Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi robot tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.34 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Duy Hiền*, Nguyễn Thanh Liêm*, Bùi Đức Hậu*, Lê Anh Dũng*, Vũ Mạnh Hoàn*,
Lê Xuân Ngọc*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot (PTNS Robot) điều trị một số
bệnh ở trẻ em.tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhi được PTNS Robot tại bệnh viện Nhi Trung
Ương từ 2/2013 đến 6/2015. Sử dụng hệ thống Robot phẫu thuật Davinci Si thế hệ thứ 4.
Kết quả: Từ 2/2013 đến 6/2015 có 65 bệnh nhi được PTNS Robot, gồm 38 trẻ trai và 27 trẻ gái, tuổi nhỏ
nhất 3 tháng, lớn nhất 156 tháng, trung bình 46,1 tháng; cân nặng nhỏ nhất 4 kg, lớn nhất 37 kg trung bình 14,9
kg; 25 trường hợp nang ống mật chủ (38,5%), 23 trường hợp Megacolon (35,4%), 11 trường hợp Hội chứng
khúc nối bể thận niệu quản (16,9%) và 6 trường hợp các bệnh lý khác trong ổ bụng và lồng ngực (9,2%) . Thời
gian mổ từ 67 phút đến 330 phút, trung bình 180 phút. Không có tử vong trong và sau mổ, chuyển mổ mở 2
trường hợp, không trường hợp nào phải truyền máu trong mổ. Chỉ có 1 trường hợp rò miệng nối sau mổ
megacolon 1 rò miệng nối niệu quản bể thận do gập tắc sonds JJ. Thời gian nằm viện trung bình 5,6 ngày. Bệnh
nhân được theo dõi từ 1 tháng đến 24 tháng, chưa trường hợp nào có biến chứng nặng sau mổ. Giá trung bình từ
50- 80 triệu VNĐ/ trường hợp.
Kết luận: PTNS Robot cho trẻ em an toàn và khả thi tuy nhiên giá thành còn đắt ở thời điểm hiện tại.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi Robot.

ABSTRACT
EARLY OUT COME OF ROBOTIC SURGERY IN NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRIC
Pham Duy Hien, Nguyen Thanh Liem, Bui Duc Hau, Le Anh Dung, Vu Manh Hoan, Le Xuân Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 75 - 80
Objective: Report the technical details and early outcomes of somes Robotic procedures for children in


National Hospital of pediatric.
Methods: From February 2013 to june 2015, we have attempted robot-assisted to treate for 65 patients
including 38 males and 27 females using the da Vinci Robotic Surgical System (Intuitive Surgical, Sunnyvale,
CA). We analyzed retrospectively reviewed medical records for patients’ clinical characteristics, operative methods
and postoperative outcomes including operative time, hospital days, cost and complications.
Results: From January 2013 to june 2015, 65 patients were operated. There were 27girls and 38 boys. Ages
ranged from 3 month to 156 months ol (mean: 46.1 months). Body weight ranged from 4 kg to 37 kg (mean: 14.9
kg); 25 cases of choledochal cyst type I and Iva (38.5%), 23 cases of hirsprung disease(35.4%), 11 cases of UPJ
stenosis(16.9%) and 6 cases of others disease in Abdomen and thoracic cavity (9.2%). The operating time ranged
from 67 to 330 minutes (mean 180 minutes) in cluding: docking time: 20 minutes, surgeon console time 109
minutes. There were no postoperative death and 2 cases conversion to open surgery was required. No blood
*Bệnh Viện Nhi Trung Ương.

Tác giả liên lạc: Bs Phạm Duy Hiền

Chuyên Đề Ngoại Nhi

ĐT: 0946878452

Email:

75


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

transfusion was required. Postoperative anastomotic leakage occurred in 2 patients (one hirsprung disease and one
UPJ stenosis -3.1%. Postoperative hospital stay ranged from 5 days to10 days (mean: 5.6 days). Follow up from 1

month to 24 months was obtained in all patients. Of these patients, there were no severe post operative
complication.
Conclusion: Robotic surgery is safe and fesible procedure for children however the cost is still hight at that
moment.
Key words: Robotic procedures.

