Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm giải phẫu bệnh u trung thất ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.79 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH U TRUNG THẤT Ở TRẺ EM
Hồ Trần Bản*, Trương Đình Khải*

TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh u trung thất ở trẻ em.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca từ 01/01/2006 – 30/06/2008 tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Tổng số trẻ trong mẫu nghiên cứu là 51. U trung thất thường gặp: u nguyên bào thần kinh
(27,4%), lymphôm (19,6%), u quái trưởng thành (15,7%) và u tuyến ức (15,7%). U ở vùng trung thất trước
chiếm nhiều nhất là lymphôm. U vùng trung thất giữa đa số là u quái trưởng thành. U vùng trung thất sau
thường là u nguyên bào thần kinh. Trẻ ≤ 5 tuổi có nguy cơ cao mắc u nguyên bào thần kinh và trẻ > 5 tuổi có
nguy cơ bị lymphôm
Kết luận: Các đặc diểm riêng biệt về tuổi, vị trí u có thể chẩn đoán đặc điểm giải phẫu bệnh.
Từ khóa: U trung thất, giải phẫu bệnh, trẻ em.

ABSTRACT
PATHOLOGIC FEATURES OF MEDIASTINAL TUMORS PRESENT IN CHILDREN
Ho Tran Ban, Truong Đinh Khai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 102 - 106
Objective: To study characteristic features of mediastinal tumors usually presenting in children.
Materials and methods: A case-series study of 51 children at Children Hospital No1 HCMC from
01/1/2006 to 30/6/2008.
Results: The totality of children in the study was 51. The mediastinal tumors was observed in 27.4% of
neuroblastoma, 19.6% of lymphoma, 15.7% of mature teratoma and 15.7% of thymoma. The most common
pathologic feature in the anterior compartment was lymphoma, in the middle compartment was mature teratoma,
and in the posterior compartment was neuroblastoma. Neuroblastoma usually present patients (≤ 5 year – old),
and lymphoma usually present patients (> 5 year – old)


Conclusion: Ages, location of mediastinal tumors can help to diagnosis pathologic features.
Keywords: Mediastinal tumor, pathological, children.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về u trung thất
trẻ em không được nhiều. Tại bệnh viện Nhi
Đồng I, hầu hết bệnh nhi vào viện trễ với tình
trạng cấp cứu: phù mặt – cổ, khó thở do chèn ép
trung thất hoặc tràn dịch màng phổi lượng
nhiều(9). Tình trạng này nói lên bệnh diễn tiến
âm thầm, khó phát hiện và ác tính.
Chẩn đoán xác định bản chất giải phẫu bệnh
* Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Hồ Trần Bản

102

của u để có hướng điều trị rất khó vì mọi can
thiệp xâm lấn đều làm tăng nguy cơ tử vong cho
trẻ. Trong báo cáo này, chúng tôi giới thiệu một
số đặc điểm giải phẫu bệnh ở trẻ em để hỗ trợ
trong điều trị.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả những bệnh nhi bị u trung thất và đã
có kết quả giải phẫu bệnh từ 01/01/2006 –

ĐT: 0989037074


Email:

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
30/06/2008 tại bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố
Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu Y học

41.2

58.8

Thiết kế nghiên cứu
Laø nh tính

Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.

Aù c tính

KẾT QUẢ
Có 51 bệnh nhi đã được chẩn đoán u trung
thất tại khoa ngoại bệnh viện Nhi Đồng 1.
Biểu đồ 1: Tỉ lệ ác tính

Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi
Tuổi trung bình phát hiện là 65,2  56,9

tháng, sớm nhất là 0,3 tháng và trễ nhất là 184
tháng.
Giới tính
Có 33 (64,7%) trường hợp là nam và 18
(35,3%) trường hợp là nữ.

Đặc điểm giải phẫu bệnh
Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu bệnh
Kết quả
U nguyên bào thần kinh
Lymphôm
U quái trưởng thành
U tuyến ức
Sarcôm cơ vân
U tế bào mầm
U hạch thần kinh
U quái chưa trưởng thành
U nguyên bào mỡ
U lành sợi thần kinh
U mỡ
Tổng

Tần số
14
10
8
8
3
2
2

1
1
1
1
51

Tỉ lệ (%)
27,4
19,6
15,7
15,7
5,8
3,9
3,9
2
2
2
2
100

Nhận xét: u nguyên bào thần kinh chiếm đa
số.

Đặc điểm ác tính
U ác: 30 trường hợp
U lành: 21 trường hợp

Nhận xét: u ác tính chiếm ưu thế.

