Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

G/A Nghề Trồng Lúa lớp 9( mới )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.2 KB, 59 trang )

Giáo án dạy nghề trồng lúa
Giới thiệu nghề trồng lúa (1 tiết)
Việt Nam là một nớc nông nghệp, trong đó chủ yếu là trồng cây lúa. Với vai trò vị
trí quan trọng trong việc cung cấp lơng thực cho trong nớc và ngoài nớc thì cây lúa phải
đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất của con ngời. Điều này đòi hỏi ngời trồng lúa phải nắm đ-
ợc đời sống và các biện pháp chăm sóc, nắm đợc cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
kỹ thuật thâm canh tốt nhất . Bên cạnh đó để khắc phục những nhợc điểm của giống lúa
ở nớc ta nh : Phẩm chất kém, tỉ tấm cao, năng suất thấp, sâu bệnh nhiều .v.v .thì ng ời
trồng lúa phải nắm Đợc biện pháp kỹ thuật làm lúa giống, phơng pháp điều tra phát hiện
tình hình sâu bệnh hại lúa , các thuốc trừ sâu hại lúa và một số đặc điểm chính về tính
chất đất, các đặc điểm giống lúa mới .v.v
Xuất phát từ những yêu cầu trên giáo trình nghề trồng lúa sẽ đề cập đến nội dung sau:
Chơng I : Đời sống cây lúa
A. Quá trình sinh trởng và phát triển của cây lúa
B . Thời kỳ mạ và yêu cầu ngoại cảnh của nó
C . Thời kỳ lúa đẻ nhánh và yêu cầu ngoại cảnh của nó
D. Thời kỳ lúa làm đòng , trổ đòng, phơi mao vào chắc chín và yêu cầu ngoại cảnh của
nó .
E. Các yếu tố hình thành , năng suất lúa và biện pháp kỹ thuật tác động .
Chơng II: Một số khâu kỹ thuật trong khâu trồng lúa
A. Biện pháp Kỹ thuật làm lúa giống
B. Phơng pháp điều tra phát hiện tình hình sâu bệnh hại lúa
Chơng III. Một số điểm chính về tính chất đất
Chơng IV . Thuốc trừ sâu hại lúa
1
Chơng V. Một số giống lúa mới
Chơng VI. Một số khái niệm về giống lúa
Chơng VII. Quy trình trồng lúa lai
Chơng I : Đời sống cây Lúa
(9tiết)
A. Quá trình sinh trởng và phát triển của cây lúa và yêu cầu


ngoại cảnh của nó (3 tiết)
I. Thời gian sinh trởng và phát triển của cây lúa
- Tính từ : Hạt nảy mầm - Bông lúa chín
- Phụ thuộc : Giống , thời vụ gieo cấy , kỹ thuật canh tác
1. Giống lúa : Các giống lúa khác nhau có thời gian khác nhau .
- Giống lúa ngắn ngày (100- 120ngày ): NN1A, NN75- IQ, CR 203 (miền bắc) .
Đặc biệt : CS1, CS2 chỉ 75 - 85 ngày
- Giống lúa dài ngày (150 trở lên ): Xuân số 2, MT, NN 5 (Miền bắc) NN -75 -1 ,
-2, -3 , Hoà Bình, Nàng Chuột , Trắng Tép , Trắng Lùn (M nam).
2. Thời vụ gieo cấy: Cùng G nhng gieo khác thời vụ thời gian khác nhau .
VD: Lúa ngắn ngày vụ xuân > vụ mùa
CR203 ở vụ xuân 130 - 135 ngày > vụ mùa (110 - 115 )
3 . Kỹ thuật canh tác :
- Cấy sớm thời gian kéo dài ; cấp muộn thới gian rút ngắn .
- Ruộng trũng , đất phèn , bón lân chín sớm
- Bón phân đạm quá ngày kéo dài thời gian
2
* Cấy lúa cũng nh mọi cây trồng khác có quá trình sinh trởng, phát triển phức tạp . Mặc
dù t dài ngắn khác nhau song đều tuần tự trải qua các thời kỳ sinh trởng, phát triển nhất
định . Vậy các thời kỳ đó là gì ? Chuyển sang II
II .các thời kỳ sinh trởng, phát triển của cây lúa
1. Thời kỳ tăng trởng : Tính từ : hạt nảy mầm ngừng đẻ nhánh tối đa
- Đặc điểm: Cây lúa tăng kích thớc, khối lợng của rễ thân, lá và đẻ nhiều nhánh.
- Thời kỳ này dài ngắn tuỳ thuộc giống, thời vụ và biện pháp canh tác
- Gồm hai thời kỳ nhỏ
a, Thời kỳ mạ :
+ Tính từ : Hạt nảy mầm nhổ mạ để cấy
+ Thời gian: 20-25 ngày/40-60 ngày tuỳ G +TV+KT
+ Là thời kỳ quan trọng "tốt giống tốt mạ, tốt má, tốt lúa "
b, Thời kỳ lúa đẻ nhánh : +Quy định số bông lúa /khóm

+Tính từ :bắt đầu đẻ nhánh ngừng đẻ ;
+Thời gian dải ngắn phụ thuộc G, TV, KT
2. Thời kỳ sinh sản
- Đặc điểm: Cây lúa, hình thành, phát triển bông và hạt
- Là thời kỳ ổn định, không phụ thuộc G,TV, KT
- Gồm hai thời kỳ nhỏ :
a. Thời kỳ làm đòng làm đốt : + Tính từ : Ban đầu phát triển hoá đòng bắt đầu trổ
bông
+ Thời gian : 26- 35 ngày
+ Bông lúa , hoa lúa hình thành và lớn lên , thân làm đốt và cao lên .
+ Quy định : Bông : to , nhỏ . Hạt : Nhiều , ít
b. Thời kỳ trổ bông phơi màu vào chắc và chín :
- Thời gian : 28 - 35 ngày
Quy định : Trọng lợng hạt và tỷ lệ hạt chắc .
3
* Việc phân chia đời sống cây lúa thời kỳ chính là để tìm hiểu kỹ những diễn biến mang
tính quy luật của nó. Từ đó chúng ta mới có cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ
thuật trồng lúa phù hợp với đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh của từng thời kỳ .
(*). Thời kỳ mạ và yêu cầu ngoại cảnh của nó .
I. Những đặc điểm của thời kỳ mạ .
1. Cây mạ hình thành qua 3 giai đoạn : Hạt nảy mầm cây mạ 3 lá CM 3 ngày
a. Giai đoạn nảy mầm : Hạt lúa khi có đủ điều kiện : nớc , O xi . nhiệt độ thích hợp
nảy mầm. Đầu tiên phôi trơng lên đâm ra ngoài vỏ trấu sau đó mầm và rễ mầm
xuất hiện .
b. Giai đoạn mạ 3 lá : Sau khi nảy mầm, xuất hiện lá bao mầm, lá không hoàn toàn
(không có phiến lá ) rồi lá thật thứ nhất 1, 2, 3, đồng thời hình thành rễ. Cây mạ sống nhờ
chất dịch bằng hạt, cha tự hút thức ăn bên ngoài .
c. Giai đoạn sau 3 lá : Rễ phụ hoạt động và hút chất dinh dỡng từ đất để nuôi cây sống
tự lập .
2. Cây mạ non yếu, sức chống chịu với ngoại cảnh kém .