ĐẶT VẤN ĐỀ
PTNS Robot (robotic surgery) là phẫu thuật
nội soi được thực hiện bởi người máy điều khiển
từ xa. Thay vì các thao tác trong mổ bởi phẫu
thuật viên trực tiếp thực hiện, người máy (rôbốt) thực hiện dưới sự điều khiển bởi phẫu thuật
viên từ buồng điều khiển.
PTNS Robot là bước tiến mới của phẫu thuật
nội soi và đang được ứng dụng ngày càng nhiều
ở các trung tâm phẫu thuật nhi lớn trên thế giới.
Đặc điểm ở trẻ em với thành bụng tương đối
mỏng hơn so với người lớn giúp cho việc đặt
trocar và thực hiện PTNS Robot có những lợi thế
riêng so với người lớn. Tuy vậy ở trẻ em lại có
các yếu tố khó khăn khác như (khoảng không
gian thao tác, phẫu trường) chật hẹp hơn, các
dụng cụ PTNS Robot phù hợp cho người lớn
nhưng lại to ở trẻ nhỏ (11).

của phẫu thuật nội soi Robot ở trẻ em tại bệnh
viện Nhi Trung ương.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ các bệnh nhân được phẫu

thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi Trung
Ương từ 2/2003 tới 6/2015 bao gồm nang Omc,
Megacolon, UPJ stenosis và một số bệnh lý khác
trong ổ bụng và lồng ngực sử dụng Robot
Davinci Si.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu tất cả các trường hợp
được phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi
Trung ương từ 2/2013 tới 6/2015.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

Mặc dù PTNS Robot đã được thực hiện
tương đối nhiều cho các loại phẫu thuật khác
nhau, tuy nhiên phần lớn các báo cáo chỉ tập
trung vào một loại bệnh với số bệnh nhân còn ít,
thời gian theo dõi sau mổ còn ngắn. Ở Việt Nam
mặc dù phẫu thuật nội soi nhi đã rất phát triển
nhưng chưa có nghiên cứu nào về PTNS Robot
trên số lượng đáng kế bệnh nhân. Những bệnh
thường gặp như nang ống mật chủ, hội chứng
khúc nối bể thận niệu quản, phình đại tràng bẩm
sinh trên thế giới đã thực hiện PTNS Robot cũng
chưa có một nghiên cứu nào được công bố chi
tiết. Đó chính là cơ sở để thực hiện đề tài “Đánh
giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh
viện Nhi Trung Ương”.

Tuổi, giới, Chẩn đoán, Thời gian phẫu thuật

(Thời gian đặt troca, docking, vận hành robot
tính bằng phút), các tai biến trong mổ (thủng các
tạng lân cận, mạch máu lớn và các khó khăn
khác phải chuyển mổ mở), kết quả sớm sau mổ
(diễn biến hồi phục sau mổ, mức độ đau, tình
trạng vết mổ, hồi phục vận động, ăn uống, đại
tiểu tiện), thời gian nằm viện sau mổ (tính bằng
ngày); các biến chứng sớm sau mổ (rò miệng nối;
chảy máu, nhiễm khuẩn ổ bụng, vết mổ); hết
hoặc cải thiện các triệu chứng so với trước mổ,
giá chi phí của từng loại phẫu thuật so sánh với
mổ nội soi, theo dõi sau ra viện: theo dõi tái
khám sau ra viện 1 tháng, 3 tháng đến 2 năm:
tình trạng vết mổ và sẹo mổ, tỉ lệ tái phát, ỉa
không tự chủ, nhiễm trùng đường mật ngược
dòng, hẹp miệng nối.

