Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG VIÊM XOANG
MẠN TÍNH Ở TRẺ EM SAU NẠO VA
Nguyễn Thị Như Quỳnh*, Võ Hiếu Bình*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có can thiệp phẫu thuật, có
nhóm chứng. Bệnh nhân viêm xoang mạn kèm theo viêm VA mạn tuổi từ 8 ‐15, chia làm 2 nhóm, nhóm nạo VA
và nhóm điều trị nội tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 7/ 2012‐ 7/2013.
Kết quả: ‐Về triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng thường gặp nhất: chảy mũi trước (74%), nghẹt mũi
(72%), nhức đầu (69%), ho kéo dài (64,6%). ‐ Về hình ảnh nội soi: hay gặp nhất là chảy dịch khe giữa (91,5%). ‐
Về hình ảnh CT Scan: xoang bị tổn thương nhiều nhất là xoang hàm (92,7%),va xoang sàng (65,9%). ‐Về hiệu
quả của phẫu thuật nạo VA : Nạo VA mang lại sự cải thiên tốt hơn.
Kết luận: Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng,hình ảnh nội soi mũi xoang và CT Scan giữa
nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội khoa trước điều trị. ‐ Nạo VA là giảm các triệu chứng viêm xoang mạn ở
trẻ em.
Từ khóa: Viêm xoang mạn, viêm VA mạn.
ABSTRACT
TO ASSESS THE EFFICACY OF ADENOIDECTOMY IN RELIEVING SYMPTOMS
OF CHRONIC SINUSITIS IN CHILDREN
Nguyen Thi Nhu Quynh, Vo Hieu Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 216 ‐ 221
Objective: To determine the efficacy of adenoidectomy in relieving symptoms of chronic sinusitis in
children.
Subject and method: Cross‐ sectional prospective study describes the surgical intervention. Patient with
symptoms of chronic sinusitis and chronic adenoiditis, ages ranged from 8 to 15 years, were divided into 2
groups: Adenoidectomy and use antibiotic at the HCM city University Medical Center from 7/2012 to 7/2013.
Results: ‐ Clinical: The most frequently symptom are: nasaldischarge (74%), nasal obstruction (72%),
headache (69%), cough (64.4%). ‐ On endoscopic image: the discharge of the ostiomeatal unit (91.5%).‐ CT Scan
image: the most common sinus are effected: maxillary sinus (92.7%) and ethmoid sinus (65.9%) ‐ Efficacy of
Adenoidectomy: the adenoidectomy brought significant improvement.
Conclusion: ‐ These was not different about clinical symptoms, sinusitic endoscopic signs, CT Scan signs
between group adenoidectomy and group use antibiotic, and the adenoidectomy brought significant
improvement. ‐ In the majority of cases, symptoms of chronic sinusitis in children are relieved by adenoidectomy.
Key words: chronic sinusitis, chronic adenoiditis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc của
một xoang hay nhiều xoang cạnh mũi(3). Viêm
xoang là một trong những bệnh phổ biến ở cả
* Bộ môn Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Như Quỳnh
216
người lớn và trẻ em. Theo khảo sát của BV Nhi
Ðồng I, tỷ lệ viêm xoang cấp ở trẻ vào khoảng
6,6% và bệnh tập trung ở trẻ dưới 6 tuổi. ở nước
ta, điều kiện khí hậu nóng ẩm, tình trạng ô
ĐT: 0988529292
Email:
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
nhiễm và điều kiện sinh hoạt thấp là những yếu
tố thuận lợi cho sự phổ biến của bệnhViêm
xoang có thể gây ra các biến chứng. Viêm xoang
cấp nếu không điều trị triệt để sẽ trở thành bệnh
mạn tính làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, sự phát
triển thể lực và trí tuệ của trẻ em.Bệnh lý viêm
xoang trẻ em có những đặc tính rất khác biệt với
người lớn vì ngoài những nguyên nhân gây
viêm xoang nó còn phụ thuộc vào sự hình thành
và phát triển các xoang ở trẻ em VA được coi là
một trong những nguyên nhân gây nên tình
trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em, sự phì đại
của VA cũng có thể góp phần vào viêm xoang
do sự tắc nghẽn dòng dẫn lưu xoang(6). Các
nghiên cứu gần đây cho thấy ở những bệnh
nhân viêm xoang mạn kèm theo viêm VA thì
nạo VA có tác động tốt đến tiến trình của viêm
xoang mạn. Nghiên cứu của Lee và Rosenfield,
năm 1997 thấy rằng viêm xoang cải thiện sau
nạo VA và mức độ cải thiện phụ thuộc vào mức
độ phì đại của VA(0), tuy nhiên ở Việt Nam vấn
đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá mức
độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở
trẻ em sau nạo VA” với mong muốn góp phần
vào việc điều trị viêm xoang mạn tính ở trẻ em
ngày càng tốt hơn với những mục tiêu như sau.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm
xoang mạn tính ở trẻ emsau nạo VA.