- Do các bộ phận chủ đạo mới của cơ thể mới hình thành, lá mỏng, thân mềm, nhỏ, rễ ít
và ngắn cây dễ bị chết rét, khô hạn hoặc sâu bệnh xâm nhập phá hoại.
3. Cây mạ có tuổi : Tuổi mạ nói lên mức độ sinh trởng phát triển cây mạ . Mỗi lá thật là
một tuổi (Vd: 4 lá thật ở tuổi 4 )
- Cây mạ xuân ở tuổi 5- 6 là lúc nhổ cấy thích hợp
Muốn cây mạ đúng tuổi (không non , không già ) phải dựa vào số lá trên cây .
II. Yêu cầu điều kiện sống của thời kỳ mạ
1. Nớc :
- Ngâm hạt giống vào nớc trớc khi gieo: Thời gian tuỳ thuộc nhiệt độ nớc, không khí và
vỏ trấu dày mỏng. Trời nóng : 24h ; trời lạnh 48h trở lên
-Ruộng mạ lúc đầu không cần gập nớc, đất đủ ẩm là tốt I, tạo điều kiện cho rễ lan chặt
vào đất.
-Cây mạ từ lá 2,3 trở đi cần nhiều nớc giữ 1 lớp nớc trên mặt ruộng là tốt nhất
4
2. Nhiệt độ :
- Giai đoạn hạt nảy mầm yêu cầu nhiệt độ : 30 - 35
0
C

.> 40
0
C và <15
0
C không thích hợp
Sau khi ngâm hạt giống cần đợc ủ ở nhiệt độ thích hợp .
- Cây mạ phát triển tốt trong điều kiện 25 - 35
0
C . Nếu < 12
0
C kéo dài vài ngày thì

mạ bị trắng lá và chết . Nhất là mạ lúc 2 - 3 lá , sức chịu lạnh kém cần có biện pháp
chống rét cho mạ .
3. Một số yếu tố khác cần cho cây mạ .
a. Chất dinh d ỡng : Khi có 4 lá thật giai đoạn sống tự lập , tự hút chất dinh dỡng từ đất
cần chất đạm , lân , kaly ở giai đoạn cuối .(ka ly còn có tác dụng chống rét tốt)
b. ÔXi : Trong quá trình ủ giống cần trộn đảo đều để mầm và rễ phát triển cân đối, cung
cấp đủ ÔXi cho hạt nảy mầm .
c. á nh sáng : Thời kỳ mạ cần đủ ánh sáng để cây khoẻ mạnh , chóng lên rễ sau khi cấy
không nên gieo ở chỗ thiếu ánh sáng , mật độ gieo không nên quá dày .
(*). Thời kỳ lúa đẻ nhánh và yêu cầu ngoại cảnh của nó .
I. Những đặc điểm chính của thời kỳ lúa đẻ nhánh.
* Nhánh lúa : Là một cây lúa con mọc từ mầm nhánh trên thân cây mẹ , nó có thể trổ
bông, kết hạt đợc
* Là thời kỳ quyết định số bông /đvị S
* Có các đặc điểm :
1. Cây lúa có hai thời kỳ đẻ nhánh :
a. Giai đoạn đầu (giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu ):
+ Nhiệt độ : 20 - 25 ngày (Sau khi cấy 10 ngày cây lúa bén rễ và bắt đầu để cần thúc
đẩy lúa đẻ sớm , đẻ tập trung , ngay từ đầu tạo điều kiện cho bông lúa sau này bằng biện
pháp : Khi lúa bén rễ thì cần thúc đẩy lúa đẻ sớm , đẻ tập trung, ngay từ đầu tạo điều
kiện cho bông lúa sau này bằn biện pháp : Khi lúa bén rễ thì làm cỏ sục bùn , bón phân
thúc .
b. Giai đoạn cuối :
(giai đoạn đẻ nhánh vô hiệu):
5
+ nhánh lúa lúc này thời gian sinh trởng ngắn không hình thành bông đợc sau một
thời gian nó lụi dần rồi chết.
+ Nhánh vô hiệu làm tiêu hao một phần dinh dỡng của cây mẹ ngăn kịp thời.
2.Cây lúa có khả năng đẻ nhiều nhánh.
- Mỗi mắt đốt trên thân cây lúa có -1 lá +1 mầm nhánh và hai tầng rễ .

có bao nhiêu đốt thì có bấy nhiêu mầm nhánh .
- Từ cây lúa mẹ nhánh con nhánh cháu nhánh chắt
Sức đẻ nhánh lớn nhỏ do điều kiện dinh dỡng, ánh sáng đã hạn chế khả năng này nên
thờng chỉ đẻ đến nhánh con và cháu .
Ví dụ: Một bụi N N8 cấy 3,4 nhánh lúa (cây mạ) chỉ đẻ 14 đến 15 nhánh trong đó có
khoảng 10 đến 12 nhánh hữu hiệu .
Ta có sơ đồ đẻ nhánh của cây lúa.
Mắt 5
Mắt 4
Mắt 3

Mắt 2
Mắt 1
3.Sự đẻ nhánh của cây lúa có sự tơng quan với sự ra lá.
- Cây lúa trong điều kiện thuận lợi khi có 4 lá thì bắt đầu đẻ nhánh con (nhánh xuất
hiện ) và tuần tự là thứ 5 đẻ nhánh thứ 2 ; lá thứ 6 đẻ nhánh thứ 3 c.. .. c gọi là quy
luật "cùng ra lá ,cùng đẻ nhánh dựa vào quan hệ này mà có thể tính đợc số nhánh đẻvà
nhánh hữu hiệu trên cây lúa .
Có thể điều khiển đẻ nhánh theo ý muốn
6
Yêu cầu điều kiện sống của thời gian lúa đẻ nhánh :
muốn cho cây lúa đẻ khoẻ, tập tập trung, đẻ sớm cần nắm vững những yêu cầu của
nó, trên cơ sở đó có biện pháp kỷ thuật thích hợp để điều khiển . Vậy ở thời kỳ này cây
lúa cần gì ?
1: Chất dinh dỡng.
- Do phát triển mạnh về thân lá (mà chất xanh tăng) c cần có đạm, lân để hình thành t b
mới trong quá trình đẻ nhanh bằng cách bón phân lót trớc khi cấy ,bón thúc sớm kết hợp
làm cỏ sục bùn .
- ở ruộng đất phèn (đồng bằng sông Cửu Long): bón phân hữu cơ kết hợp với phân lân
làm cày chống ra rễ và thúc đẩy đẻ nhánh tốt.