Mục tiêu nghiên cứu

Phương pháp xử lý số liệu

Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả ban đầu

76

Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS

Chuyên Đề Ngoại Nhi



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

Nghiên cứu Y học

15.0

Cân nặng

Kỹ thuật mổ trong nghiên cứu

Nhỏ nhất 4,0 kg, lớn nhất 37,0 kg , trung bình
14,9 ± 6,2 kg

Tư thế bệnh nhân
Tùy thuộc vào loại bệnh lý, vào thói quen
của PTV và kích thước, vị trí của thương tổn.
Thiết lập phòng mổ
Tùy thuộc vào loại bệnh, bệnh nhân được
đặt nằm theo tư thế thích hợp, chỉnh bàn sao cho
vị trí camera, vùng phẫu thuật và trục chính của
Robot nằm trên đường đồng trục, lắp ráp các
troca với các cánh tay Robot, đặt các dụng cụ:
camera 8,5 mm vào vị trí troca ở rốn; panh 5 mm
vào vị trí cánh tay số 1 nối với dao điện lưỡng
cực; móc 5 mm vào cánh tay số hai nối với dao
điện đơn cực; panh cardier 8mm vào vị trí cánh
tay số 3 để vén hoặc giữ các mô xung quanh.
Vị trí đặt trocar
Có từ 4 đến 5 troca được đặt (4 cho robot và
một cho người phụ mổ).

Áp lực bơm hơi
9-11 mm Hg đối với các phẫu thuật trong ổ
bụng, và 4- 5 mm Hg đối với các phẫu thuật
trong lồng ngực.

Phân bố theo mặt bệnh được trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Phân bố các ca bệnh được PT nội soi Robot
Số ca
Tên bệnh
U nang ống mật chủ
Megacolon
Hc khúc nối bể thận niệu quản
Các bệnh lý khác( Trong ổ bụng
và lồng ngực)
Tổng số

N

%

25
23
11

38,5
35,4
16,9

6


9,2

65

100

Thời gian mổ
Tính bằng phút được trình bày ở bảng 2
Bảng 2. Thời gian PT nội soi Robot.

T/g mổ
T/g docking
T/g điều
khiển robot

T/g ngắn
nhất
67
10

T/g dài nhất

T/g trung bình

330
60

180 ± 55,5
20 ± 8,5


280

109 ± 46,8

30

Tỉ lệ chuyển mổ mở
2 bệnh nhân (bn) chiếm 3%.

Đánh giá thương tổn đại thể và quan hệ với
các tổ chức xung quanh.

1 bn nam 3 tuổi chẩn đoán u trung thất, được
PTNSR Robot chuyển mổ mở vì khối u quá to,
phẫu trường nhỏ hẹp.

Tiến hành phẫu thuật
Phẫu tích cắt bỏ cấu trúc thương tổn, sau đó
làm miệng nối để thiết lập lại lưu thông đường
tiêu hóa, đường mật.

1 bn nũ 11 tháng tuổi chẩn đoán thoát vị
trượt qua khe thực quản chuyển mổ mở vi tre
nhỏ, cân nặng thấp phẫu trường hẹp không thể
mổ NS robot.

Biến chứng trong mổ có thể xảy ra: chảy
máu, tổn thương tổ chức xung quanh (tụy, tá
tràng, gan), tổn thương đường mật.


Biến chứng trong mổ

KẾT QUẢ
Có 65 trường hợp được PTNS Robot từ
2/2014 đến 6/2015.
Tỉ lệ nam/nữ: 38/27.

Tuổi
Nhỏ nhất 3 tháng, lớn nhất 156 tháng, trung
bình 46,1 ± 12,3 tháng

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Có 1 bn bị tổn thương gan trong mổ cắt u
thượng thận phải, tự cầm máu không phải xử
trí gì.

Theo dõi sau mổ
1 bn Megacolon ngày thứ 10 sau mổ xuất
hiện rò miệng nối (đại tàng hậu môn), được mổ
làm HMNT sau đó 3 tháng mổ ha lại đại tràng
lần 2.
1 bệnh nhân Megacolon bị xoắn đại tràng
sau mổ nội soi robot hạ đại tràng phải làm

77


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015


Nghiên cứu Y học
HMNT, cắt nối ruột ngày thứ 3 sau mổ.

truyền máu trong mổ hoặc phải chuyển mổ mở.

1 bệnh nhân rò miệng nối sau mổ hội chứng
khúc nối bể thận niệu quản do sông jj bị gập,
được mổ lại sau mổ 5 ngày.

