Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.44 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG VIÊM XOANG  
MẠN TÍNH Ở TRẺ EM SAU NẠO VA 
Nguyễn Thị Như Quỳnh*, Võ Hiếu Bình* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có can thiệp phẫu thuật, có 
nhóm chứng. Bệnh nhân viêm xoang mạn kèm theo viêm VA mạn tuổi từ 8 ‐15, chia làm 2 nhóm, nhóm nạo VA 
và nhóm điều trị nội tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 7/ 2012‐ 7/2013. 
Kết quả: ‐Về triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng thường gặp nhất: chảy mũi trước (74%), nghẹt mũi 
(72%), nhức đầu (69%), ho kéo dài (64,6%). ‐ Về hình ảnh nội soi: hay gặp nhất là chảy dịch khe giữa (91,5%). ‐ 
Về hình ảnh CT Scan: xoang bị tổn thương nhiều nhất là xoang hàm (92,7%),va xoang sàng (65,9%). ‐Về hiệu 
quả của phẫu thuật nạo VA : Nạo VA mang lại sự cải thiên tốt hơn. 
Kết  luận: Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng,hình ảnh nội soi mũi xoang và CT Scan giữa 
nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội khoa trước điều trị.  ‐ Nạo VA là giảm các triệu chứng viêm xoang mạn ở 
trẻ em. 
Từ khóa: Viêm xoang mạn, viêm VA mạn. 

ABSTRACT 
TO ASSESS THE EFFICACY OF ADENOIDECTOMY IN RELIEVING SYMPTOMS  
OF CHRONIC SINUSITIS IN CHILDREN 
Nguyen Thi Nhu Quynh, Vo Hieu Binh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 216 ‐ 221 
Objective:  To  determine  the  efficacy  of  adenoidectomy  in  relieving  symptoms  of  chronic  sinusitis  in 
children.  
Subject  and  method: Cross‐ sectional prospective study describes the surgical intervention. Patient with 
symptoms  of  chronic  sinusitis  and  chronic  adenoiditis,  ages  ranged  from  8  to  15  years,  were  divided  into  2 


groups: Adenoidectomy and use antibiotic at the HCM city University Medical Center from 7/2012 to 7/2013.  
Results:  ‐  Clinical:  The  most  frequently  symptom  are:  nasaldischarge  (74%),  nasal  obstruction  (72%), 
headache (69%), cough (64.4%). ‐ On endoscopic image: the discharge of the ostiomeatal unit (91.5%).‐ CT Scan 
image:  the  most  common  sinus  are  effected:  maxillary  sinus  (92.7%)  and  ethmoid  sinus  (65.9%)  ‐  Efficacy  of 
Adenoidectomy: the adenoidectomy brought significant improvement.   
Conclusion: ‐ These was not different about clinical symptoms, sinusitic endoscopic signs, CT Scan signs 
between  group  adenoidectomy  and  group  use  antibiotic,  and  the  adenoidectomy  brought  significant 
improvement. ‐ In the majority of cases, symptoms of chronic sinusitis in children are relieved by adenoidectomy. 
Key words: chronic sinusitis, chronic adenoiditis. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc của 
một  xoang  hay  nhiều  xoang  cạnh  mũi(3).  Viêm 
xoang  là  một  trong  những  bệnh  phổ  biến  ở  cả 
* Bộ môn Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Như Quỳnh  

216

người lớn và trẻ em. Theo khảo sát của BV Nhi 
Ðồng  I,  tỷ  lệ  viêm  xoang  cấp  ở  trẻ  vào  khoảng 
6,6% và bệnh tập trung ở trẻ dưới 6 tuổi. ở nước 
ta,  điều  kiện  khí  hậu  nóng  ẩm,  tình  trạng  ô 

ĐT: 0988529292 

Email:  