- ở miền bắc trời lạnh , chất hữu cơ phân giải chậm ,cây để thiếu chất dinh dỡng
- Dùng phân chuồng đã ủ kỷ kết hợp đạm để bón lót và bón thúc sớm.
2. Nớc - yêu cầu mặt ruộng lúc này có lớp nớc 3-5 cm. là thích hợp .(tránh khô hạn và
ngập nớc sâu ) có thể dùng nớc để điều khiển sự đẻ nhánh . làm lúa kém đẻ hoặc ngừng
đẻ nhánh ).
Ví dụ: +Đến giai đoạn đẻ nhánh vô hiệu thì tháo cạn nớc phơi ruộng 4-5 ngày để cây lúa
ngừng đẻ nhánh .vô hiệu
+ ở vùng đất mặn , đất phèn để hạn chế lúa đẻ ngời ta cho nớc ngập sâu gốc lúa - Nớc
còn có tác dụng ngăn không cho gốc phèn , bốc muối lên lớp đất mặt .
3. Nhiệt độ thích hợp :20-30
0
C . Không thích hợp <20
o
c và >37
o
c <16
o
c ngừmg đẻ
nhánh.
Biện pháp : Khi gặp rét cây lúa dày , khóm to hơn , bón thêm lân , ka li để chống rét.
4. ánh sáng - rất cần ánh sáng , nếu thiếu đẻ ít và chậm .
- Chế độ ánh sáng phụ thuộc mật độ gieo cấy điều chỉnh mật độ phù hợp
ví dụ -Đất tốt nhiều phân gieo tha hơn đất xấu ít phân.
- Vụ lúa xuân trời âm u ,thiếu ánh sáng mật độ không đợc dày .
- Đối với giống cao cây , lá xoè rộng cây tha hơn giống lá đứng cây thấp .
+ Cây lúa khi đã kết thúc đẻ nhánh nó ngừng sinh trởng để chuẩn bị chuyển sang thời kỳ
làm đòng ,lúc này là lúa đứng thẳng , màu hơi ngã vàng , gốc thân tròn và cứng lại nhận
7
đó ta gọi đây là thời kỳ lúa đứng cái.Từ đây cây lúa chuyển sang giai đoạn phân hoá
đòng , trổ bông , phơi màu vào chắc và chín

(*). Thời kỳ lúa làm đòng , trổ bông , phơi màu vào chắc
chín và yêu cầu ngoại cảnh của nó
I . Những đặc điểm chính của cây lúa ở thời kỳ sau đẻ nhánh .
1. Hình thành bông lúa .(hình 4:cấu tạo bông lúa và hoa lúa )
- Bông lúa lúc còn nằm trong bẹ lá gọi là đòng lúa
- Đòng lúa phân hoá khi đẻ nhánh đạt tối đa
-Trong quá trình này gieo lúa , hoa lúa , hạt phần lúa hình thành và hoàn thiện
-Sau phân hoá đòng 30 ngày, đồng lúa phân ra khỏi bẹ lá . cây lúa đã trổ bông .
2. Hình thành hạt lúa .
- Sau trổ bông , hoa lúa mở (phơi mao ) để tiến hành thụ phấn .
Hoa lúa thụ phấn theo tình tự từ đầu bông trở xuống hạt lúa đầu bông thẳng chắc
hơn , to hơn .
-sau thụ phấn hạt lúa dần dàn hình thành và phát triển .cac chất tập trung vế hạt nên hạt
to và chắc dần
hạt lúa trải qua thời kỳ chín sữa chín sáp chín vàng chí hoàn toàn .
3 .Cây lúa tập trung tinh bột vào hạt .
- Lợng tinh bột tích luỹ trong hạt do :- 1/3 từ thân bẹ lá chuyển lên
2/3 từ quang hợp của cây sau trổ bông tạo nên
Lá đòng và hai lá dới đòng có vai trò quan trọng trong tổng hợp tinh bột cho hạt
ánh sáng đầy đủ quang hợp tốt tinh bột hình thành nhiều năng suất lúa cao
.
II. yêu cầu điều kiện sống sau đẻ nhánh .
1. nhiệt độ : thích hợp 25-30
0
C; >35
0
Cthời gian làm đòng rút ngắn nên bông sẽ nhỏ ít
hạt về sau bị lép nhiều .
8
+ <18

0
C kéo dài hạt lúa cũng lép nhiều .(vụ lúa xuan ở miền bắc nhiệt độ thấp nên
ảnh hởng đên năng suất lúa .
Để tạo điều kiện thích hợp ở thời kỳ này cần gieo trồng đúng thời vụ cho từng giống lúa
2 chế độ nớc
-Từ khi làm đòngchín sữa cây lúa rất cần nớc .
-Thiếu nớchạt lép nhiều :ruộng gặp hạn bông bị nghẹn đòng, không thoát ra khỏi bẹ
lúa đợc -lúa ngập lụt kéo dài đòng bị thối , phấn hoa trơng nớc sẻ vỡ ra mất sức sống
(thờng gặp ở vụ lúa mùa miền bắc ,miền trung - tháng chín đến tháng 10
Mức nớc thờng xuyên phải đủ trong ruộng và khoảng 10cm .
Khi lúa bắt đầu chín (bông lúa uốn câu) tháo nớc cạn , phơi ruộng vài ngày cho lúa
chóng chín dễ gặt .
3 . Dinh dỡng : - khi làm đòng cần những chất dinh dỡng nhất là đạm và kali.
-Thiếu đạm :bông nhỏ ít hoa , hạt dễ lép .
-Quá nhiều đạm :Hạt lép dễ nhiễm sâu bệnh phải thận trọng .Thờng bón đón đòng
(bắt đầu phân hoá )hoặc bon nuôi đòng (khoảng 15 ngay trớc khi trổ) bông to , nhiều
hoa , hạt chắc .
- Sau khi lúa trổ nhu cầu dinh dỡng giảm dần không cần bón phân lúa lúc này (trừ tr-
ờng hợp ruộng thiếu phân và có biểu hiện lúa vàng , cây còi cọc .
* Nh vậy nắm vững thời kỳ sinh trởng và phát triển yêu cầu ngoại cảnh của nó để chăm
sóc hợp lý nâng cao năng suất cây lúa . Vậy những yếu tố nào hình thành nên năng suất
cây lúa và biện pháp kỹ thuật tác động ra sau ta sang e
B. Các yếu tố hình thành năng suất lúa và biện pháp kỷ thuật
tác động.(4 tiết)
I . các yếu tố hình thành năng suất lúa
4 yếu tố
- Số bông /đơn vị diện tích
- Số hạt /bông
9
- Tỷ lệ hạt chắc

