Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá chăm sóc ho và khó thở của trẻ duới 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Huế 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.43 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ CHĂM SÓC HO VÀ KHÓ THỞ CỦA TRẺ DUỚI 5 TUỔI  
TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 2012 
Võ Thị Diệu Hiền*, Võ Thị Xoan* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Tìm hiểu kiến thức và thái độ của gia đình trẻ nhỏ dưới 5 tuổi khi bị ho, khó thở và đánh giá hiệu 
quả công tác chăm sóc ho và khó thở của trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Nhi bệnh viện Trung Ương Huế. 
Phương pháp nghiên cứu: Sau khi nghiên cứu 89 bệnh nhân dưới 5 tuổi với ho và khó thở với gia đình của 
họ. 
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy kiến thức liên quan đến ho và khó thở của gia đình khá tốt: 93% gia đình biết 
thời tiết là yếu tố thuận lợi như ho và khó thở, 88,8% biết thở nhanh là dấu hiệu của khó thở, 95,5% gia đình biết 
giữ ấm cho trẻ, 92,1% biết phòng bệnh cho trẻ bằng cách giữ vệ sinh cho trẻ, 87,6% biết cách ly trẻ với người bị 
nhiễm khuẩn hô hấp.Hiệu quả của công tác chăm sóc trẻ ho và khó thở của chúng tôi như sau: 100% trẻ ra viện 
hết khó thở và hết ho,100% khi ra viện trẻ hết khò khè, 95,5% khi ra viện không có biến chứng, 85,4% gia đình 
cho trẻ ăn thức ăn giàu đạm (thịt, cá, trứng, sữa). 
Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng tốt cho trẻ khi bị ho và khó thở như luôn đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt, 
giữ ấm cho trẻ, giữ vệ sinh, chế độ nghỉ ngơi tại giường đóng vai trò rất quan trọng nhằm làm hạn chế biến 
chứng, giúp trẻ mau chóng bình phục. 
Từ khóa: Ho, khó thở. 

ABSTRACT 
EVALUATE THE EFFECTIVENESS OF THE ASSIGNMENT WITH NURSING CARE  
FOR COUGH AND DYSPNEA IN CHILDREN UNDER‐FIVE YEAR OF AGE  
AT PEDIATRIC DER. IN HUE CENTRAL HOSPITAL 
Vo Thi Dieu Hien, Vo Thi Xoan  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 41 ‐ 46 
Ojectives: Find out the knowledge and attitude of the family has a child five year of age when he/she has 


cough and dyspnea at Pediatric Derpatment in Hue central Hospital. Evaluate the effectiveness of the assignment 
with  nursing  care  for  cough  and  dyspnea  in  children  under‐five  year  of  age  at  Pediatric  Der.  in  Hue  central 
Hospital. 
Methods: After research on 89 childrens under five years of age have cough and dyspnea with their family.  
Results:  The researchers realized that the knowledge of the families is concerned in cough and dyspnea is 
fairly good: 93% families knew that weather is a favorable factor in cough and dyspnea, 88.3% ones knew that 
fast  breathing  is  a  symptom  of  dyspnea,  95.5%  families  knew  to  keep  warm  for  their  child,  92.1%  knew  that 
prevention  for  children  on  complying  with  hygienic  regulations,  87.6%  knew  to  isolate  children  from  people 
suspected  of  having  respiratory  infectious  diseases.  the  effectiveness  of  our  assignment  with  nursing  care  for 
cough and dyspnea in children under five year of age is as follow: 100% children discharged without cough and 
dyspnea, 100% children discharged without wheezing, 95.5% children discharged without complications of their 

* Bệnh viện TW Huế 
Tác giả liên lạc: BS.CKII.Võ Thị Diệu Hiền, ĐT:054.3822325 Email: 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