Mục tiêu cụ thể
Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
bị viêm xoang mạn tính có viêm VA mạn tính
Khảo sát hình ảnh viêm xoang trên CT‐ Scan
và nội soi ở trẻ em có viêm VA mạn tính.
Đánh giá mức độ cải thiện các triệu chứng
viêm xoang mạn tính trên lâm sàng, nội soisau
nạo VA.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm những bệnh nhân từ 8 tuổi đến 15 tuổi,
Tai Mũi Họng
Nghiên cứu Y học
qua khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám được
chẩnđoán là viêm xoang mạn kèm theo viêm
VA mạn,khám và điều trị tại bệnh viện Đại Học
Y Dược –TP Hồ Chí Minh. Tất cả những bệnh
nhân này là bệnh nhân tiến cứu.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Tuổi: từ 8 tuổi đến 15 tuổi, không phân biệt
về giới.
Được chẩn đoán là viêm xoang mạn kèm
theo viêm VA mạn.
Có kết quả nội soi xác định chẩn đoán viêm
xoang, viêm VA
Có phim chụp CT Scan.
Hồ sơ, bệnh án có đầy đủ các thông tin và
xét nghiệm cần thiết.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không có đầy đủ các tiêu chuẩn
lựa chọn trên.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thực hiện phương pháp tiến cứu mô tả cắt
ngang có can thiêp phẫu thuật, có nhóm chứng
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu trong mỗi nhóm trong nghiên cứu
(nhóm nạo VA và nhóm điều trị nôi khoa) là 41
Phương pháp tiến hành
Bước 1
Vào lần đầu thăm khám, bệnh nhân được
đánh giá bệnh, lượng giá mức độ nặng của bệnh
qua các dấu hiệu lâm sàng (điểm triệu chứng,
điểm triệu chứng SNOT‐20) và nội soi (thang
điểm Lund ‐ Kennedy) và CTScan (thang điểm
Lund ‐ MacKay).
Bước 2
Nhóm I: phẫu thuật nạo VA dưới sự hướng
dẫn của nội soi mũi được thực hiện tại phòng
mổ với phương pháp gây mê nội khí quản đặt
qua đường miệng.
Nhóm II: điều trị nội khoa.
217
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Bước 3
Sau 4 tuần và 12 tuần, khám lại các đối
tượng tham gia nghiên cứu tại phòng khám. Tất
cả các bệnh nhân được đánh giá lại các triệu
chứng của bệnh sau phẫu thuật nạo VA cũng
như sau điều trị nội khoa.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu điền vào
phiếu trả lời câu hỏi lần nữa để đánh giá điểm
triệu chứng sau mổ.
Nội soi mũi được thực hiện tại phòng khám
và lượng hóa bằng cách dung thang điểm nội soi
của Lund –Kenedy.
KẾT QUẢ
Triệu chứng lâm sàng trước điều trị
Với các phép kiểm χ2 đều cho P >0.05, điều
này có nghĩa là không có sự khác biệt có ý
nghĩa thông kê về triệu chứng lâm sàng trước
điều trị của cả hai nhóm nạo VA và nhóm điều
trị nội.