-Trọng lợng hạt (1000)
Năng suất = Số bông x số hạt x Tỉ lệ hạt chắc x P
1000
hạt
- Các yếu tố trên liên quan chặt chẽ với nhau phát huy đầy đủ vai trò từng yếu tố nh:
đất đai , phân bón , khí hậu , gióng lúa ,
Ví Dụ: Số bông : Phụ thuộc : mật độ cấy/ quá trình đẻ nhánh / tỉ lệ nhánh hữu hiệu
+ Mật độ cấy / đvị S thấp Lợng dinh dỡng cao , đẻ nhánh mạnh , số bông tăng.
+ Mật độ quá cao lợng dinh dỡng ít , đẻ nhánh yếu Số bông ít .
* Dựa vào sự tơng quan của các yếu tố , ta có thể T/Đ nhng hay ít vào từng yếu tố để đạt
năng suất cao . Để hiểu rõ mối tơng quan này cũng nh vị trí của từng yếu tố . Chúng ta sẽ
xem xét phân tích kỹ từng trờng hợp cụ thể sau đây :
II. QUá trình hình thành số bông và biện pháp kỹ thuật tác
động .
1. Thời kỳ quyết định số bông .
- Thời kỳ quyết định số bông là thời kỳ đầu của đẻ nhánh (từ điều kiện đẻ nhánh tối đa
hầu nh không còn ảnh hởng đến số bông .
- Quá trình hình thành bông và số lợng bông phụ thuộc các thời kỳ sinh trởng đến sớm
hay muộn do thời vụ gieo cấy và do các giống lúa khác nhau .
+ ở thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu (kết thúc khi cây đạt số nhánh tối đa khoảng 10- 15
ngày ) tất cả các nhánh đều có khả năng cho bông .
+ Những nhánh xuất hiện muộn (không đủ 3 lá thật ) không có khả năng hình thành
bông
(ở nớc ta : +Vụ mùa thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu gặp nhiệt độ thích hợp , ánh sáng đủ
quá trình hình thành bông tơng đối gọn và tập trung .
+ Vụ chiêm xuân (ở tỉnh phía bắc ) : nhiệt độ thích hợp , trời âm u , thiếu
ánh sáng quá trình đẻ nhánh hạn chế , hình thành bông gặp nhiều khó khăn )
- Các giống lúa khác nhau thời kỳ phân hoá đòng đến sớm muộn khác nhau do đó cũng
ảnh hởng đến quá trình hình thành bông :
10

+ Khi bắt đầu phân hoá đòng số nhánh vô hiệu tăng nhiều cần tác động kịp
Khả năng thành bông giảm thời.
Thông thờng : G chín sớm : phân hoá đòng trớc khi đẻ nhánh tối đa .
G chín bình thờng : Phân hoá đòng trùng thời kỳ đẻ nhánh tối đa
G chín muộn : phân hoá đòng sau trùng thời kỳ đẻ nhánh tối đa
- Ngoại cảnh cũng ảnh hởng đến quá trình hình thành bông :
+ ánh sáng : trong thời gian 28 - 48 ngày trớc khi trổ bông , thiếu ánh sáng số bông
giảm , ít
+ Chất dinh dỡng : (đạm , lân ): thời kỳ 43 ngày trớc khi trổ bông cần bón phân để tăng
quá trình hình thành số bông .
2. Cơ cấu hình thành số bông :
- Số bông đợc hình thành trên 2 yếu tố - Mật độ cấy
- tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu
+ Mật độ cấy tha + ánh sáng đủ + dinh dỡng nhiều số bông đạt tiêu chuẩn
Đòi hỏi cấy với mật độ hợp lý , đất tốt , phân nhiều , thời tiết nóng ấm thuận lợi cho
đẻ nhánh thì cấy tha .
- Nếu đất xấu , phân ít , thời tiết rét trời âm u thiếu ánh sáng thì cấy dày để tranh thủ số
cây/đơn vị diện tích nhằm đảm bảo đủ số bông sau này .
b. Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu :
- Nhánh đẻ ở vị trí khác nhau trên cây khả năng thành công khác nhau
Ví dụ : G có 17 - 18 lá nếu nhánh đẻ từ cách 12 lá trở về trớc Có nhiều khả năng cho
bông . còn đẻ từ lá 14 trở về sau vô hiệu .
Biện pháp : Hạn chế những nhánh đẻ muộn (nhánh có chiều cao không đạt 2/3 chiều
cao cây mẹ , nhánh chỉ có dới 3 lá xanh ) .
Vì đây là những nhánh không thể thành công đợc .
3. Quan sát quá trình hình thành số bông
* Các chỉ tiêu để quan sát , dự tính số bông là :
- Dựa vào số dảnh lúa trong thời kỳ đẻ nhánh tối đa :
11
(Lu ý : Thông thờng số dảnh thành bông chiếm khoảng 80 % số dảnh tối đa, còn 10 - 20

% nữa là số dảnh không thành công ). Tuy nhiên còn tuỳ thuộc thời tiết trớc và sau thời
kỳ đẻ nhánh , tuỳ chế độ dinh dỡng và điều kiện sống của cây mà khẳng định số dảnh
hình thành bông tăng hoặc giảm )
- Dựa vào tốc độ ra lá : <0,3 lá /tuần nhánh đó không thành bông đợc
> 0,6 lá /tuần nhánh đó hình thành bông đợc
- Dựa vào số lá xanh trên cây : > 4 lá xanh nhánh đó hình thành bông đợc
< 4 lá xanh không thành bông
- (Ngoài ra còn dựa và tỷ lệ chiều cao thân cây, dựa vào tiết diện lóng gốc để quan sát
quá trình hình thành số bông )
4. Biện pháp kỹ thuật chủ yếu để tăng số bông .
Muốn đạt số bông /đơn vị diện tích thích hợp cần chú ý 2 yếu tố : mật độ cây và
quá trình đẻ nhánh
Do mật dộ cây phụ thuộc vào : giống , đất đai , thời tiết từng thời vụ , phân bón ,
trình độ thâm canh còn quá trình đẻ nhánh phụ thuộc vào chất l ợng mạ, thời tiết cấy ,
phân bó, cách chăm sóc nên chú ý các biện pháp kỹ thuật sau:
a. Bảo đảm mạ tốt khoẻ : Qua các tiêu chuẩn sau :
- Cây mạ to , khoẻ
- Lá đứng màu xanh , ngả vàng
- Rễ ngắn , trắng ngà
Yêu cầu phải thực hiện các biện pháp làm mạ thích hợp để có mạ đanh dảnh , cứng
cây , rễ ngắn .
b. Cấy lúa đúng thời vụ :
Do trong quá trình sinh trởng , thời gian từ cấy bắt đầu phôi hoá đòng có nhiều
biến đổi nếu có thể chỉnh sao cho có lợi ., Chẳng hạn : Nếu cấy đúng thời vụ , thời gian
sinh trởgn dài , có lợi cho quá trình đẻ nhánh , tạo điều kiện tăng số bông /đơn vị diện
tích .
c) bón phân lót và bón thúc đầy đủ :
12
- Bón đầy đủ phân lót , dùng phân có chất lợng cao sẽ có lợi cho quá trình đẻ nhánh và
tăng số bông .