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
nhiễm và điều kiện sinh hoạt thấp là những yếu 
tố  thuận  lợi  cho  sự  phổ  biến  của  bệnhViêm 
xoang có thể gây ra các biến chứng. Viêm xoang 
cấp nếu không điều trị triệt để sẽ trở thành bệnh 
mạn  tính  làm  ảnh  hưởng  tới  sức  khoẻ,  sự  phát 
triển thể lực và trí tuệ của  trẻ  em.Bệnh  lý  viêm 
xoang trẻ em có những đặc tính rất khác biệt với 
người  lớn  vì  ngoài  những  nguyên  nhân  gây 
viêm xoang nó còn phụ thuộc vào sự hình thành 
và phát triển các xoang ở trẻ em VA được coi là 
một  trong  những  nguyên  nhân  gây  nên  tình 
trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em, sự phì đại 
của  VA  cũng  có  thể  góp  phần  vào  viêm  xoang 
do  sự  tắc  nghẽn  dòng  dẫn  lưu  xoang(6).  Các 
nghiên  cứu  gần  đây  cho  thấy  ở  những  bệnh 
nhân  viêm  xoang  mạn  kèm  theo  viêm  VA  thì 
nạo VA có tác động tốt đến tiến trình của viêm 
xoang mạn. Nghiên cứu của Lee và Rosenfield, 
năm  1997  thấy  rằng  viêm  xoang  cải  thiện  sau 
nạo VA và mức độ cải thiện phụ thuộc vào mức 
độ phì đại của VA(0), tuy nhiên ở Việt Nam vấn 
đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá mức 
độ  cải  thiện  tình  trạng  viêm  xoang  mạn  tính  ở 
trẻ  em  sau  nạo  VA”  với  mong  muốn  góp  phần 
vào việc điều trị viêm xoang mạn tính ở trẻ em 
ngày càng tốt hơn với những mục tiêu như sau. 


Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh  giá  mức  độ  cải  thiện  tình  trạng  viêm 
xoang mạn tính ở trẻ emsau nạo VA. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
bị viêm xoang mạn tính có viêm VA mạn tính 
Khảo sát hình ảnh viêm xoang trên CT‐ Scan 
và nội soi ở trẻ em có viêm VA mạn tính. 
Đánh  giá  mức  độ  cải  thiện  các  triệu  chứng 
viêm  xoang  mạn  tính  trên  lâm  sàng,  nội  soisau 
nạo VA. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm những bệnh nhân từ 8 tuổi đến 15 tuổi, 

Tai Mũi Họng 

Nghiên cứu Y học

qua khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám được 
chẩnđoán  là  viêm  xoang  mạn  kèm  theo  viêm 
VA mạn,khám và điều trị tại bệnh viện Đại Học 
Y  Dược  –TP  Hồ  Chí  Minh.  Tất  cả  những  bệnh 
nhân này là bệnh nhân tiến cứu. 

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Tuổi: từ 8 tuổi đến 15 tuổi, không phân biệt 
về giới.  

Được  chẩn  đoán  là  viêm  xoang  mạn  kèm 
theo viêm VA mạn. 
Có kết quả nội soi xác định chẩn đoán viêm 
xoang, viêm VA 
Có phim chụp CT Scan. 
Hồ  sơ,  bệnh  án  có  đầy  đủ  các  thông  tin  và 
xét nghiệm cần thiết. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không có đầy đủ các tiêu chuẩn 
lựa chọn trên. 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thực  hiện  phương  pháp  tiến  cứu  mô  tả  cắt 
ngang có can thiêp phẫu thuật, có nhóm chứng 
Cỡ mẫu 
Cỡ  mẫu  trong  mỗi  nhóm  trong  nghiên  cứu 
(nhóm nạo VA và nhóm điều trị nôi khoa) là 41 

Phương pháp tiến hành 
Bước 1 
Vào  lần  đầu  thăm  khám,  bệnh  nhân  được 
đánh giá bệnh, lượng giá mức độ nặng của bệnh 
qua  các  dấu  hiệu  lâm  sàng  (điểm  triệu  chứng, 
điểm  triệu  chứng  SNOT‐20)  và  nội  soi  (thang 
điểm  Lund  ‐  Kennedy)  và  CTScan  (thang  điểm 
Lund ‐ MacKay). 
Bước 2 

Nhóm I: phẫu thuật nạo VA dưới sự hướng 
dẫn  của  nội  soi  mũi  được  thực  hiện  tại  phòng 
mổ  với  phương  pháp  gây  mê  nội  khí  quản  đặt 
qua đường miệng. 
Nhóm II: điều trị nội khoa.   