41


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

disease, 85.4% the families fed child on rich‐healthy protein (for example: meat, fish, egg, milks).  
Conclusion: A good nursing care for children having cough and dyspnea such  ensuring  children  gave  a 
healthy  and  nutritional  diet,  keeping  them  warm,  complying  children  in  hygienic  regulations,  relaxing  in  bed 
regulations that plays on a critical role in order to control complications, recover children’s health quickly. 
Key words: Cough and dyspnea. 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ho và khó thở là triệu chứng của Viêm phổi 
và Hen phế quản  thường  gặp  ở  trẻ  nhỏ  dưới  5 
tuôi là hịên tượng khá phổ biến trong cộng đồng 
(4). Hình ảnh trẻ em bị ho, sốt, chảy mũi nước và 
khó  thở  là  một  hình  ảnh  rất  quen  thuộc  tại  các 
phòng  khám  nhi  của  các  bệnh  viện  nhà  nước 
hoặc tư nhân (1). 
Ho và khó thở là triệu chứng của nhiều bệnh 
lý  khác  nhau  có  thể  biểu  hiện  với  mức  độ  nhẹ, 
vừa  hay  nặng  và  có  thể  đe  doạ  đến  tính  mạng 
của trẻ nhỏ. Nếu không được phát hiện, điều trị 
sớm  và  đúng  các  bệnh  lý  này  sẽ  để  lại  biến 
chứng  nghiêm  trọng  như  suy  hô  hấp  và  có  thể 
dẫn đến tử vong (4). 
Để  đảm  bảo  trẻ  khi  bị  ho  và  khó  thở  được 
điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn và mau 
chóng lành bệnh cũng như tránh được các biến 
chứng xảy ra thì công tác đánh giá chăm sóc của 
người điều dưỡng có vai trò rất quan trọng. Do 
những  nghiên  cứu  về  chăm  sóc  điều  dưỡng 
bệnh nhi ho và khó thở ở trẻ dưới 5 tuổi còn rất 
hạn chế nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề 
tài  “Đánh  giá  chăm  sóc  ho  và  khó  thở  của  trẻ 
dưới 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Trung Ương 
Huế 2012”.  

Mục tiêu nghiên cứu 
Tìm  hiểu  kiến  thức  và  thái  độ  của  gia  đình 
trẻ nhỏ dưới 5 tuổi khi bị ho và khó thở tại khoa 

Nhi Bệnh viện Trung Ương Huế. 
Đánh giá hiệu quả công tác chăm sóc ho và 
khó  thở  của  trẻ  dưới  5  tuổi  tại  khoa  Nhi  Bệnh 
viện Trung Ương Huế. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
42

Gồm  89  bệnh  nhi  dưới  5  tuổi  bị  ho  và  khó 
thở do viêm phổi và hen phế quản cùng các bố 
(mẹ) hoặc người chăm sóc các trẻ đó vào điều trị 
tại  phòng  Nhi  hô  hấp  Bệnh  viện  Trung  Ương 
Huế từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012. 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tiêu chuẩn chẩn đoán triệu chứng ho và khó 
thở ở bệnh nhi dưới 5 tuổi:  
+ Ho: Ho có đờm, ho khan, ho thành cơn. 
+  Khó  thở:  Thở  nhanh  +  rút  lõm  lồng  ngực 
hoặc thở rít khi nằm yên. 
Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  bệnh  viêm  phổi  ở 
bệnh  nhi  dưới  5  tuổi:  Sốt,  ho,  thở  nhanh,  khó 
thở, chụp X‐quang có hình ảnh tổn thương phổi. 
Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  bệnh  hen  phế  quản 
dưới  5  tuổi:  Tiền  sử  có  khò  khè  tái  phát,  lâm 
sàng trẻ có ho, khò khè, cận lâm sàng lưu lượng 
đỉnh giảm.  
Tiêu  chuẩn  chọn  bố  (mẹ)  hoặc  người  chăm 
sóc trẻ để có thể khảo sát kiến thức của họ về các 

triệu  chứng  ho  và  khó  thở  là  người  trực  tiếp 
chăm sóc trẻ. 