Thời gian nằm viện sau mổ: ngắn nhất 4
ngày, dài nhất 6 ngày, trung bình 5,6 ± 0,6 ngày.

Theo dõi xa sau mổ
Ngắn nhất 1 tháng, dài nhất 17 tháng: Chưa
có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng như:
Hẹp miệng nối mật ruột, miệng nối hậu môn
trực tràng hay miệng nối bể thận niệu quản, sỏi
mật, nhiễm trùng đường mật ngược dòng.

Bệnh phình đại tràng bẩm sinh: 23 bệnh
nhân gồm 19 trẻ nam và 4 trẻ nữ, tỷ lệ nữ/nam là
¼,7, tuổi từ 14 tháng đến 132 tháng, trung bình
41,6 ± 2,7 tháng

Bệnh nang ống mật chủ
Có 25 bệnh nhân gồm 7 trẻ trai và 18 trẻ nữ;
tỉ lệ nam/nữ là 1/2,6.

Toàn bộ 23 trường hợp đều bị vô hạch trực

tràng

Tuổi: Nhỏ nhất 12 tháng, lớn nhất 96 tháng,
trung bình 35,7 ± 2,7 tháng.

4.

Cân nặng: Nhỏ nhất 8,4 kg, lớn nhất 29 kg,
trung bình 12,9 ± 4,1 kg.
Loại nang: 24 trường hợp thuộc typ I (96%)
và 1 trường hợp typ IV theo phân loại của
Todani.
Kích thước đường kính nang trên MRI
đường mật: Nhỏ nhất 11 mm, lớn nhất 112 mm,
trung bình 30,4 ± 3,4 mm.
Thời gian PTNS Robot cho nang ống mật chủ
được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Thời gian PT nội soi Robot nang OMC.
T/g mổ
TG dock
TG đkhiển RB
TG nối quai Y
TG nối mật ruột

Ngắn nhất
150
10
120
40
30


Dài nhất
330
30
235
90
80

Trung bình
209±47,8
17,4±5,8
126 ±40
55,4±13,9
45,4±14,7

Nhận xét: Kỹ thuật cắt nang: 100% các
trường hợp được phẫu tích nang ra khỏi đm gan
và tĩnh mạch cửa, cắt nang ở giữa chia nang
thành hai nửa trên và dưới rồi cắt bỏ từng phần,
đầu trên tới sát ống gan chung, đầu dưới tới sát
ống mật tụy chung.
Nối mật ruột, nối ống gan chung với hỗng
tràng theo kiểu Roux-en-Y: 24 TH khâu vắt
(96%), 1 TH khâu mũi rời (4%).
Không có tai biến trong mổ, không phải

78

Không có biến chứng sau mổ.


Cân nặng từ 9,5 đến 36 kg, trung bình 15,3 ±
6,1kg

Thời gian PTNS Robot được trình bày ở bảng
Bảng 4. Thời gian PTNS Robot phình đại tràng bẩm
sinh.
T/g mổ
TG dock
TG đkhiển RB

Ngắn nhất
90
10
30

Dài nhất
240
60
120

Trung bình
148 ± 34,7
19,8 ± 10,5
75,2 ± 3,7

Nhận xét: Không có tai biến hoặc phải truyền
máu trong mổ, không phải chuyển mổ mở.

Hội chứng hẹp khúc nối bể thận niệu quản
Có 11 bệnh nhân bao gồm 9 nam và hai nữ,

tuổi từ 42 đến 156 tháng, trung bình 88,3 ± 5,6
tháng. Cân nặng từ 17 kg đến 37 kg, trung bình
22 ± 5,7 kg.

Các bệnh lý khác
Có 6 bệnh nhi bao gồm: hai ca cắt thùy phổi
do bệnh lý nang tuyến phổi bẩm sinh, một ca cắt
u trung thất, một ca teo đường mật bẩm sinh
(làm PT Kasai), một ca u bụng và một ca thoát vị
trượt qua khe thực quản tái phát sau PT nội soi
(khâu phục hồi cơ hoành và làm lại van chống
trào ngược kiểu Nissen).