217


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Bước 3 
Sau  4  tuần  và  12  tuần,  khám  lại  các  đối 
tượng tham gia nghiên cứu tại phòng khám. Tất 
cả  các  bệnh  nhân  được  đánh  giá  lại  các  triệu 
chứng  của  bệnh  sau  phẫu  thuật  nạo  VA  cũng 
như sau điều trị nội khoa. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu điền vào 
phiếu trả lời câu hỏi lần nữa để đánh  giá  điểm 
triệu chứng sau mổ. 
Nội soi mũi được thực hiện tại phòng khám 
và lượng hóa bằng cách dung thang điểm nội soi 
của Lund –Kenedy. 

KẾT QUẢ 
Triệu chứng lâm sàng trước điều trị  
Với các phép kiểm χ2 đều cho P >0.05, điều 
này  có  nghĩa  là  không  có  sự  khác  biệt  có  ý 

nghĩa thông kê về triệu chứng lâm sàng trước 
điều trị của cả hai nhóm nạo VA và nhóm điều 
trị nội. 

Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm trước 
điều trị 
Triệu chứng
- Có
Nhức đầu/
nặng mặt - Không
- Có
Chảy mũi
trước
- Không
- Có
Chảy mũi
sau
- Không
- Có
Giảm/ mất
khứu
- Không
- Có
Nghẹt mũi
- Không
- Có
Ho kéo dài
- Không
- Có
Ngủ ngáy

- Không
- Có
Thở miệng
- Không
- Có
Nói giọng
mũi kín
- Không

Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị Chung
nôi
(n = 41) (n = 41) (n = 82)
29 (70,7) 28 (68,3) 57 (69,5)
12 (29,3) 13 (31,7) 25 (30,5)
39 (95,1) 35 (85,5) 74 (90,2)
2 (4,9) 6 (14,4) 8 (9,8)
12 (29,3) 11 (26,8) 23 (28,0)
29 (70,7) 30 (73,2) 59 (72,0)
9 (22,0) 10 (24,4) 19 (23,2)
32 (78,0) 31 (75,6) 63 (76,8)
30 (73,2) 29 (70,7) 59 (72,0)
11 (26,8) 12 (29,3) 23 (28,0)
28 (63,8) 25 (61,0) 53 (64,6)
13 (31,7) 16 (39,0) 29 (35,4)
11 (26,8) 11 (26,8) 22 (26,8)
30 (73,2) 30 (73,2) 60 (73,2)
15 (36,6) 13 (31,7) 28 (34,1)
26 (63,4) 28 (68,3) 54 (65,9)
6 (14,6) 11 (26,8) 17 (20,7)

35 (85,4) 30 (73,2) 65 (79,3)

p

0,966
0,464
0,213
0,794
0,924
0,823
0,475
0,717
0,225

 

Triệu chứng qua nội soi trước điều trị  
Bảng 2. Triệu chứng qua nội soi trước điều trị 
Nhóm nghiên cứu
Triệu chứng

Nạo VA

Điều trị nội

Chung

(n=41)

(n=41)


(n=82)

- Phù

21 (51,2)

18 (43,9)

39 (47,6)

- Hồng

20 (48,8)

23 (56,1)

43 (52,4)

- Thẳng

30 (73,2)

32 (78,0)

62 (75,6)

- Vẹo

11 (26,8)


9 (22,0)

20 (24,4)

- Thoáng

5 (12,2)

2 (4,9)

7 (8,5)

- Nhầy trong

23 (56,1)

24 (58,5)

47 (57,4)

- Nhầy đục

13 (31,7)

15 (36,6)

28 (34,1)

Mỏm móc/ bóng


- Phù

18 (43,9)

15 (36,6)

33 (40,2)

sàng

- Bình thường

23 (56,1)

26 (63,4)

49 (59,8)

Niêm mạc

Vách ngăn

Dịch khe mũi

Nhận xét: Các phép kiểm χ2 cho thấy không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm 

218


P

0,507

0,607

0,484

0,499

qua nội soi với P đều >0,05. 