Tiêu chuẩn loại trừ. 
Bệnh  nhi  ho  và  khó  thở  không  do  bệnh  lý 
viêm phổi hay hen phế quản. 
Bệnh nhi không có người nhà chăm sóc. 

Phương pháp nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu và mô tả 
lâm sàng có phân tích. 

Xử lý số liệu 
Theo  thuật  toán  thống  kê  y  học  (Medcal, 
Excel). 

KẾT QUẢ  
Kết quả đánh giá kiến thức và thái độ của 
gia đình bệnh khi trẻ dưới 5 tuổi bị ho và 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
khó thở 

Kiến thức phòng bệnh

Bảng 1. Kiến thức của gia đình về các yếu tố thuận 
lợi gây bệnh.  

Yếu tố thuận lợi
Thời tiết
Nuôi dưỡng kém
Tiếp xúc với dị nguyên: khói bụi,
lông súc vật.
Tiếp xúc với người bị ho
Không tiêm phòng đầy đủ
Vệ sinh kém
Không biết

n
83
58

(%)
93,3
65,2

18

20,2

46
27
15
6

51,2
30,3
16,9

6,7

 * Nhận xét: 93,3% các gia đình biết thời tiết 
là yếu tố thuận lợi làm trẻ bị ho và khó thở, 6,7% 
các gia đình không biết. 

n
77
9
3

(%)
88,8
10,1
3,4

*  Nhận  xét:  88,8%  các  bố  (mẹ)  hoặc  người 
chăm sóc trẻ biết thở nhanh là một dấu hiệu của 
khó thở ở trẻ dưới 5 tuổi. 
Bảng 3. Kiến thức của gia đình về chăm sóc trẻ dưới 
5 tuổi bị ho và khó thở. 
Kiến thức chăm sóc
Cho ăn tốt hơn
Bú và uống nhiều nước hơn
Làm thông thoáng đường thở
Giữ ấm cho trẻ
Không tắm

n


(%)

61
53
44
85
75

68,5
59,6
49,4
95,5
84,3

 * Nhận xét:  95,5%  các  gia  đình  biết  giữ  ấm 
cho trẻ khi trẻ bị ho và khó thở. 84,3% gia đình 
cho rằng không tắm cho trẻ khi trẻ bị bệnh.  
Bảng 4. Kiến thức của gia đình về phòng bệnh. 
Kiến thức phòng bệnh
Nuôi trẻ bằng sữa mẹ, ăn sam đủ chất,
đủ vitamin cho trẻ
Luôn giữ ấm cho trẻ
Giữ vệ sinh cho trẻ
Không cho trẻ tiếp xúc với các dị
nguyên: Khói bụi, lông súc vật.
Cách ly trẻ với người bị nhiễm khuẩn
đường hô hấp

Tiêm chủng đầy đủ


Vào viện Ra viện
n (%) n (%)
61 68,5 76 85,4
84 94,4 89 100
21 23,6 82 92,1
20 22,5 47 52,8
50 56,2 78 87,6

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

Vào viện Ra viện
n (%) n (%)
31 34,8 46 51,7

*  Nhận  xét:  Lúc  vào  viện  có  94,4%  các  gia 
đình cho rằng giữ ấm cho trẻ sẽ phòng được ho 
và khó thở, và khi ra viện tỷ lệ này là 100%. 