BÀN LUẬN
Theo Goedele &cs(2014)(13), phẫu thuật nội
soi cho trẻ em đã bắt đầu từ năm 1971 do hai
tác giả Gans và Berci công bố. Kể từ đó đến
nay nhiều trung tâm Nhi khoa đã ứng dụng
PTNS điều trị nang ống mật chủ, phình đại

Chuyên Đề Ngoại Nhi


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
tràng bẩm sinh, cắt thận, hội chứng khúc nối
bể thận niệu quản, phẫu thuật cắt các khối u ổ
bụng, u trung thất thành công (2,3). Tuy vậy
phẫu thuật nội soi vẫn còn những hạn chế
nhất định như: Hiển thị hình ảnh 2D, hạn chế
cử động của dụng cụ, Tư thế mổ dễ gây mệt

mỏi cho phẫu thuật viên và người phụ mổ,
tầm nhìn của phẫu thuật viên phải phụ thuộc
vào người cầm camera, thời gian học mổ rất
lâu. PTNS Robot ra đời đã làm tăng khả năng
của phẫu thuật viên, làm giảm độ khó cũng
như các biến chứng trong phẫu thuật nội soi vì
nó giải quyết được các nhược điểm trên của
phẫu thuật nội soi. Năm 2001 PTNS Robot tạo
van chống luồng trào ngược dạ dày thực quản
theo kiểu Nissen cho một bệnh nhi được thực
hiện thành công bởi Meininger và cộng sự.
Đây được coi là ca phẫu thuật nội soi rô bốt
đầu tiên trên bệnh nhân nhi. Sau đó đã có
nhiều báo cáo khác về PTNS Robot được công
bố (12,6,7,9). Hiện nay nhiều PTNS Robot ở trẻ em
đã được tiến hành thành công như phẫu thuật
điều trị nang ống mật chủ, phình đại tràng
bẩm sinh, thận ứ nước, cắt các khối u ổ bụng
và trong lồng ngực. Qua số liệu 65 trường hợp
được phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện
Nhi Trung ương, chúng tôi thấy đây là phẫu
thuật mang tính an toàn và khả thi cho các
bệnh nhi có độ tuổi trung bình là 46 tháng (3,8
tuổi), cân nặng trung bình là 12,9 kg. Và an
toàn cho hầu hết các mặt bệnh mà phẫu thuật
nội soi đang tiến hành được.
Trong một nghiên cứu tổng quan bao gồm 8
nghiên cứu về loạt ca bệnh, 5 nghiên cứu so sánh
giữa PTNS Robot với phẫu thuật mở hoặc nội soi
thông thường tất cả các nghiên cứu này đều

được thiết kế nhằm đánh giá sự dễ dàng, khả thi
và độ an toàn của phẫu thuật nội soi rô bốt cho
trẻ em. 3 nghiên cứu so sánh kết quả giữa PTNS
Robot với phẫu thuật nội soi thông thường và
hai nghiên cứu sử dụng phẫu thuật mổ mở như
nhóm chứng. Các nghiên cứu này đều tập trung
vào các trẻ ở độ tuổi đến trường bao gồm các
phẫu thuật ổ bụng, tiết niệu và lồng ngực. Các

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Nghiên cứu Y học

chỉ số như thời gian mổ, thời gian trải qua giai
đoạn learning curve, thời gian docking, tỉ lệ thất
bại phải chuyển mổ mở, biến chứng trong và sau
mổ, chỉ số đau sau mổ và thời gian nằm viện sau
mổ. Cỡ mẫu trong các nghiên cứu này từ 5 đến
100 bệnh nhân. Tuổi trung bình của bệnh nhân là
7,8 tuổi (từ 1 ngày tuổi đến 23 tuổi), cân nặng
trung bình 24,2 kg (từ 2,2 kg tới 103 kg). Kinh
nghiệm phẫu thuật nội soi của các PTV rất khác
nhau dẫn tới kết quả là thời gian mổ rất khác biệt
giữa các nghiên cứu. Thời gian PTNS Robot tạo
hình bể thận cao hơn có ý nghĩa so với thời gian
mổ mở nhưng không khác biệt so với mổ nội soi
thông thường (12). Thời gian trung bình để lắp ráp
rô bốt từ 7-11 phút. Thời gian đặt troca từ 17-23
phút. Thời gian học PTNS Robot sẽ rút ngắn hơn
ở các PTV đã có kinh nghiệm trong phẫu thuật