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị  
Bảng 3. Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu 
Điểm nội soi Lund Kennedy
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ 0: 0-3đ
Độ 1: 4-9đ
Độ 2: 10-19đ
Độ 3: 20-29đ
Độ 4: 30-35đ


Nhóm nghiên cứu
Điều trị nội (n=41)
2
27
11,05 ± 6,72
3 (7,3)
17 (41,5)
12 (29,3)
9 (22,0)
0

Nạo VA (n=41)
4
31
13,81 ± 6,32
0
13 (31,7)
19 (46,3)
7 (17,1)
2 (4,9)

Nhận  xét:  ‐Phép  kiểm  t  với  P  =  0,059>  0,05 
cho thấy không có sự khác biệt về điểm VX trên 
nội soi giữa nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội. 
‐ Phép kiểm χ2 P = 0,118>0,05, không  có  sự 
khác  biệt  về  độ  VX  giữa  hai  nhóm  nạo  VA  và 
nhóm điều trị nội.  

Vị trí xoang tổn thương trên CT 


Hàm
Sàng
Trán
Bướm
Phức hợp lỗ
thông khe

Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội Chung
(n=82)
(n=41)
(n=41)
40 (97,6) 36 (87,8) 76 (92,7)
32 (78,0) 22 (53,7) 54 (65,9)
6 (14,6)
2 (4,9)
8 (9,8)
1 (2,4)
0
1 (1,2)
10 (24,4) 13 (31,7) 23 (28,0)

p
(*)
0,089
0,019
0,137
0,314
0,461


* Phép kiểm χ2  

Nhận  xét:  Các  phép  kiểm  χ2  cho  P  >0.05, 
không có sự khác biệt về tổn thương trên CT ở 
hầu hết các xoang giữa hai nhóm, tuy nhiên có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổn thương 
xoang  sàng  trên  CT  giữa  2  nhóm  nạo  VA  và 
nhóm điều trị nội với P = 0,019< 0,05. 

Hiệu quả của phẫu thuật nạo VA 
Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị 
1 tháng và 3 tháng 
Sau  điều  trị  1  tháng  và  3  tháng,  các  triệu 
chứng cơ năng ở nhóm nạo VA và nhóm điều trị 
nội đều có cải thiện tuy nhiên nhóm nạo VA cải 
thiện tốt hơn nhóm điều trị nội. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. 

Tai Mũi Họng 

0,059
(**)

0,118
(*)

Bảng 5. Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều 
trị 1 tháng và 3 tháng 
Sự cải thiện triệu

chứng

Sau điều
trị 1 tháng

Bảng 4. Vị trí xoang tổn thương trên CT 
Vị trí xoang
tổn thương

P

Chung (n=82)
2
31
12,43 ± 6,63
3 (3,7)
30 (36,6)
31 (37,8)
16 (19,5)
2 (2,4)

Sau điều
trị 3 tháng

Nhóm nghiên cứu

Nạo VA Điều trị nội
(n=41)
(n=41)
Hết

31 (75,6) 13 (31,7)
Giảm 8 (19,5) 18 (43,9)
Như cũ 2 (4,9)
10 (24,4)
Hết
33 (80,5) 14 (34,1)
Giảm 8 (19,5) 17 (41,5)
Như cũ
0
10 (24,4)

P
(*)

Chung
(n=82)
44 (53,7)
<0,00
26 (31,7)
1
12 (14,6)
47 (57,3)
<0,00
25 (30,5)
1
10 (12,2)

* Phép kiểm χ2  

Sự cải thiện điểm nội soi Lund – Kennedy 

Bảng 6. So sánh sự cải thiện điểm nội soi Lund ‐ 
Kennedy trước và sau điều trị giữa hai nhóm nghiên 
cứu  
Nhóm nghiên cứu
Điểm nội soi
Nạo VA Điều trị nội Chung
Lund Kennedy
(n=41)
(n=41)
(n=82)
Trước điều trị 13,73 ±
10,97 ±
12,35 ±
(1)
6,14
6,55
6,46
(Trung vị)
(12)
(10)
(10)
Sau điều trị 1 6,56 ± 3,16 7,32 ± 5,21 6,94 ±
tháng (2)
4,29
(6)
(6)
(Trung vị)
(6)
Sau điều trị 3 3,21 ± 2,51 5,37 ± 4,58 4,28 ±
tháng (3)