Kết quả chăm sóc bệnh nhi ho và khó thở 
của trẻ dưới 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện 
Trung Ương Huế. 
Đặc điểm lâm sàng 
Bảng 5. Kết quả đánh giá triệu chứng khó thở của 
bệnh nhi lúc vào viện và ra viện. 
Tình trạng khó thở

Bảng 2. Kiến thức của gia đình về các dấu hiệu của 
khó thở ở trẻ dưới 5 tuổi. 
Hiểu biết dấu hiệu khó thở
Thở nhanh

Rút lõm lồng ngực
Không biết

Nghiên cứu Y học

Khó thở nhẹ
Khó thở nặng
Hết khó thở
Tổng

Vào viện
n
(%)
53
59,6
36
40,4
0
0,0
89
100

Ra viện
n
(%)
0
0,0
0
0,0
89

100
89
100

 * Nhận xét: 40,4% trẻ vào viện khó thở nặng, 
100% trẻ ra viện hết khó thở.  
Bảng 6. Đánh giá tình trạng ho của bệnh nhi lúc vào 
viện và ra viện. 
Tình trạng ho
Hằng ngày
Liên tục
Hết ho
Tổng

Vào viện
n
(%)
78
87,6
11
12,4
0
0,0
89
100

n
0
0
89

89

Ra viện
(%)
0,0
0,0
100
100

 *  Nhận  xét:  87,6%  trẻ  vào  viện  ho  hằng 
ngày, 92,1% trẻ ra viện hết ho. 
Bảng 7. Kết quả đánh giá tình trạng khò khè của 
bệnh nhi lúc vào viện và ra viện. 
Tình trạng khò
khè
Không
Vừa

Tổng

Vào viện
n
(%)
63
70,8
15
16,9
11
12,3
89

100

n
89
0
0
89

Ra viện
(%)
100
0
0,0
100

*  Nhận  xét:  70,8%  trẻ  vào  viện  không  khò 
khè, ra viện tỷ lệ này là 100%.  
Bảng 8. Kết quả đánh giá cân nặng của trẻ lúc ra 
viện so với lúc vào viện. 
Tình trạng cân nặng lúc ra viện

n

(%)

43


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Không thay đổi

57

64,0

Chế độ dinh dưỡng

Giảm

17

19,1

Tăng

15

16,9

Tổng

89

100

trứng, sữa)
Ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu

Bổ sung thức ăn giàu sinh tố A, B, C
(rau, trái cây)

 *  Nhận  xét:  16,9%  trẻ  tăng  cân,  64,0%  trẻ 
không thay đổi cân nặng, 19,1% trẻ giảm cân so 
với khi vào viện.  
Bảng 9. Đánh giá biến chứng của bệnh nhi khi vào 
viện và ra viện. 
Nội dung
Không biến chứng
Suy hô hấp
Suy dinh dưỡng
Tử vong

Vào viện
n
(%)
48
53,9
36
40,4
7
7,9
0
0,0

n
85
0
4

0

Ra viện
(%)
95,5
0,0
4,5
0,0

 *  Nhận  xét:  53,9%  trẻ  vào  viện  không  biến 
chứng, ra viện không biến chứng là 95,5% trong 
đó có 4,5% trẻ ra viện còn suy dinh dưỡng.  

Kết quả công tác chăm sóc điều trị tại bệnh 
viện 
Bảng 10. Đánh giá chế độ hoạt động của trẻ lúc 
vào viện và ra viện. 
Hoạt động của trẻ
Hoạt động bình thường
Hạn chế tương đối hoạt động gắng
sức
Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường
Nằm đầu cao
Vỗ rung phổi ở trẻ có khò khè,
ứ đờm giải, dịch tiết

Vào viện Ra viện
n (%) n (%)
0 0,0 83 93,3
51 57,3


6

6,7

36 40,4
89 100

0
3

0,0
3,4

74 83,1

3

3,4

 * Nhận xét: Khi nhập viện không có trẻ nào 
được  hoạt  động  bình  thường,  ra  viện  có  93,3% 
hoạt động bình thường. 
40,4% trẻ vào viện phải nghỉ ngơi tuyệt đối 
tại giường, ra viện không còn trẻ nào phải nghỉ 
ngơi tuyệt đối tại giường. 
Bảng 11. Đánh giá chế độ ăn của bệnh nhi khi vào 
viện va ra viện. 
Chế độ dinh dưỡng
Ăn nhiều thức ăn giàu đạm (thịt, cá,