nội soi (6,12,13). Qua số liệu của chúng tôi càng
khẳng định, PTNS Robot chính là một bước tiến
xa hơn của PTNS thông thường, hay nói cách
khác là phẫu thuật nội soi Robot dựa trên nền
tảng của phẫu thuật nội soi thông thường. Vì vậy
phẫu thuật viên đã có kinh nghiệm trong phẫu
thuật nội soi khi tiếp cận với PTNS Robot sẽ dễ
dàng hơn. Điều này thể hiện ở thời gian phẫu
thuật của chúng tôi ngày càng được rút ngắn
(bảng 2,3,4). Ca PTNS Robot nang OMC đầu tiên
kéo dài 330 phút nay thời gian trung bình chỉ còn
209 phút (Bảng 3).
Tỉ lệ biến chứng chung trong và sau mổ của
PTNS Robot thường thấp. Với tỉ lệ chuyển mổ
mở từ 0% đến 13%. Tỷ lệ này phụ thuộc vào
trình độ của phẫu thuật viên cũng như mức độ
phức tạp của từng loại phẫu thuật(11,13,6,8). Chúng
tôi gặp hai bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2%. Lý do
chuyển mổ mở ở hai trường hợp này đều do
bệnh nhi quá nhỏ, dẫn tới phẫu trường quá hẹp
các cánh tay Robot bị va đập vào nhau trong quá
trình phẫu tích. Tỉ lệ chảy máu trong mổ ở nhóm
PTNS Robot thấp hơn so với mổ mở tuy là
không có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các nghiên
cứu. Tỉ lệ biến chứng sau mổ của PTNS Robot
thành công dao động từ 0% tới 14%. Những biến
chứng này bao gồm: Tràn dịch, khí màng phổi

79



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015

trong các phẫu thuật ở lồng ngực; tắc ruột, chậm
nhu động ruột, thoát vị mạc nối lớn qua chân
dẫn lưu trong các phẫu thuật ổ bụng hoặc tiết
niệu. Chúng tôi chỉ có một trường hợp bị tai biến
tổn thương gan trong quá trình thao tác cắt khối
u bụng, tuy nhiên vết thương nhỏ, chỉ cần khâu
cầm máu sau đó BN ổn định. Có ba trường hợp
(3%) biến chứng sau mổ phình đại tràng bẩm
sinh và sau mổ hội chứng hẹp khúc nối bể thận
niệu quản. Một rò và một xoắn miệng nối đại
tràng với ống hậu môn, một rò sau mổ hội
chứng khúc nối bể thận niệu quản.
Thời gian nằm viện sau mổ ngắn hơn hẳn ở
nhóm PTNS Robot so với nhóm mổ mở hoặc mổ
nội soi thông thường ở phần lớn các nghiên cứu
(13,6,8). Thời gian nằm viện của nghiên cứu này
trung bình chỉ là 5,6 ngày. Cũng như vậy, với
đau sau mổ ở phẫu thuật nội soi rô bốt hầu như
không đau hoặc đau rất ít (dựa vào thang điểm
đau và dựa vào lượng thuốc giảm đau dùng cho
các bệnh nhân) so với phẫu thuật nội soi và phẫu
thuật mổ mở (6,7,12), chúng tôi chưa lượng hóa
được đau sau mổ, tuy nhiên dựa vào thời gian
nằm viện sau mổ rất ngắn, có thể sơ bộ nhận
định PTNS Robot giúp bệnh nhi đỡ đau sau mổ