- Bón lót phân chuồng kết hợp N. P . K một cách thoả đáng rồi bón thúc bằng phân đạm
hoặc phân bón qua lá (phân của công ty khuyến nông ) khi cây đã bén rễ hồi xanh , lúa
sẽ đẻ nhánh mạnh , đẻ tập trung vào thời kỳ đầu tỷ lệ nhánh hữu hiệu tăng . Cần kết
hợp bón phân thúc và làm cỏ sục bùn để thúc đẩy quá trình đẻ nhánh .
d. Hạn chế nhánh vô hiệu
- Những nhánh yếu , không có kỹ năng hình thành bông cần hạn chế mức tối đa bằng
nhiều cách :
+ Rút cạn nớc phơi ruộng
+ Cho ngập nớc sâu 20m trong thời kỳ đẻ nhánh vô hiệu
+ Điều tiết phân bón ngay từ đầu
+ Hạn chế bón thúc đạm vào giữa thời kỳ để nhánh .
III. Quá trình hình thành số hạt trên bông và biện pháp
kỹ thuật tác động .
1. Thời kỳ quyết định số hạt / bông
- Số hạt / bông là số hoa phân hoá và hình thành trên bông
- Thời kỳ quyết định số hạt / bông là lúc bắt đầu từ phân hoá đòng đến cuối thời kỳ giảm
nhiệm
- Lu ý : Trớc khi trổ bông 5 ngày không còn ảnh hởng nữa
2. Cơ cấu hình thành số hạt / bông
- Phụ thuộc 2 yếu tố : Đó là tổng số hoa phân hoá và số hoa thái hoá.
Số hoa phân hoá >số hoa thoái hoá số hạt/số bông nhiều và ngợc lại.
Thời kì quyết định phân hoá số hoa là lúc bắt đầu phân hoá đòng đến lúc bắt đầu phân
hoá hoa.Tiếp thao là thời kì một số hoa bị thái hoá do những điều kiện ngoại cảnh không
thích hợp.
Lu ý về quan hệ gia số hoa và số gié cấp1,cấp 2:số gié chi phối số hoa /bông
Số gié cấp1 nhiều đặc biệt số gié cấp 2 nhiều số hoa/bông nhiều và ngợc lại.
3.Biện pháp chủ yếu để tăng số lợng hạt/bông.
13
a.Hạn chế tăng số bông quá nhiều.
-Do cây lúa nếu đẻ quá nhiều nhánh nhỏ yếubông nhỏhạt/bông ít (vì vậy cần áp

dụng các biện pháp ngay từ đầu nh :)
-Biện phá tác động :ngay từ đầu cần:
+Đảm bảo mạ tốt
+Cấy đúng thời vụ
+Bón phân thích đáng
+Làm cỏ sục bùn kịp thời
(nhằm thúc đẩy cây lúa đẻ nhánh sớm )
+ức chế đẻ nhánh vô hiệu .
Làm đợc nh vậy sẽ bảo đảm nhánh to bông to, hạt nhiều.
b. Nuôi d ỡng
- Các nhánh hựu hiệu đều to, khoẻ cho tới thời kì phân hoá đòng và phòng trừ kịp thời
sâu bệnh hại cho lúa .
c.Xúc tiến quá trình phân hoá hoa .
- Thời kì tích cực có thể xúc tiến phân hoá hoa là lúc bắt đầu phân hoá đòng đến phân
hoá hoa chỉ có 7-10 ngày .
Trong thời kì này điều kiện ngoại cảnh và chế độ dinh dỡng có ý nghĩa quan trọng.
Bón phân đón đòng là lúc bắt đàu phân hoá đòng khoảng 30-32 ngày trớc khi lúa trổ có
tác dụng tăng số hạt /bông rõ rệt . Dùng phân đạm kết hợp phân kali càng có hiệu quả
cao.
d. Phòng trừ hoa thoái hoá :
-Từ sau thời kì phân hoá hoa, đặc biệt thời kì giảm nhiễm số hoa trên bông dễ bị thái hoá
nhất .
-Trong điều kiện bình thờng có tới 30%số hoa bị thoái hoá.
Biện pháp : chú ý phòng trừ hiện tợng thoái hoá hoa.
-Bón phân thúc vào thời kì bắt đầu phân hoá đòng(bón đón đòng) và thời kì giảm nhiễm
(bón nuôi đòng ) đẻ tăng số số hạt trên bông.
14
Lu ý : Tình trạng ruộng lúa khi đón đòng và nuôi đòng: nếu ruộng lúa quá tốt không
nên bón vì số lợng hạt tăng nhiều nhng hạt bị lép cũng nhiều
IV. Quá trình hình thành tỷ lệ chắc và biện pháp tác động

1. Thời kỳ quyết định hạt chắc :
- Tỷ lệ hạt chắc là tỷ lệ % những hạt nặng
- Tỷ lệ hạt chắc ảnh hởng rõ rệt tới năng suất lúa
- Thông thờng tỷ lệ hạt lép /bông chiếm 10% nều biện pháp canh tác không tốt có thể
chiếm 20% - 30% .
Thời kỳ quyết định tỷ lệ hạt chắc : Là lúc bắt đầu phân hoá đòng đến sau khi trổ bông 30
- 35 ngày .
2 . Cơ cấu hình thành tỷ lệ hạt chắc :
- Quá trình hình thành tỷ lệ hạt chắc chịu nảh hởng trong 2 thời kỳ : trớc và sau trổ bông
+ Trớc thời kỳ trổ bông : Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc số hoa /bông nhiều hay ít .
+ Sau khi trổ bông : Tỷ lệ hạt chắc phụ thuộc quá trình quang hợp tốt hay xấu , hô hấp
mạnh hay yếu .
- Khả năng tiếp nhận các chất của hạt thời gian dài hay ngắn . Sau khi trổ bông nếu ánh
sáng không đầy đủ sẽ trở ngại cho quá trình vào chắc tỷ lệ hạt chắc giảm rõ rệt. (Ví
dụ : lúa chiêm xuân của các tỉnh phía Bắc thờng gặp tình trạng này )
Ngợc lại quá trình quang hợp của thời kỳ sau trổ bông càng thuận lợi lợng
Gluixít hình thành càng nhiều , đạm trong thân lá càng cao càng xúc tiến mạnh quá
trình vận chuyển vào hạt hạt càng chắc
- Sơ đồ khái quát cơ cấu hình thành tỷ lệ hạt chắc tức là nguyên nhân hình thành

Hạt không thụ tinh Số hạt /bông nhiều / ít
hạt lép : ảnh hởng trớc trổ bông
Hạt ngừng phát dục -Lợng QH nhiều hay ít
ảnh hởng sau trổ bông -Lợng hô hấp
-Chuyển vật chất nhiều hay ít
- Năng lực của hạt lúa khác dài /ngắn
15
3. Biện pháp chủ yếu nâng cao tỷ lệ hạt chắc
a. Cấy đúng thời vụ , đúng tuổi mạ :
- Nhằm giúp cây lúa sinh trởng nhanh