44

Vào viện Ra viện
n (%) n (%)
61 68,5 76 85,4

Vào viện Ra viện
n (%) n (%)
89 100

4

4,5

47 52,8 54 60,7

 *  Nhận  xét:  100%  bệnh  nhi  khi  vào  viện 
cần được ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu, ra viện tỷ lệ 
này  là  4,5%.  68,5%  trẻ  khi  vào  viện  được  cho 
ăn nhiều thức ăn giàu đạm; ra viện tỷ lệ này là 
85,4%.  52,8%  trẻ  khi  vào  viện  được  bổ  sung 
thức ăn giàu sinh tố A, B, C, ra viện tỷ lệ này 
chiếm 60,7%. 
Bảng 12. Nhu cầu uống nước hàng ngày của trẻ khi 
vào viện và ra viện. 
Lượng nước trẻ uống hàng ngày
Như bình thường
Nhiều hơn bình thường
Tổng


Vào viện
n (%)
0 0,0
89 100
89 100

Ra viện
n (%)
85 95,5
4 4,5
89 100

 *  Nhận  xét:  100%  trẻ  khi  vào  viện  có  nhu 
cầu uống nước nhiều hơn bình thường, ra viện 
tỷ lệ này là 4,5%. 
Bảng 13. Hiểu biết của gia đình về các dấu hiệu nặng 
lên của bệnh ở trẻ bị ho và khó thở. 
Các dấu hiệu nặng lên của bệnh
Tím tái
Li bì hay kích thích
Co giật
Bỏ ăn, uống, bú

Vào viện
n (%)
74 83,1
80 89,9
85 95,5
79 88,8


Ra viện
n (%)
87 97,8
89 100
89 100
88 98,9

* Nhận xét: Lúc vào viện 89,9% gia đình biết 
li  bì  hay  kích  thích  là  dấu  hiệu  nặng  lên  của 
bệnh,  95,5%  gia  đình  biết  co  giật  là  dấu  hiệu 
nặng  lên  của  bệnh.  100%  gia  đình  khi  ra  viện 
biết li bì hay kích thích và co giật là các dấu hiệu 
nặng lên của bệnh.  

BÀN LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  89  bệnh  nhi  dưới  5  tuổi  bị 
ho  và  khó  thở  về  quá  trình  chăm  sóc  điều 
dưỡng, chúng tôi có một số nhận xét sau: 

Kiến thức và thái độ của gia đình khi trẻ bị 
ho và khó thở. 
Đa  số  các  gia  đình  có  kiến  thức  liên  quan 
đến  bệnh  khá  tốt:  93,3%  các  gia  đình  biết  thời 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 


Nghiên cứu Y học

tiết là yếu tố thuận lợi làm trẻ bị ho và khó thở. 
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu 
của Lê Văn Tỵ cho rằng đa số các gia đình quan 
tâm đến yếu tố thời tiết là yếu tố thuận lợi làm 
trẻ bị ho và khó thở (3). 

nghiên cứu của chúng tôi, khi vào viện, có 12,3% 
trẻ khò khè rõ, 16,9% trẻ khò khè vừa, 70,8% trẻ 
không khò khè, khi ra viện không có trẻ nào khò 
khè  rõ,  3,4%  trẻ  khò  khè  vừa,  96,6%  trẻ  không 
khò khè. 

88,8% bố (mẹ) hoặc người chăm sóc biết thở 
nhanh  là  dấu  hiệu  của  khó  thở,  94,4%  các  gia 
đình  lúc  vào  viện  nói  luôn  giữ  ấm  cho  trẻ  sẽ 
phòng được ho và khó thở, ra viện tỷ lệ này là 
100%. 

Có  được  kết  quả  tốt  như  vậy  là  do  cán  bộ 
điều  dưỡng  đã  làm  tốt  công  tác  tư  vấn,  hướng 
dẫn  chế  độ  điều  trị  và  chăm  sóc  trẻ  khò  khè 
cùng với sự hợp tác tích cực của các gia đình. 