3,83
(3)
(3)
(Trung vị)
(3)
p1-2 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001
p1-3 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001
p2-3 (**)
< 0,001
< 0,001
< 0,001

p
(*)
0,053

0,429

0,009

(*) Phép kiểm t Student (**) Phép kiểm T test bắt cặp  

Nhận xét: Sau điều trị điểm VX trên nội soi ở 
cả  hai  nhóm  nạo  VA  và  điều  trị  nội  đều  giảm 

tuy nhiên nhóm nạo VA giảm nhiều hơn nhóm 

219


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

điều trị nội. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 

Sự  cải  thiện  số  đợt  mắc  bệnh  /3  tháng  và  số 
ngày mắc bệnh/đợt 
Bảng 7. So sánh sự cải thiện số đợt mắc bệnh /3 
tháng và số ngày mắc bệnh/đợt 
Thời gian mắc
bệnh

Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội Chung
(n=41)
(n=41)
(n=82)

p

Số đợt mắc
<0.001
bệnh /3 tháng
Nhỏ nhất

0
0
0
Lớn nhất
2
2
2
Trung bình 0.44 ± 0.63 1.21 ± 0.84 0.82 ± 0.83
Số ngày mắc
<0.001
bệnh
(tuần)/đợt
0
0
0
Nhỏ nhất
2
3
3
Lớn nhất
1.03 ± 0.59 1.12 ± 0.87 1.09 ± 0.82
Trung bình

** Phép kiểm t Student  

Nhận  xét:  Với  2  phép  kiểm  t  ở  trên  thì  P  < 
0,001 cho thấy so với trước điều trị thì sau điều 
trị 3 tháng có sự khác biệt về số đợt bệnh trung 
bình  trong  3  tháng,  thời  gian  mắc  bệnh  trung 
bình trong mỗi đợt giữa nhóm nạo VA và nhóm 

điều trị nội, tức là nhóm nạo VA có số đợt bệnh/ 
3 tháng ít hơn và thời gian bệnh/ đợt ngắn hơn 
so với nhóm điều trị nội. 

BÀN LUẬN  
Bàn về hiệu quả phẫu thuật nạo VA 
Nghiên cứu của Lee và Rosenfield, năm 1997 
trên  84  trẻ  viêm  VA  và  có  triệu  chứng  viêm 
xoang  thấy  rằng  viêm  xoang  cải  thiện  sau  nạo 
VA  và  mức  độ  cải  thiện  phụ  thộc  vào  mức  độ 
phì  đại  của  VA.  Chất  lượng  cuộc  sống  của 
những  trẻ  được  nạo  VA  cũng  được  nâng  cao 
hơn so với trẻ không nạo VA(1). Nghiên cứu của 
Steven J. Vandenberg (1997) và cs ở trẻ bị VXMT 
đưa ra kết luận nạo VA góp phần làm giảm các 
triệu chứng viêm xoang mạn ở trẻ em đồng thời 
nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ cũng như 
của  cha  me  và  người  chăm  sóc  trẻ.  Ông  cho 
rằng,  nạo  VA  là  bước  đầu  tiên  trong  quá  trình 
điều trị viêm xoang mạn tính ở trẻ em vì ngoài 
việc  nâng  cao  hiệu  quả  điều  trị  VXMT  thì  nạo 

220

VA  cón  góp  phần  làm  giảm  chi  phí  điều  trị, 
giảm tỷ lệ biến chứng do phẫu thuật mũi xoang 
gây  ra(5).  Nghiên  cứu  của  Ramadan  (2004)  trên 
202 trẻ bị viêm xoang mạn cho thấy rằng nhóm 
trẻ  FESS  kết  hợp  với  nạo  VA  triệu  chứng  cải 
thiện 87.3% so với nhóm chỉ FESS đơn thuần thì 