- Cấy sớm (trong thời vụ cho phép )thời gian sinh trởng kéo dài các chất tích lũy đợc
nhiều tỷ lệ hạt chắc nhiều.
b. Đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh thuận lợi cho lúa tăng trởng tốt từ khi bắt đầu phân
hoá đòng đến khi ruộng lúa trổ đều .
- Hạt không thun tinh hay ngừng phát dục chủ yếu do thời kỳ bắt đầu phân hoá đòng đến
khi ruộng lúa trổ đều .Trong thời gian này nếu cây gặp hạn, ma bão ngập lụt hoặc trời
rét đều ảnh hởng đến tỷ lệ hạt chắc .
- Biện pháp cụ thể : +Phòng tránh thiên tai
+ Phòng trừ sâu bệnh (ví dụ bệnh đạo ôn , bạc lá, sâu đục thân , sâu cắn dé)
c.Không nên tăng số hạt/ cây quá nhiều vì sẽ dẫn đến hạt lép nhiều.
d. Chăm sóc cho cây khoẻ trong thời kỳ trổ bông :
- Cây khoẻ Quang hợp mạnh có lợi cho thời kỳ vào chắc của hạt .
- Biện pháp cụ thể: Cấy đúng thời vụ , bón nhiều phân chuồng , bón cân đối.
Các loại phân N,P,K , làm cơ sục bùn tạo điều kiện cho bộ rễ.
e.Bón thúc sau khi lúa trổ đều:
- Dùng đạm , Kaly bón cho lúa sau khi trổ (bằng cách phun lên lá sẽ tăng tỷ lệ hạt
chắc.
g.Phòng trừ sâu bệnh :
Một trong những nguyên nhân gây hạt lép là sự phá hoại của sâu bệnh ở thời kỳ sau khi
trổ vì vậy cần điều tra phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn .
h. Phòng chống cây lúa đổ :
- Cây lúa đổ , nhất là đổ sớm vào thời kỳ vừa trổ bông , phơi màu làm cho hạt bị lép
nhiều .
- Nguyên nhân gây đổ :
+ Do bón phân đạm hoá học quá nhiều
16
+ Bón nhiều ở thời kỳ sau
+ Bón phân không cân đối
+ Cấy quá dày
+ Mức nớc ngập sâu

+ Thời kỳ làm đòng thiếu ánh sáng làm cây mềm yếu
- Biện pháp khắc phục :
+ Chọn giống thấp cây
+ Giống chịu lợng phân cao
+ Mật độ cây vừa phải
V. Quá trình hình thành trọng lợng hạt và biện pháp tác động .
1. Thời kỳ quy định trọng lợng 1000 hạt .
- P-1000 hạt là yếu tố thứ 4 cấu thành năng suất lúa.
- Thời kỳ quyết định P-1000 hạt rõ rệt nhất là trớc và sau thời kỳ giảm nhiễm(trớc khi
trổ bông khoảng 6 đến 18 ngày )và thời kỳ vào chắc rộ (33-38 ngày sau khi trổ).
2.Cơ cấu quyết định P - 1000 hạt.
Hạt thóc to hay nhỏ
- P-1000 hạt phụ thuộc vào 2 yếu tố :
Phôi nhũ đầy nhiều hay ít.
+ Hạt thóc to hay nhỏ phụ thuộc vào vỏ trấu to hay nhỏ và phụ thuộc vào thời kỳ giảm
nhiễu trớc trổ bông :Nếu điều kiện dinh dỡng tốt và ngoại cảnh thuận lợi vỏ trấu phát
triển tốt nên to .
+ Mức độ hạt đẩy nhiều hay ít phụ thuộc quá trình tích luỹ tinh bột trong hạt sau khi lúa
trổ . Nếu thời kỳ sau trổ bông điều kiện ngoại cảnh bất lợi B hạt giảm rõ rệt
Nguyên nhân gây hạt P thấp :
+ Chủ yếu là thiếu dinh dỡng ,
+ Thiếu ánh sáng (ảnh hởng đến quang hợp),
+ Do cây lúa bị đổ ,
+ Do nghẹn đòng ,
+ Do sâu bệnh phá hoại ,
17
3. Biện pháp chủ yếu nâng cao P- 1000hạt :
- Cần tác động chủ yếu vào 2 yếu tố : vỏ trấu và độ đầy củ hạt .
a. Làm tăng độ to của vỏ trấu :
- Yêu cầu : bón phân thúc vào trớc kỳ giảm nhiễm (khoảng 15 - 17 ngày trớc khi trổ

bông )
- Lu ý : Bón đón đòng tuy làm tăng số hạt /bông nhng sẽ làm P hạt thấp hơn nhất là
trong điều kiện không thuận lợi cần tác động từ trớc khi lúa trổ vào Thời kỳ giảm
nhiễm và phải giữ nớc , không để ruộng cạn , bón đạm vừa phải tránh làm cho thân lá
rậm rạp .
Vì sao không boná đạm vừa phải vào giai đoạn này ?
b. Xúc tiến quá trình tích luỹ phôi nhũ .
- Sau khi đã có vỏ trấu to cần xúc tiến quá trình tích luỹ tinh bột vào vỏ trấu để phát triển
hình thành hạt gạo nhờ đó P hạt mới tăng đợc .
- Biện pháp : + Giữ cho cây lá xanh tốt sau khi lúa trổ để cây quang hợp thuận lợi
tích luỹ đợc nhiều chất hạt sẽ to và nặng .
+ Nếu thấy ruộng lúa xấu thì bón thúc phân sau khi trổ đều (Ví dụ : Phân thiên nông
/đạm +kaly )
+ Phòng trừ sâu bệnh , không để cây lúa bị lộp , tránh để cây lúa vàng sớm , ruộng lúa
xấu
VI. Tổng hợp quá trình hình thành năng suất lúa .
- Quá trình hình thành năng suất lúa là quá trình hình thành số bông , số hạt , tỷ lệ hạt
chắc và P hạt . Theo sơ đồ tổng quát sau :
A
B
18
///////////////////////////////////////////////////
ơ
D
///////////////////////////
////////////////////////////////////////////////////////////////// E
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Chú thích :
A: Số bông /đơn vị S 1, Cấy
B. Số hạt /bông 2. Đẻ nhánh rộ