84,3%  gia  đình  cho  rằng  không  tắm  cho  trẻ 
khi trẻ bị bệnh, đây là quan niệm sai lầm. Khi trẻ 
bị bệnh, điều dưỡng cần hướng dẫn cho bà mẹ 
tắm nhanh cho trẻ bằng nước ấm, trong phòng 
kín không có gió lùa, mặc quần áo sạch cho trẻ. 


Kết quả của chăm sóc bệnh nhi ho và khó 
thở  của  trẻ  dưới  5  tuổi  tại  khoa  Nhi  Bệnh 
viện Trung ương Huế. 
Khi  vào  viện  có  40,4%  trẻ  khó  thở  nặng, 
59,6% trẻ khó thở vừa, 100% trẻ hết khó thở. Kết 
quả này phản ánh công tác chăm sóc, điều trị tại 
bệnh viện rất tốt, trong đó, điều dưỡng trực tiếp 
chăm  sóc  và  hướng  dẫn  gia  đình  chăm  sóc  trẻ 
khó  thở  góp  một  phần  không  nhỏ  trong  thành 
công của điều trị. 
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, khi 
nhập viện có: 87,6% trẻ ho hàng ngày, 10,1% trẻ 
ho liên tục. Khi ra viện không có trẻ nào ho hàng 
ngày  và  ho  liên  tục.  Kết  quả  có  được  rất  khả 
quan,  điều  này  chứng  tỏ  sự  phối  hợp  của  các 
điều dưỡng và gia đình rất tốt, gia đình đã tiếp 
thu  và  thực  hiến  tốt  các  kiến  thức  về  chăm  sóc 
ho như không sử dụng thuốc giảm ho bừa bãi, 
cho trẻ uống nhiều nước hơn, không hoạt động 
gắng sức làm hụt hơi. 
Khò khè là một tiếng thở bất thường xảy ra 
khi trẻ bị tắc nghẽn đường hô hấp dưới. Khi trẻ 
có  khò  khè  cần  báo  cho  bác  sĩ  thăm  khám  để 
chẩn  đoán  nguyên  nhân  và  điều  trị  phù  hợp. 
Không được tự ý cho trẻ dùng thuốc, kể cả các 
loại thuốc kháng sinh, long đờm, kháng viêm vì 
có thể không đạt kết quả tốt mà có khi còn làm 
trẻ khò khè nhiều hơn, bệnh nặng hơn  (1). Theo 


Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa

16,9%  trẻ  khi  ra  viện  tăng  cân  so  với  khi 
vào  viện  64,0%  trẻ  không  thay  đổi  cân  nặng, 
19,1% trẻ giảm cân so với khi vào viện. Kết quả 
này phản ánh đa phần trình độ học vấn của bố 
(mẹ)  hoặc  người  chăm  sóc  trẻ  có  trình  độ  học 
vấn cao họ không còn có quan niệm cổ hủ như 
kiêng  khem  khi  ốm  đau.  Tỉ  lệ  trẻ  lúc  ra  viện 
không  biến  chứng  là  95,5%  trong  đó  có  4,5% 
trẻ  ra  viện  còn  suy  dinh  dưỡng.  Với  tỷ  lệ  suy 
dinh  dưỡng  này  vai  trò  của  điều  dưỡng  rất 
quan  trọng  trong  việc  giáo  dục  chế  độ  dinh 
dưỡng cho trẻ khi bị ho và khó thở đang nằm 
tại khoa Nhi và khi ra viện. 
Ngoài ra, lúc vào viện có 89,9% gia đình biết 
li  bì  hay  kích  thích  là  dấu  hiệu  nặng  lên  của 
bệnh,  95,5%  gia  đình  biết  co  giật  là  dấu  hiệu 
nặng  lên  của  bệnh.  Nhưng  đến  lúc  ra  viện,  có 
100% gia đình khi ra viện biết li bì hay kích thích 
và  co  giật  là  các  dấu  hiệu  nặng  lên  của  bệnh. 
Như vậy công tác giáo dục phòng bệnh cho gia 
đình bệnh nhi đã có hiệu quả. 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  89  bệnh  nhi  dưới  5  tuổi  bị 
ho  và  khó  thở  về  quá  trình  chăm  sóc  điều 
dưỡng, chúng tôi có một số kết luận sau: 

