tăng. Ngoài ra là điều kiện về chủ trƣơng, chính sách của Nhà
nƣớc. Nếu nhà nƣớc ngăn cấm hay không cho phép mua bán sức lao động, khơng tạo điều
kiện hình thành thị trƣờng sức lao động thì sẽ khó diễn ra quan hệ trao đổi sức lao động.
Sức lao động trở thành hàng hóa thì hiệu quả sử dụng của nó sẽ đƣợc nâng cao, cái
chung và cái riêng sẽ đƣợc hài hòa. Cái chung đƣợc thể hiện ở chỗ sức lao động của ngƣời
lao động là một bộ phận của sức lao động xã hội, phải tham gia vào sự phân công lao động xã
hội, tùy theo khả năng và trình độ tay nghề của mình. Cái riêng thì thể hiện ra là ngƣời lao
động có quyền quyết định đối với sức lao động của bản thân mình: bán hay khơng bán, bán
cho ai, giá cả nhƣ thế nào, điều kiện ra sao.

15


1.2.2. Thực chất của việc mua - bán sức lao động.
Quan hệ trao đổi hàng hoá là quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong việc chuyển đổi
những vật phẩm hay dịch vụ cho nhau. Nói chung, trên một thị trƣờng nào đó, có thể phân
biệt hai dạng hoạt động: một là hoạt động mua bán giữa ngƣời mua hàng hóa với ngƣời sản
xuất, hai là hoạt động dịch vụ - thƣơng nghiệp, là hoạt động mua bán giữa ngƣời mua đƣợc
hàng hóa với ngƣời mua lại hàng hóa đó. Ngồi quan hệ hàng đổi hàng, khi kinh tế thị trƣờng
phát triển thì có các dạng trao đổi hàng hóa chủ yếu nhƣ sau:
+ Một là, quan hệ mua - bán hàng hóa - quan hệ trao đổi hàng hóa có một thành phần
tiền tệ và phải thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu cho nhau, bên mua có tiền và bên
bán có hàng.
+ Hai là, quan hệ thuê và cho thuê - quan hệ trao đổi quyền sử dụng vật phẩm với tiền
tệ, là quan hệ giữa bên cho thuê là chủ sở hữu vật phẩm với bên thuê có tiền muốn sử dụng
vật phẩm đó. Khi việc trao đổi đƣợc tiến hành, bên cho thuê vẫn giữ nguyên quyền sở hữu
đối với vật phẩm đó.

Karl Marx đã phân biệt lao động và sức lao động. Loại hàng hóa ngƣời công nhân bán
không phải là lao động mà là sức lao động.
Lao động là hoạt động có ý thức của con ngƣời làm biến đổi đối tƣợng tự nhiên, để
tạo ra sảo phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân con ngƣời và của
xã hội. Lao động là một khái niệm trừu tƣợng, là sự sử dụng sức lao động theo nghĩa chung
chung, không đề cập đến thời gian hay điều kiện cụ thể. Cịn sức lao động thì cụ thể rõ ràng
với cơng việc lao động là gì, điều kiện làm việc ra sao, thời gian lao động trong ngày là bao
nhiêu, thời gian làm việc là bao lâu. Khơng thể nói mua bán lao động, mà chỉ có thể nói thuê
và cho thuê lao động mà thôi.

16


Mua bán sức lao dạng chính là mua bán quyền sử dụng sức lao động trong một
khoảng thời gian nào đó với giá cả và những điều kiện nhất định. Hàng hóa sức lao động là
một hàng hóa đặc biệt, có tính nhân văn, khơng giống bất cứ một loại hàng hóa thơng thƣờng
nào. Tuy nhiên, mua bán sức lao động có điểm tƣơng đồng với mua bán quyền sử dụng vốn,
quyền sử dụng nhà đất là tính chất có thời hạn, có điều kiện và khơng chuyển giao quyền sở
hữu. Nhƣng do quyền sử dụng vốn thuần nhất nên việc mua bán không kén chọn chất lƣợng,
quyền sử dụng tách rời quyền sở hữu và đòi hỏi một sự đảm bảo nào đó bằng một khoản thế
chấp tƣơng ứng. Mua bán sức lao động khơng địi hỏi thế chấp, dễ xảy ra trục trặc thay đổi
giữa chừng, không thể sang nhƣợng hay mua đi bán lại; ngƣời bán sức lao động khơng thốt
ly với sức lao động mà vẫn giữ quyền sở hữu nó, bởi vì ngƣời ấy chỉ bán quyền sử dụng sức
lao động. (Xem bảng 1) Việc chuyển nhƣợng cầu thủ bóng đá (đơi khi là một tỷ phú) hiện
nay không phải nhƣ là mua bán nô lệ khi xƣa: câu lạc bộ nhận về phải trả tiền để bù lại những
thiệt hại của câu lạc bộ chuyển giao.
Bảng 1: So sánh các hình thức mua bán hàng hóa