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm trước
điều trị
Triệu chứng
- Có
Nhức đầu/
nặng mặt - Không
- Có
Chảy mũi
trước
- Không
- Có
Chảy mũi
sau
- Không
- Có
Giảm/ mất
khứu
- Không
- Có
Nghẹt mũi
- Không
- Có
Ho kéo dài
- Không
- Có
Ngủ ngáy
- Không
- Có
Thở miệng
- Không
- Có
Nói giọng
mũi kín
- Không
Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị Chung
nôi
(n = 41) (n = 41) (n = 82)
29 (70,7) 28 (68,3) 57 (69,5)
12 (29,3) 13 (31,7) 25 (30,5)
39 (95,1) 35 (85,5) 74 (90,2)
2 (4,9) 6 (14,4) 8 (9,8)
12 (29,3) 11 (26,8) 23 (28,0)
29 (70,7) 30 (73,2) 59 (72,0)
9 (22,0) 10 (24,4) 19 (23,2)
32 (78,0) 31 (75,6) 63 (76,8)
30 (73,2) 29 (70,7) 59 (72,0)
11 (26,8) 12 (29,3) 23 (28,0)
28 (63,8) 25 (61,0) 53 (64,6)
13 (31,7) 16 (39,0) 29 (35,4)
11 (26,8) 11 (26,8) 22 (26,8)
30 (73,2) 30 (73,2) 60 (73,2)
15 (36,6) 13 (31,7) 28 (34,1)
26 (63,4) 28 (68,3) 54 (65,9)
6 (14,6) 11 (26,8) 17 (20,7)
35 (85,4) 30 (73,2) 65 (79,3)
p
0,966
0,464
0,213
0,794
0,924
0,823
0,475
0,717
0,225
Triệu chứng qua nội soi trước điều trị
Bảng 2. Triệu chứng qua nội soi trước điều trị
Nhóm nghiên cứu
Triệu chứng
Nạo VA
Điều trị nội
Chung
(n=41)
(n=41)
(n=82)
- Phù
21 (51,2)
18 (43,9)
39 (47,6)
- Hồng
20 (48,8)
23 (56,1)
43 (52,4)
- Thẳng
30 (73,2)
32 (78,0)
62 (75,6)
- Vẹo
11 (26,8)
9 (22,0)
20 (24,4)
- Thoáng
5 (12,2)
2 (4,9)
7 (8,5)
- Nhầy trong
23 (56,1)
24 (58,5)
47 (57,4)
- Nhầy đục
13 (31,7)
15 (36,6)
28 (34,1)
Mỏm móc/ bóng
- Phù
18 (43,9)
15 (36,6)
33 (40,2)
sàng
- Bình thường
23 (56,1)
26 (63,4)
49 (59,8)
Niêm mạc
Vách ngăn
Dịch khe mũi
Nhận xét: Các phép kiểm χ2 cho thấy không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm
218
P
0,507
0,607
0,484
0,499
qua nội soi với P đều >0,05.
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị
Bảng 3. Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu
Điểm nội soi Lund Kennedy
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ 0: 0-3đ
Độ 1: 4-9đ
Độ 2: 10-19đ
Độ 3: 20-29đ
Độ 4: 30-35đ
Nhóm nghiên cứu
Điều trị nội (n=41)
2
27
11,05 ± 6,72
3 (7,3)
17 (41,5)
12 (29,3)
9 (22,0)
0
Nạo VA (n=41)
4
31
13,81 ± 6,32
0
13 (31,7)
19 (46,3)
7 (17,1)
2 (4,9)
Nhận xét: ‐Phép kiểm t với P = 0,059> 0,05
cho thấy không có sự khác biệt về điểm VX trên
nội soi giữa nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội.
‐ Phép kiểm χ2 P = 0,118>0,05, không có sự
khác biệt về độ VX giữa hai nhóm nạo VA và
nhóm điều trị nội.
Vị trí xoang tổn thương trên CT
Hàm
Sàng
Trán
Bướm
Phức hợp lỗ
thông khe
Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội Chung
(n=82)
(n=41)
(n=41)
40 (97,6) 36 (87,8) 76 (92,7)
32 (78,0) 22 (53,7) 54 (65,9)
6 (14,6)
2 (4,9)
8 (9,8)
1 (2,4)
0
1 (1,2)
10 (24,4) 13 (31,7) 23 (28,0)
p
(*)
0,089
0,019
0,137
0,314
0,461
* Phép kiểm χ2
Nhận xét: Các phép kiểm χ2 cho P >0.05,
không có sự khác biệt về tổn thương trên CT ở
hầu hết các xoang giữa hai nhóm, tuy nhiên có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổn thương
xoang sàng trên CT giữa 2 nhóm nạo VA và
nhóm điều trị nội với P = 0,019< 0,05.