C. Tỷ lệ hạt chắc 3. Bắt đầu phân hoá đòng
D. P 1000 hạt 4.Số thân dảnh cao nhất
E. Năng suất 5. Phân hoá hoa
6. Thời kỳ giảm nhiễm
7. Thờii kỳ trổ bông
8. Thời kỳ vào chắc rộ
9. Thời kỳ chín
1. Yếu tố số bông /đơn vị S:
- Là yếu tố ảnh hởng lớn nhất đến năng suất lúa
- Nó ảnh hởng từ khi cấy (1) và chịu tácđộng của điều kiện ngoại cảnh trong ruộng lúa
sau khi cấy , đặc biệt là thời kỳ đẻ nhánh rộ(2) đ mạnh nhất . Còn trong thời gian từ 7- 10
ngày sau thời kỳ đẻ nhánh tối đa thì không còn ảnh hởng nữa
2. Yếu tố số hạt / bông :
- Là yếu tố ảnh hởng thứ 2 đến năng suất lúa .
- Nó ảnh hởng từ khi bắt đầu phân hoá đòng (3) , mạnh nhất là thời kỳ phân hoá gié cấp
2 còn sau khi thời kỳ phân hoá hoa thì hầu nh không còn nữa .
- Số hoa hoa thoái hoá ảnh hởng đến năng suất mạnh nhất ở thời kỳ giảm nhiễm .
- Trớc khi trổ 5 ngày hầu nh số hạt / bông hầu nh đã quyết định xong .
3. Yếu tố tỷ lệ hạt chắc .
19
- Biểu thị bằng tỷ lệ hạt lép (đờng gạch chéo chia dời đồ thị )
- Tỷ lệ hạt lép bắt đầu có ảnh hởng đ/v năng suất từ thời kỳ 3 (bắt đầu phân hoá đòng ,
nhng mạnh nhất vào 3 thời kỳ : 6, 7, 8 (giảm nhiều trổ bông , vào chắc rộ )
- Sau trổ bông chừng 30 - 35 ngày hầu nh không ảnh hởng nữa .
4. Yếu tố P 1000 hạt .
- Là yếu tố ảnh hởng đến năng suất ít hơn so với các yếu tố khác .
- Nó ảnh hởng từ khi cây lúa bắt đầu phân hoá gié cấp2. (4) đến cuối thời kỳ phân hoá
(5) .
- Còn giảm nhiễu (6) và vào chắc rộ (8)
* Bốn yếu tố trên tổng hợp lại quá trình hình thành năng suất lúa .

- Trong sơ đồ phần nổi phía trên sơ đồ là phần tích cực tăng năng suất trong đó ảnh hởng
nhiều là số bông và số hạt /bông
- 2 yếu tố ảnh hởng từ khi cấy trớc giảm nhiễm, quan trọng nhất là thời gian đẻ nhánh
rộ và phân hoá gié cấp 2 .
Phần này càng lơná thì năng suất càng cao .
- Còn thời kỳ bắt dầu phân hoá đòng trở về sau chủ yếu là phòng trừ hoa thoái hoá, hạt
lép và P hạt thấp trong thời gian này có điểm quan trọng : giảm nhiễu, trổ bông và vào
chắc rộ .
- Ngoài ra còn chịu ảnh hởng điều kiện ngoại cảnh của từng địa phơng , thòi tiết khí hậu ,
phân bón , thuỷ lợi
Cần dựa vào từng thời kỳ , từng điều kiện cụ thể để có biện pháp tác động hợp lý đó
chính là cơ sở khoa học để tăng năng suất mỗi vùng .
c . Một số khái niệm về giống lúa (1 tiết)
I. Khái niệm về hạt giống nguyên chủng ( GNC)
- Hạt giống nguyên chủng thờng có số lợng ít nhng chất lợng cao , biểu hiện ở độ thuần
khiết , không bị sâu bệnh , không bị lẫn tạp với các loại giống khác . Sản lợng của giống
nguyên chủng so với giống đó đang sản xuất ở địa giải cao hơn 10% nếu dộ thuận > 19,5
%
20
- Để tiêu chuẩn hạt giống trong quá trình sản xuất ngời ta thờng chia ra nhiều cấp, sau
GNC là giống cấp 1 số giống thuần chủng phổ biến ở tỉnh ta , vụ đông xuân dùng giống
Thạch Phong chiêm Q4 , Q5 , vụ ghè thu dùng giống ải Tam Dơng , Kim Cơng .. và một
số giống đang gieo cấy nh : Lỡng Quảng 164 , Chăm coong dâu , Khâm phục số 3,4 ,
9308
II. Khái niệm về giống lúa lai .
- Lai giống là quá trình giao phối tự nhiên hay nhân tạo của 2 hay nhiều dạng cây bố mẹ
khác nhau nhằm tạo ra đợc những cơ thể mới .
- Khi lai giống : - Cây cung cấp phấn hoa là cây bố
- Cây tiếp nhận là cây mẹ
Sau khi lai hạt thu đợc gọi là hạt F

0
Vụ sau gieo F
0
ta đợc cây lai F
1
Tiếp đó khi gieo trồng hạt lai F
1
ta sẽ đợc F
2

- Gồm các kiểu lai sau :
+ Lai gần : LAi giữa các giống hay giữa các cá thể trong cùng một loài với nhau (lai
cùng loại )
+ Lai xa : Lai giữa các cá thể khác loài khác chi hoặc khác họ hàng xa hơn nữa ; ở xa
địa lý , có điều kiện sinh thái khác nhau .
- Hiện nay phơng pháp tạo ra giống mới bằng kỹ thuật công nghệ sinh học , các nhà khoa
học đã kết hợp phơng pháp lai cổ truyền với kỹ thuật nuôi cây mô tế bào (kỹ thuật tứ bội
hoá ) , Từ 1 tế bào dục (hạt phấn , noãn ) ngời ta nuôi cấy để tạo nên một cây , nhanh
chóng thu đợc dòng thuần có nguồn gốc bố , mẹ
- Trong loại tạo giống đòi hỏi phải khử đợc cây mẹ , nhng loại bỏ bao phân bằng phơng
pháp thủ công thờng tốn kém , mất nhiều thời gian và công sức .
- Gần đây ngời ta sử dụng hình tợng bất thụ đực (là hình tợng các cá thể cây có bao phấn
không còn tác dụng thụ phấn nữa.
- Để tạo ra dòng bất thụ đực ngời ta dùng kỹ thuật dung hợp 2 TB đã bị làm rách ngăn
vách , rồi nuôi cấy thành cây trong ống ngiệm và môi trờng nhân tạo
21
Kỹ thuật nuôi cấy bảo bao phấn và noãn là hớng hiệu đại nhất và nhanh nhất để tạo ra
giống cây trồng mới hiện nay .
* Lúa lai đã mở ra con đờng mới trong thâm canh lúa ở nớc ta , là con đờng ngắn nhất để
tăn nhanh số lợng lúa nên đã và đang đợc nhanh chóng mở rộng diện tích gieo cấy vì :