Kiến thức và thái độ của gia đình khi trẻ bị 

ho và khó thở. 
93,3%  các  gia  đình  có  kiến  thức  liên  quan 
đến bệnh khá tốt: Biết thời tiết là yếu tố thuận lợi 
làm trẻ bị ho và khó thở. 
88,8%  bố  (mẹ)  hoặc  người  chăm  sóc  biết 
thở nhanh là dấu hiệu của khó thở, 94,4%  các 
gia đình lúc vào viện  nói  luôn  giữ  ấm  cho  trẻ 

45


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

sẽ phòng được ho và khó thở, ra viện tỷ lệ này 
là 100%. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

89,9%  gia  đình  đưa  trẻ  đi  bệnh  viện  khi  trẻ 
lên cơn ho và khó thở. 

2.

Kết  quả  công  tác  chăm  sóc  trẻ  ho  và  khó 
thở  của  trẻ  dưới  5  tuổi  tại  khoa  Nhi  Bệnh 
viện Trung Ương Huế. 


3.

Khi  vào  viện  có  40,4%  trẻ  khó  thở  nặng, 
59,6% trẻ khó thở vừa, ra viện không có trẻ nào 
khó thở nặng, 96,6% trẻ hết khó thở. 

4.

87,6% trẻ khi vào viện ho hàng ngày, ra viện 
có 92,1% trẻ hết ho. 

5.

Khi vào viện có 12,3% trẻ khò khè rõ, 16,9% 
trẻ  khò  khè  vừa,  ra  viện  96,6%  trẻ  không  khò 
khè. 
16,9% trẻ khi ra viện tăng cân so với khi vào 
viện. 
40,4% trẻ khi vào viện có biến chứng suy hô 
hấp, ra viện không có trẻ nào có biến chứng suy 
hô hấp. 

6.

Lê Văn  An,  Nguyễn  Thị  Anh  Phương  (2011).  Chăm  sóc  trẻ  bị 
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, Điều dưỡng Nhi khoa, Nhà 
xuất bản Đại học Huế, tr. 175 – 177.  
Lê Văn Tỵ (2007). Đánh giá kiến thức, thực hành của bà mẹ có 
con dưới 5 tuổi trong phòng và xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp 
tính  tại  xã  Cẩm  Sơn,  huyện  Mỏ  Cày,  tỉnh  Bến  Tre  năm  2007, 

Luận  văn  tốt  nghiệp  chuyên  khoa  cấp  I,  Chuyên  ngành  Y  tế 
công cộng, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 
Lê Viết Nhật Hưng (2010). Nghiên cứu mức độ kiểm soát và các 
yếu  tố  liên  quan  trên  các  bệnh  nhi  hen  điều  trị  tại  khoa  Nhi 
Bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y Khoa, 
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế.  
Trần Thị Đoan Trang (2001). Nghiên cứu tỷ lệ trẻ em có thở khò 
khè và các yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại 
học Y Khoa Huế.  
World health organization (2005). Cough or difficult breathing, 
Guidelines  for  the  management  of  common  illnesses  with 
limited resources, pp. 69, 86, 90, 100.  
World Health Organization (2006). Mortality country fact sheet 
2006,  />
 
Ngày nhận bài báo:  
 
04‐10‐2013. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11‐11‐2013. 
Ngày bài báo được đăng:   
16‐12‐2013. 

 

46

Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa  




×