Hiệu quả của phẫu thuật nạo VA
Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị
1 tháng và 3 tháng
Sau điều trị 1 tháng và 3 tháng, các triệu
chứng cơ năng ở nhóm nạo VA và nhóm điều trị
nội đều có cải thiện tuy nhiên nhóm nạo VA cải
thiện tốt hơn nhóm điều trị nội. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Tai Mũi Họng
0,059
(**)
0,118
(*)
Bảng 5. Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều
trị 1 tháng và 3 tháng
Sự cải thiện triệu
chứng
Sau điều
trị 1 tháng
Bảng 4. Vị trí xoang tổn thương trên CT
Vị trí xoang
tổn thương
P
Chung (n=82)
2
31
12,43 ± 6,63
3 (3,7)
30 (36,6)
31 (37,8)
16 (19,5)
2 (2,4)
Sau điều
trị 3 tháng
Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội
(n=41)
(n=41)
Hết
31 (75,6) 13 (31,7)
Giảm 8 (19,5) 18 (43,9)
Như cũ 2 (4,9)
10 (24,4)
Hết
33 (80,5) 14 (34,1)
Giảm 8 (19,5) 17 (41,5)
Như cũ
0
10 (24,4)
P
(*)
Chung
(n=82)
44 (53,7)
<0,00
26 (31,7)
1
12 (14,6)
47 (57,3)
<0,00
25 (30,5)
1
10 (12,2)
* Phép kiểm χ2
Sự cải thiện điểm nội soi Lund – Kennedy
Bảng 6. So sánh sự cải thiện điểm nội soi Lund ‐
Kennedy trước và sau điều trị giữa hai nhóm nghiên
cứu
Nhóm nghiên cứu
Điểm nội soi
Nạo VA Điều trị nội Chung
Lund Kennedy
(n=41)
(n=41)
(n=82)
Trước điều trị 13,73 ±
10,97 ±
12,35 ±
(1)
6,14
6,55
6,46
(Trung vị)
(12)
(10)
(10)
Sau điều trị 1 6,56 ± 3,16 7,32 ± 5,21 6,94 ±
tháng (2)
4,29
(6)
(6)
(Trung vị)
(6)
Sau điều trị 3 3,21 ± 2,51 5,37 ± 4,58 4,28 ±
tháng (3)
3,83
(3)
(3)
(Trung vị)
(3)
p1-2 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001
p1-3 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001
p2-3 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001
p
(*)
0,053
0,429
0,009
(*) Phép kiểm t Student (**) Phép kiểm T test bắt cặp
Nhận xét: Sau điều trị điểm VX trên nội soi ở
cả hai nhóm nạo VA và điều trị nội đều giảm
tuy nhiên nhóm nạo VA giảm nhiều hơn nhóm
219
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
điều trị nội. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Sự cải thiện số đợt mắc bệnh /3 tháng và số
ngày mắc bệnh/đợt
Bảng 7. So sánh sự cải thiện số đợt mắc bệnh /3
tháng và số ngày mắc bệnh/đợt
Thời gian mắc
bệnh
Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội Chung
(n=41)
(n=41)
(n=82)
p
Số đợt mắc
<0.001
bệnh /3 tháng
Nhỏ nhất
0
0
0
Lớn nhất
2
2
2
Trung bình 0.44 ± 0.63 1.21 ± 0.84 0.82 ± 0.83
Số ngày mắc
<0.001
bệnh
(tuần)/đợt
0
0
0
Nhỏ nhất
2
3
3
Lớn nhất
1.03 ± 0.59 1.12 ± 0.87 1.09 ± 0.82
Trung bình
** Phép kiểm t Student
Nhận xét: Với 2 phép kiểm t ở trên thì P <
0,001 cho thấy so với trước điều trị thì sau điều
trị 3 tháng có sự khác biệt về số đợt bệnh trung
bình trong 3 tháng, thời gian mắc bệnh trung
bình trong mỗi đợt giữa nhóm nạo VA và nhóm
điều trị nội, tức là nhóm nạo VA có số đợt bệnh/
3 tháng ít hơn và thời gian bệnh/ đợt ngắn hơn
so với nhóm điều trị nội.
BÀN LUẬN
Bàn về hiệu quả phẫu thuật nạo VA
Nghiên cứu của Lee và Rosenfield, năm 1997
trên 84 trẻ viêm VA và có triệu chứng viêm
xoang thấy rằng viêm xoang cải thiện sau nạo
VA và mức độ cải thiện phụ thộc vào mức độ
phì đại của VA. Chất lượng cuộc sống của
những trẻ được nạo VA cũng được nâng cao
hơn so với trẻ không nạo VA(1). Nghiên cứu của
Steven J. Vandenberg (1997) và cs ở trẻ bị VXMT
đưa ra kết luận nạo VA góp phần làm giảm các
triệu chứng viêm xoang mạn ở trẻ em đồng thời
nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ cũng như
của cha me và người chăm sóc trẻ. Ông cho
rằng, nạo VA là bước đầu tiên trong quá trình
điều trị viêm xoang mạn tính ở trẻ em vì ngoài
việc nâng cao hiệu quả điều trị VXMT thì nạo
220
VA cón góp phần làm giảm chi phí điều trị,
giảm tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật mũi xoang
gây ra(5). Nghiên cứu của Ramadan (2004) trên
202 trẻ bị viêm xoang mạn cho thấy rằng nhóm
trẻ FESS kết hợp với nạo VA triệu chứng cải
thiện 87.3% so với nhóm chỉ FESS đơn thuần thì
triệu chứng cải thiện 75%. Qua nghiên cứu ông
đưa ra khuyến cao những trẻ vị VXMT dưới 6
tuổi chỉ cần nạo VA còn những trẻ trên 6 tuổi
nên FESS kết hợp với nạo VA(3). Nghiên cứu của
Paradise và cs về hiệu quả của nạo VA cho thấy
có sự cải thiện 56% về tình trạng viêm xoang ở
nhóm trẻ nạo VA trong khi ở trẻ không nạo VA
chỉ cải thiên 24%. Nghiên cứu của Nhan Trừng
Sơn năm 1997 thì cho thấy có sự cải thiện triệu
chứng nghẹt mũi (giảm 86,9%) và chảy mũi
(giảm 77%) sau nạo VA. Tương tự nghiên cứu
của Phạm Đình Nguyên năm 2008 cũng cho
thấy có sự cải thiện về triệu chứng sau nạo VA(2).