(do dụng cụ phẫu thuật chỉ xoay trong lòng troca
chứ không tỳ đè trực tiếp lên thành bụng). Về
kết quả lâu dài sau mổ phần lớn các nghiên cứu
đều cho thấy PTNS Robot tỏ ra vượt trội so với
phẫu thuật qui ước và PTNS thông thường.
Chúng tôi theo dõi sau mổ ngắn nhất 1 tháng,
dài nhất 24 tháng: Chưa có bệnh nhân nào xuất
hiện biến chứng như: Hẹp miệng nối mật ruột,
miệng nối hậu môn trực tràng hay miệng nối bể
thận niệu quản, sỏi mật, nhiễm trùng đường mật
ngược dòng.
Về chi phí cho PTNS robot khác nhau tùy
từng loại phẫu thuật, tùy mức độ phức tạp của
bệnh và tùy thói quen của từng phẫu thuật viên.
Tuy nhiên chi phí cho PTNS Robot còn đắt do
chi phí mua máy lớn, chi phí bảo hành máy và
đặc biệt là chi phí cho các dụng cụ tiêu hao như
panh, kéo, móc đốt còn rất đắt.

cho dụng cụ tiêu hao cho một ca mổ dao động từ
50 tới 80 triệu đồng.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật nội soi robot cho trẻ em là một
phương pháp mổ an toàn, hiệu quả. Có tính khả
thi ở các trung tâm ngoại nhi lớn với trang thiết
bị hiện đại và đội ngũ phẫu thuật viên kinh
nghiệm tuy nhiên giá thành còn đắt ở thời điểm
hiện tại.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

10.

11.
12.
13.

Chang EY, Hong YJ, Han SJ (2012). Lessons and tips from the
Experience of pediatric Robotic choledochal cyst resection.
Journal of laparoendoscopic & advanced surgical techniques,
22(6): pp. 609-613.
Farello GA, Cerofolini A, Rebonato M, et al (1995). Congenital
choledochal cyst: video-guided laparoscopic treatment. Surg

Laparosc Endosc 5: pp. 354-358.
Georgeson KE, Fuenfer MM, Hardin WD (1995). Primary
laparoscopic pull-through for Hirschsprung's disease in
infants and children. J Pediatr Surg. Jul; 30(7):pp. 1017-21.
Liem NT, Pham HD, Dung le A, Son TN, Vu HM (2012). Early
and intermediate outcomes of laparoscopic surgery for
choledochal cysts with 400 patients. J Laparoendosc Adv Surg
Tech A. 22(6):pp. 599-603.
Liem NT, Pham HD, Vu HM (2011). Is the laparoscopic
operation as safe as open operation for choledochal cyst in
children? J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 21(4):pp. 367-70.
Meehan JJ, Elliott SS, Sander A (2007). The robotic approach to
complex hepatobiliary anomalies in children: preliminary
report. J pediatr Surg; 42: 2110-2114.
Meehan JJ, Francis P, Sandler A (2007). Robotic repair of
duodenal atresia. J pediatr Surg, 42(7): pp. E31-3.
Meehan JJ, Sandler A (2007). Robotic fundoplication in
children: resident teaching and a single institution review of
our firt 50 patients. J Pediatr Surg. 42(12): pp. 2022-2025.
Meehan JJ, Sandler A (2008). Pediatric robotic surgery: a
single-institutional review of the firt 100 consecutive cases.
Surg Endosc. 22(1): pp.177-182.
Meiniger DD, Byhahn C, Heller K, et al (2001). Totally
endoscopic Nissen fundoplication with a robotic system in a
child. Surg Endosc, 15(11):pp. 1360-1363.
Peters CA (2004). Robotically assisted surgery in pediatric
urology. Urol Clin North Am. 31(4):pp. 743-752.
Peters CA, Schlussel RN, Retik AB (1995). Pediatric
laparoscopic dismembered pyeloplasty. J Urol 153:pp.1962.
van Haasteren G, Levine S, Hayes W (2014). Pediatric Robotic

Surgery: Early Assessment. Pediatrics, 124(6): pp. 1642-1649.

Ngày nhận bài báo: 24/08/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015
Ngày bài báo được đăng:

01/10/2015

Tại bệnh viện Nhi Trung Ương chi phí riêng

80

Chuyên Đề Ngoại Nhi



×