Đặc điểm giải phẫu bệnh theo vị trí trung

thất
Bảng 2: Đặc điểm giải phẫu bệnh ở trung thất trước
trên
Kết quả
Lymphôm
U tuyến ức
U quái trưởng thành
U tế bào mầm
U quái chưa trưởng thành
Tổng

Tần số
10
8
5
2
1
26

Tỉ lệ (%)
38,5
30,8
19,2
7,7
3,8
100

Nhận xét: lymphôm chiếm nhiều nhất ở
trung thất trước trên.
Bảng 3: Đặc điểm giải phẫu bệnh ở trung thất giữa

Kết quả
U quái trưởng thành
U mỡ
Tổng

Tần số
2
1
3

Tỉ lệ (%)
66,7
33,3
100

Nhận xét: u quái trưởng thành chiếm nhiều
nhất ở trung thất giữa.
Bảng 4: Đặc điểm giải phẫu bệnh ở trung thất sau
Kết quả
U nguyên bào thần kinh
Sarcôm cơ vân
U hạch thần kinh
U lành sợi thần kinh
U quái trưởng thành
U nguyên bào mỡ
Tổng

Tần số
14
3

2
1
1
1
22

Tỉ lệ (%)
63,7
13,7
9,1
4,5
4,5
4,5
100

Nhận xét: u nguyên bào thần kinh chiếm
nhiều nhất ở trung thất sau.

Ngọai Nhi

103


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Liên quan giữa tuổi và đặc điểm giải phẫu
bệnh


Liên quan giữa vị trí u và đặc điểm giải
phẫu bệnh

Bảng 5: Liên quan giữa tuổi và đặc điểm giải phẫu
bệnh

Bảng 7: Liên quan giữa vị trí trung thất trước trên
và đặc điểm giải phẫu bệnh

Lymphôm
U tuyến ức
U quái trưởng
thành
U tế bào mầm
U quái chưa
trưởng thành
U nguyên bào
thần kinh
Sarcôm cơ vân
U hạch thần
kinh
U lành sợi thần
kinh
U mỡ
U nguyên bào
mỡ


Không


Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Không

Tuổi (năm)
≤5
>5
2
8
28
13
4
4
26

17
5
3
25
18
0
2
30
19
0
1
30
20
12
2
18
19
3
0
27
21
1
1
29
20
1
0
29
21
1

0
29
21
1
0
29
21

7,741 0,010
0,305 0,702
0,053

1

2,974 0,165

5,761 0,025
2,231 0,259
0,067

1

0,714

1

0,714

1


0,714

U nguyên bào thần kinh liên quan với lứa
tuổi ≤ 5 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Liên quan giữa giới tính và đặc điểm ác
tính
Bảng 6: Liên quan giữa giới tính và đặc điểm ác tính

Ác tính


Không

6
12

24
9

7,462


Không
U tuyến ức

Không
U quái trưởng Có
thành
Không


U tế bào mầm
Không

10
16
8
18
5
21
2

0
25
0
25
3
22
0

24

25


U quái chưa
trưởng thành Không

1


0

25

25

Lymphôm

0,001
0,004
0,703
0,49

Bảng 8: Liên quan giữa vị trí trung thất giữa và đặc
điểm giải phẫu bệnh

U quái trưởng Có
thành
Không
U mỡ

Không

Nhận xét: nam có nguy cơ ác tính hơn nữ có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).



Không


2
1
1
2

6
42
0
48

P
0,061
0,059

Phép kiểm Fisher’s Exact test
Nhận xét: không có sự liên quan giữa u
quái trưởng thành, u mỡ với vùng trung thất
giữa (p < 0,05).
Bảng 9: Liên quan giữa vị trí trung thất sau và đặc
điểm giải phẫu bệnh

P
0,006

1

Nhận xét: có sự liên quan giữa lymphôm, u
tuyến ức và vùng trung thất trước trên có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).


U nguyên bào
thần kinh
Sarcôm cơ vân

Phép kiểm 2

104

P

Phép kiểm Fisher’s Exact test

1

Lymphôm liên quan với lứa tuổi > 5 có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nữ Nam

Không

Trung thất giữa

Nhận xét:

2



1,457 0.412


Phép kiểm Fisher’s Exact test

Giới tính

Trung thất trước trên

P

2

U hạch thần kinh
U lành sợi thần
kinh


Không

Không

Không

Không

Trung thất sau

Không
14
0
8

29
3
0
19
29
2
0
20
29
1
0
21
29

P
0
0,074
0,181
0,431

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

U quái trưởng
thành
U nguyên bào mỡ



Không

Không

Trung thất sau

Không
1
7
21
22
1
0
21
29

Freud
José Carlos Fraga

P

5 tuổi 6 tháng
6 tuổi 8 tháng

Giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam chiếm
tỉ lệ cao hơn nữ (64,7% so với 33,3%). Tỉ lệ này
cũng tương tự như ghi nhận của các tác giả
khác(3,4,2,13,14).