- Lúa lai có sức sống mạnh có tính thích nghi rộng trên nhiều vùng khí hậu , nhiều loại
đất đai khác nhau .
- Lúa lai thời gian sinh trởng ngằn .
- Năng suất cao hơn tất cả các giống lúa thuần
- Giống lúa lai đẻ khoẻ , đẻ nhiều
- Lúa lai chịu thâm canh cao , bón nhiều phân và bón cân đối sẽ cho năng suất cao.
- Lúa lai Có khả năng kháng bệnh đạo ôn nhng vẫn bị nhiễm rầy .
Đa giống lúa vào tạo điều kiện mở rộng vụ đông , sản xuất lúa lai sẽ hạn chế và
né tránh đ ợc thời tiết xấu bát lợi gây thiệt hại cho mùa màng
Kiểm tra 1 tiết:
Câu 1: Nêu các đặc điểm của thời kỳ mạ?
Câu 1: Cơ cấu hình thành trọng lợng 1000 hạt?
Trả lời:
Câu 1:
Cây mạ hình thành qua 3 giai đoạn : Hạt nảy mầm cây mạ 3 lá CM 3 ngày
22
a. Giai đoạn nảy mầm : Hạt lúa khi có đủ điều kiện : nớc , O xi . nhiệt độ thích hợp
nảy mầm. Đầu tiên phôi trơng lên đâm ra ngoài vỏ trấu sau đó mầm và rễ mầm
xuất hiện .
b. Giai đoạn mạ 3 lá : Sau khi nảy mầm, xuất hiện lá bao mầm, lá không hoàn toàn
(không có phiến lá ) rồi lá thật thứ nhất 1, 2, 3, đồng thời hình thành rễ. Cây mạ sống nhờ
chất dịch bằng hạt, cha tự hút thức ăn bên ngoài .
c. Giai đoạn sau 3 lá : Rễ phụ hoạt động và hút chất dinh dỡng từ đất để nuôi cây sống
tự lập .
2. Cây mạ non yếu, sức chống chịu với ngoại cảnh kém .
- Do các bộ phận chủ đạo mới của cơ thể mới hình thành, lá mỏng, thân mềm, nhỏ, rễ ít
và ngắn cây dễ bị chết rét, khô hạn hoặc sâu bệnh xâm nhập phá hoại.
3. Cây mạ có tuổi : Tuổi mạ nói lên mức độ sinh trởng phát triển cây mạ . Mỗi lá thật là
một tuổi (Vd: 4 lá thật ở tuổi 4 )
- Cây mạ xuân ở tuổi 5- 6 là lúc nhổ cấy thích hợp

Muốn cây mạ đúng tuổi (không non , không già ) phải dựa vào số lá trên cây .
Câu 2:
Cơ cấu quyết định P - 1000 hạt.
Hạt thóc to hay nhỏ
- P-1000 hạt phụ thuộc vào 2 yếu tố :
Phôi nhũ đầy nhiều hay ít.
+ Hạt thóc to hay nhỏ phụ thuộc vào vỏ trấu to hay nhỏ và phụ thuộc vào thời kỳ giảm
nhiễu trớc trổ bông :Nếu điều kiện dinh dỡng tốt và ngoại cảnh thuận lợi vỏ trấu phát
triển tốt nên to .
+ Mức độ hạt đẩy nhiều hay ít phụ thuộc quá trình tích luỹ tinh bột trong hạt sau khi lúa
trổ . Nếu thời kỳ sau trổ bông điều kiện ngoại cảnh bất lợi B hạt giảm rõ rệt
Nguyên nhân gây hạt P thấp :
+ Chủ yếu là thiếu dinh dỡng ,
23
+ Thiếu ánh sáng (ảnh hởng đến quang hợp),
+ Do cây lúa bị đổ ,
+ Do nghẹn đòng ,
+ Do sâu bệnh phá hoại ,
Chơng II. Một số khâu kỹ thuật trong nghề trồng lúa .
A. các phơng pháp làm lúa giống (4tiết)
Có 2 nội dung cần phải làm là : chọn lọc lúa giống , nhân giống lúa
I. Chọn lọc giống lúa :
1. Căn cứ để chọn giống lúa :
a. đặc điểm , tíh chất đất trồng lúa ở từng địa ph ơng .
Ví dụ : - Đất đồi nơng chọn giống chịu hạn tốt
- Đất đồng chiêm trũng chọn giống chịu úng tốt
- Đất mặn phèn giống chịu nặm , phèn tốt .
24
b. Đặc điểm thời kỳ , khí hậu của từng địa ph ơng .
- Yếu tố khí hậu, thời tiết chi phối nhiều đến sự phân bổ các giống lúa , đến thời vụ gieo

cấy, đến tình hình phát triển và gây hại của sâu bệnh từng vùng mà chọn giống thích
hợp với điều kiện khí hậu, thời tiết ở đó đảm bảo cho cây lúa sinh trởng và phát triển tốt .
c. Trình độ canh tác và thâm canh trồng lúa của nhân dân địa ph ơng .
- ở nớc ta trình độ sản xuất thâm canh lúa còn nhiều hạn chế tập quán canh tác cũ vẫn
chi phối sản xuất , CS.VC kỹ thuật còn hạn chế
Vì vậy : Việc đa các giống mới về các địa phơng phải rất thận trọng , chọn lựa giống phù
hợp .
Ví dụ : Các giống lúa cho năng suất cao đòi hỏi nghiêm ngặt về quy trình , kỹ thuật nh :
Bón nhiều phân , chủ động tới tiêu nớc , giao cấy đúng thời vụ
d. Đặc điểm sinh tr ởng của từng giống lúa .
- Mỗi giống lúa có đặc điểm riêng , u thế riêng thích hợp với địa phơng nên trớc khi đa
vào sản xuất phải chọn lựa kỹ càng đồng thời loại trừ sự lẫn tạp giữa các giống , hạn chế
lợng thoái hoá giống .
2. Kỹ thuật chọn lọc lúa giống :
- Trớc hết cần trồng thử : Tiến hành thực nghiệm so sánh giống lúa mới với các giống ở
địa phơng đã từng sử dụng từ lâu .
kết quả thực nghiệm là cơ sở để chọn lựa những giống tốt đa vào sản xuất đại trà
- Chọn lọc thờng xuyên để có hạt giống tốt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật . thông qua việc làm
ruộng lọc giống . . ruộng lọc giống đợc bố trí ơ nơi đất tốt , có điều kiện chủ động tới
tiêu và đầu t cao , quy trình kỹ thuật gieo trồng đảm bảo , lúa cấy 1 dảnh , thẳng hàng ,
để tiện chăm sóc và chọn lọc về sau .
+ Có thể chọn lọc từng cây hay cây lúa hỗn hợp , 1 lần hay nhiều lần tuỳ mục đích và
yêu cầu cần tuyển chọn .
- Nhân nhanh số lợng hạt giống để cung cấp kịp thời cho sản xuất đại trà .
II. Nhân giống lúa .
+ Yêu cầu làm ruộng nhân giống : (Tơng tự nh yêu cầu đ/v ruộng lọc tuy nhiên cần thêm
các yêu cầu sau :
25

×