Nhìn chung kết quả của các tác giả về sự cải
thiện triệu chứng sau nạo VA và của chúng tôi
đều không khác nhau nhiều lắm. Tất cả đều kết
luận nạo VA đem đến sự cải thiện nhiều về triệu
chứng lâm sàng.
KẾT LUẬN
Về đặc điểm lâm sàng
Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm
sàng của bệnh VMXMT ở trẻ em giữa hai nhóm
nạo VA và nhóm điều trị nội khoa.Không có
triệu chứng đặc trưng của VMXMT có kèm theo
viêm VA.
Về đặc điểm viêm xoang trên nội soi và CT
Không có sự khác biệt về hình ảnh nội soi
mũi xoang và hình ảnh CT mũi xoang giữa hai
nhómVMXMT ở trẻ em có nạo VA và nhóm
điều trị nội khoa. Không có hình ảnh nội soi mũi
xoang và CT mũi xoang đặc trưng của bệnh
VMXMT có kèm theo viêm VA ở trẻ em.
Hiệu quả của phẫu thuật nạo VA
So với nhóm điều trị nội khoa thì nhóm
nạo VA cho kết quả cải thiện tốt hơn
nhiều.Tuy phẫu thuật nạo VA không hoàn
toàn hêt các triệu chưng nhưng nó mang lại sự
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
cải thiện rõ rệt, làm giảm tần suất bệnh viêm
mũi họng, giảm số lần mắc bệnh trong năm
cũng như làm giảm số ngày mắc bệnh trong
một đợt bệnh. Chúng tôi cũng đưa ra kết luận,
nạo VA là bước đầu trong điều trị viêm xoang
mạn tính ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi đưa ra những
kiến nghị như sau:
4.
‐ Đối với những bệnh nhi có triệu chứng
viêm mũi xoang cần thăm khám VA.
5.
‐ Tiếp tục nghiên cứu về viêm xoang mạn
tính và viêm VA ở trẻ em với:
6.
Lee D, Rosenfeld RM (1997). “Adenoid bacteriology and
sinonasal symptoms in children” – American Academy of
Otolaryngolory – Head and Neck surgery.
Nhan Trừng Sơn (1997). “Điều trị viêm xoang hàm mạn tính ở
trẻ em bằng phương pháp nội khoa kết hơp dẫn luư qua khe mũi
dưới”. Luận án Phó Tiến Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TP. HCM.
Ramadan HH (2009) “Surgical Management of Choronic
Sinusitis in Children”. Article first published online: DOI:
10.1097/01.mlg.0000149441.28231.0c (The Laryngoscope
Volume 114, Issue 12, pages 2103–2109, December 2004).
Rohr AS, Spector SL (1987); ʺSinusitis: pathoplysiology, diagnosis
and managementʺ, Immunology and Allergy Clinic of N. A, vol
7, N03, p 383 ‐ 390.
Vandenberg SJ, Heatley DG – “Efficacy of adenoidectomy in
relieving symptoms of chronic sinusitis in children” – Arch
Otolaryngol Head and Neck surg 1997.
Võ Tấn (1991). “ viêm họng mạn tính khu trú‐ viêm VA, nạo VA”.
Tai Mũi Họng thực hành – tập I‐ tr.236 ‐245.
+ Cỡ mẫu lớn hơn.
+ Thời gian theo dõi dài hơn.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Đây chính là tiền đề cho những nghiên cứu
về sau liên quan đến viêm xoang mạn tính và
viêm VA mạn tính ở trẻ em như
Nghiên cứu Y học
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Tai Mũi Họng
221