0,117
0,431

Phép kiểm Fisher’s Exact test
Nhận xét: có sự liên quan giữa u nguyên bào
thần kinh và vùng trung thất sau có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).

BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng
tôi là 5 tuổi 5 tháng. So với một số tác giả khác
bệnh nhi của chúng tôi được phát hiện sớm
hơn(3,2,13,14).
Bảng 10: So sánh độ tuổi phát hiện bệnh với các tác
giả khác
Tác giả
Hồ Trần Bản
Tansel
Temes

Nghiên cứu Y học

Tuổi
5 tuổi 5 tháng
7 tuổi
11 tuổi

Bảng 11: So sánh tỉ lệ phân bố giới tính với các tác

giả khác
Tác giả
Hồ Trần Bản
Tansel
Temes
José Carlos Fraga
Freud
Grosfeld

Tần số
33/51
24/37
13/22
12/20
27/45
105/196

Tỉ lệ nam (%)
64,7
64,1
59
60
60
53,6

Đặc điểm giải phẫu bệnh
Trong đó, tỉ lệ cao nhất là u có nguồn gốc
thần kinh chiếm 33,3% (u nguyên bào thần
kinh: 27,4%, u hạch thần kinh 3,9%, u lành sợi
thần kinh 2%), kế đến là lymphôm 29,6%

(không Hodgkin 11,8%, Hodgkin 7,8%), sau
đó là u quái trưởng thành, u tuyến ức 15,7%,
còn lại là các u khác.

Bảng 12: So sánh đặc điểm giải phẫu bệnh với các tác giả khác(4,8,11,12)
Kết quả
U nguyên bào thần kinh
U quái
U tuyến ức
Lymphôm không Hodgkin
Lymphôm Hodgkin
Sarcôm cơ vân
U tế bào mầm
U hạch thần kinh
U nguyên bào mỡ
U lành sợi thần kinh
U mỡ

Hồ Trần Bản
27,4
15,7
15,7
11,8
7,8
5,8
3,9
3,9
2
2
2


Sairanen
15,7
5,7
7,6
16,4
8,2
(-)
0,6
9,4
(-)
3,1
0,6

(-): không có dữ liệu

Nhìn chung, kết quả của chúng tôi không
khác biệt nhiều với các tác giả trên thế giới.

Đặc điểm ác tính
Trong các kết quả giải phẫu bệnh, có 58,8%
u ác tính và 41,2% u lành tính. Ngoài ra, chúng
tôi ghi nhận nam có nguy cơ ác tính cao hơn nữ
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nguy cơ ác tính

Ngọai Nhi

Grosfeld
19,4
8,1

1
11,7
21,4
0,5
1
7,1
(-)
(-)
(-)

King
6,9
(-)
1,1
28,7
17,6
2,7
(-)
9
(-)
2,1
(-)

Takeda
13,8
16,2
7,7
7,7
3,3
(-)

2,3
26,2
(-)
1,6
(-)

cao của u trung thất ở trẻ em được ghi nhận hầu
hết các báo cáo(4,8,11,12) (Bảng 13). Ngoài ra, theo
Kaiser khoảng 50% u trung thất ở trẻ em không
có triệu chứng lâm sàng, chỉ phát hiện tình cờ
qua X – quang ngực. Tỉ lệ bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng bằng với tỉ lệ ác tính. Chính vì
lẽ đó, có ý kiến cho rằng nếu không có triệu
chứng thì gợi ý lành tính, còn có triệu chứng
lâm sàng thì gợi ý ác tính(5).

105


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16* Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Bảng 13: So sánh tỉ lệ ác tính với các tác giả khác
(nghiên cứu về u trung thất trẻ em)
Tác giả
Hồ Trần Bản
Grosfeld
King
Sairanen

Takeda

Tần số
30/51
141/196
136/188
77/159
48/130

Tỉ lệ nam (%)
58,8
72
72
48,4
36,9

Trước đây, nhiều người nghĩ u trung thất ở
trẻ em thường lành tính hơn người lớn(6). Tuy
nhiên, những nghiên cứu hiện nay ngược lại với
quan điểm.
Bảng 14: So sánh tỉ lệ ác tính với các tác giả khác
(nghiên cứu về u trung thất người lớn)(1,7,10)
Tác giả
Hồ Trần Bản
Phạm Văn Hùng
Kim Kyu-Rae
Davis

Tỉ lệ ác tính (%)
58,8

32,4
20
25 – 42

Liên quan giữa vị trí u và đặc điểm giải
phẫu bệnh
Dựa trên những biến đổi trong quá trình
phát triển phôi thai của trung thất, chúng tôi
thấy nguồn gốc u trung thất cũng có liên quan
đến vị trí mà chúng xuất hiện.
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa vị trí u
và đặc điểm giải phẫu bệnh của u.