Loại hàng hóa


Chuyển

giao Yêu cầu thế Có thể bán hay sang

quyền sở hữu

chấp

nhƣợng lại

Hàng hóa thơng thƣờng



Khơng



Quyền sử dụng vốn

Khơng





Quyền sử dụng nhà đất

Khơng


Khơng



Sức lao động

Khơng

Khơng

Khơng

17


1. 2. 3. Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa sức lao động.
+ Giá trị sử dụng của sức lao động là tính có ích, là cơng dụng của nó. Nếu sức lao
động là hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó cịn là khả năng tạo ra một lƣợng giá trị mới lớn
hơn giá trị bản thân nó. Đây chính là cái mà ngƣời mua sức lao động quan tâm đến. Giá trị sử
dụng sức lao động khơng chỉ đáp ứng lợi ích của doanh nghiêp mà cịn đáp ứng lợi ích xã hội
vì đó là điều kiện để phát triển kinh tế -xã hội.
+ Giá trị sức lao động là đại lƣợng thể hiện sự đánh giá của xã hội về chi phí để có
đƣợc sức lao động và về giá trị sử dụng của nó. Giá trị sức lao động là cơ sở của giá cả sức
lao động hay tiền lƣơng. Theo Karl Marx, giá trị sức lao động (xét về lƣợng) là giá trị những
tƣ liệu sinh hoạt cần thiết cho bản thân và gia đình của ngƣời lao động.
Cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm:
- Chi phí lao động sống đảm bảo tái tạo sức lao động cho ngƣời lao động.
- Chi phí tái tạo sức lao động cho xã hội: những chi phí tái đào tạo, chi phí bảo hiểm
xã hội, những chi phí để ni sống các thành viên trong gia đình ngƣời lao động.
- Chi phí quá khứ là những chi phí để nuôi sống ngƣời lao động đến lúc trƣởng thành,

những chi phí học tập, huấn luyện, đào tạo trƣớc đây. Ngƣời sử dụng lao động có thể lập luận
rằng xã hội và ngƣời mua sức lao động của bố mẹ của ngƣời lao động đã trang trải rồi. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp có thể khơng ngần ngại bù đắp hay ứng trƣớc một phần của chi phí
đào tạo cho ngƣời lao động, nếu nhƣ nhờ đó mà chất lƣợng sức lao động đáp ứng đƣợc yêu
cầu sử dụng.
Giá trị sức lao động là cái kết tinh của lao động xã hội tất yếu, không chỉ để tạo ra mà
trƣớc hết là để tái tạo ra sức lao động cho ngƣời lao động và cho xã hội. Khi xác định giá trị
sức lao động, trƣớc hết phải đảm bảo sự tái tạo sức lao

18


động cho ngƣời lao động, sau đó là đảm bảo tái tạo sức lao động cho xã hội và sau cùng nếu
có thể đƣợc thì xét đến việc bù đắp những chỉ phí q khứ đã đầu tƣ để có đƣợc sức lao động.
Theo xu hƣớng phổ biến trong xã hội, hai thành phần sau thƣờng bị lãng quên, hay chỉ tính
tƣợng trƣng, khơng đầy đủ trong giá trị (cũng nhƣ giá cả) sức lao động. Ngƣời sử dụng lao
động thì có lợi, cịn ngƣời lao động bị thiệt thịi nhƣng đành phải chấp nhận. Trong thực tế,
giá trị sức lao động đã không đảm bảo sự tái sản xuất sức lao động xã hội đúng nghĩa, chƣa
đảm bảo đủ sống hay có tích lũy. Ngồi ra, việc xác định giá trị sức lao động phải tính tới yếu
tố lịch sử, xã hội, tinh thần... Nói đến yếu tố lịch sử chính là nói tới q trình hình thành sức
lao động, đến chi phí đã đầu tƣ cho giáo dục đào tạo và ni sống ngƣời lao động để có đƣợc
sức lao động. Nói đến yếu tố xã hội là nói tới nhu cầu tiêu dùng của gia đình ngƣời lao động,
nói tới sự tƣơng quan về giá trị sức lao động giữa các ngành nghề... Các yếu tố hợp thành giá
trị của hàng hóa sức lao động cịn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia nhƣ mức
sống trong xã hội, khí hậu, tập quán, đặc điểm văn hóa dân tộc...

1.3. Vị trí, đặc điểm và vai trị của thị trường sức lao động nói chung
1.3.1 Vị trí của thị trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường.
Thị trƣờng sức lao động là tổng hợp tất cả các điều kiện khách quan và chủ quan nhờ
đó mà diễn ra quan hệ mua bán sức lao động giữa ngƣời lao động với các chủ thể sử dụng sức

lao động; đƣa đến việc xác định giá cả, số lƣợng, chủng loại của hàng hóa sức lao động.
Các điều kiện khách quan là những cơ sở vật chất cần thiết, sự chuyển dịch liên thông
giữa thị trƣờng trong nƣớc với thị trƣờng ngoài nƣớc, sự gia tăng

19


×