Liên quan giữa tuổi và đặc điểm giải phẫu
bệnh
Chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa
tuổi đối với lymphôm và u nguyên bào thần
kinh. Trẻ ≤ 5 tuổi có nguy cơ cao mắc u nguyên
bào thần kinh và trẻ > 5 tuổi có nguy cơ bị
lymphôm hơn một số loại u khác ở vùng trung
thất. Điều này cũng phù hợp với báo cáo của
một số tác giả(4).

KẾT LUẬN
Chúng tôi ghi nhận có 4 loại u trung thất
thường gặp ở trẻ em: u nguồn gốc thần kinh,
lymphôm, u quái trưởng thành, u tuyến ức. Mỗi
loại có một số đặc điểm riêng biệt có thể giúp
ích trong điều trị và tiên lượng cho bệnh nhi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Vùng trung thất trước trên, chiếm phần lớn
là lymphôm (38,5%), u tuyến ức (30,8%).

7.

Vùng trung thất sau, phần lớn là u có nguồn
gốc thần kinh chiếm ưu thế (77,3%) – trong đó u
nguyên bào thần kinh chiếm 66,7%, u hạch thần
kinh 9,1%, u lành sợi thần kinh 4,5%; không có
lymphôm ở vùng này.

8.

Như vậy, mối liên quan có ý nghĩa giữa vị
trí u và đặc điểm giải phẫu bệnh của u đã chứng
minh cho chúng ta thấy do có sự biến đổi vị trí
các tạng của lồng ngực trong quá trình phát
triển phôi thai ở vùng trung thất mà từ đó đã tạo
nên những nguồn gốc bệnh lý tuỳ thuộc vào
những vị trí đã định hình ở trung thất trong giai
đoạn phôi thai.


106

9.

10.

11.
12.

13.
14.

Davis RD (1996), “The mediastinum”, Surgery of the chest, pp.
576 – 610.
Fraga JC, et al (2003), “Mediastinal tumors in children”, J
Pneumol, 29 (5), pp. 253 – 257.
Freud E, et al (2002), “Mediastinal tumors in children: a single
institution experience”, Clin Pediatr, 41, pp. 219 – 223.
Grosfeld JL, Skinner MA (1994), “Mediastinal tumors in
children: experience with 196 cases”, Ann Surg Oncol, 1, pp. 121
– 127.
Kaiser LR, Singhal S (2004), “Mediastinum”, Essentials of Thoracic
Surgery, Elsevier Mosby, Philadelphia, pp. 321 – 353.
Kennebeck SS (2005), “Tumors of the mediastinum”, Clin
Pediatr Emerg Med, 6, pp. 156 – 164.
Kim KR (1985), “Histopathologic study of the mediastinal
tumors and tumor – like condition”, Korean J Pathol, 19 (4), pp.
412 – 419.
King RM, et al (1982), “Primary mediastinal tumors in children”,

J Pediatr Surg, 17, pp. 512 – 520.
Lau LCh, Davis RD (2004), “The mediastinum”, Sabiston textbook
of surgery, 1, 17th Ed, W.B. Sauder Co., Philadelphia, pp. 1738 –
1759.
Phạm Văn Hùng (1998), “So sánh u trung thất trẻ em với u
trung thất người lớn về đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học”,
Ngoại khoa, 3, tr. 9 – 11.
Sairanen H, Leijala M, Louhimo I (1987), “Primary mediastinal
tumors in children”, Eur J Cardiothorac Surg, 1, pp. 148 – 151.
Takeda S, et al (2003), “Clinical spectrum of primary mediastinal
tumors: a comparision of adult and pediatric populations at a
single Japanese institution”, J Surg Oncol, 83, pp. 24 – 30.
Tansel T, et al (2006), “Childhood mediastinal masses in infants
and children”, Turk J Pediatr, 48, pp. 8 – 12.
Temes R, et al (2000), “Primary mediastinal malignancies in
children: report of 22 patients and comparison to 197 adults”,
Oncologist, pp. 179 – 184.

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em



×