triệu chứng cải thiện 75%. Qua nghiên cứu ông 
đưa  ra  khuyến  cao  những  trẻ  vị  VXMT  dưới  6 
tuổi  chỉ  cần  nạo  VA  còn  những  trẻ  trên  6  tuổi 
nên FESS kết hợp với nạo VA(3). Nghiên cứu của 
Paradise và cs về hiệu quả của nạo VA cho thấy 
có sự cải thiện 56% về tình trạng viêm xoang ở 
nhóm trẻ nạo VA trong khi ở trẻ không nạo VA 
chỉ cải thiên 24%.  Nghiên cứu của Nhan Trừng 
Sơn năm 1997 thì cho thấy có sự cải thiện triệu 
chứng  nghẹt  mũi  (giảm  86,9%)  và  chảy  mũi 
(giảm  77%)  sau  nạo  VA.  Tương  tự  nghiên  cứu 
của  Phạm  Đình  Nguyên  năm  2008  cũng  cho 
thấy có sự cải thiện về triệu chứng sau nạo VA(2). 
Nhìn  chung  kết  quả  của  các  tác  giả  về  sự  cải 
thiện triệu chứng sau nạo VA và của chúng tôi 
đều không khác nhau nhiều lắm. Tất cả đều kết 
luận nạo VA đem đến sự cải thiện nhiều về triệu 
chứng lâm sàng.  

KẾT LUẬN 
Về đặc điểm lâm sàng 
Không  có  sự  khác  biệt  về  triệu  chứng  lâm 
sàng của bệnh VMXMT ở trẻ em giữa hai nhóm 
nạo  VA  và  nhóm  điều  trị  nội  khoa.Không  có 
triệu chứng đặc trưng của VMXMT có kèm theo 
viêm VA.  

Về đặc điểm viêm xoang trên nội soi và CT 
Không  có  sự  khác  biệt  về  hình  ảnh  nội  soi 
mũi xoang và hình ảnh CT mũi xoang giữa hai 

nhómVMXMT  ở  trẻ  em  có  nạo  VA  và  nhóm 
điều trị nội khoa. Không có hình ảnh nội soi mũi 
xoang  và  CT  mũi  xoang  đặc  trưng  của  bệnh 
VMXMT có kèm theo viêm VA ở trẻ em.  

Hiệu quả của phẫu thuật nạo VA 
So  với  nhóm  điều  trị  nội  khoa  thì  nhóm 
nạo  VA  cho  kết  quả  cải  thiện  tốt  hơn 
nhiều.Tuy  phẫu  thuật  nạo  VA  không  hoàn 
toàn hêt các triệu chưng nhưng nó mang lại sự 

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
cải  thiện  rõ  rệt,  làm  giảm  tần  suất  bệnh  viêm 
mũi  họng,  giảm  số  lần  mắc  bệnh  trong  năm 
cũng  như  làm  giảm  số  ngày  mắc  bệnh  trong 
một đợt bệnh. Chúng tôi cũng đưa ra kết luận, 
nạo VA là bước đầu trong điều trị viêm xoang 
mạn tính ở trẻ em. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

KIẾN NGHỊ 

Qua nghiên cứu này chúng tôi đưa ra những 
kiến nghị như sau:  

4.

‐  Đối  với  những  bệnh  nhi  có  triệu  chứng 
viêm mũi xoang cần thăm khám VA. 

5.

‐  Tiếp  tục  nghiên  cứu  về  viêm  xoang  mạn 
tính và viêm VA ở trẻ em với:    

6.

Lee  D,  Rosenfeld  RM  (1997).  “Adenoid  bacteriology  and 
sinonasal  symptoms  in  children”  –  American  Academy  of 
Otolaryngolory – Head and Neck surgery. 
Nhan Trừng Sơn (1997).  “Điều trị viêm xoang hàm mạn tính ở 
trẻ  em  bằng  phương  pháp  nội  khoa  kết  hơp  dẫn  luư  qua  khe  mũi 
dưới”. Luận án Phó Tiến Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TP. HCM.  
Ramadan  HH  (2009)  “Surgical  Management  of  Choronic 
Sinusitis  in  Children”.  Article  first  published  online:  DOI: 
10.1097/01.mlg.0000149441.28231.0c  (The  Laryngoscope 
Volume 114, Issue 12, pages 2103–2109, December 2004). 
Rohr AS, Spector SL (1987); ʺSinusitis: pathoplysiology, diagnosis 
and managementʺ, Immunology and Allergy Clinic of N. A, vol 
7, N03, p 383 ‐ 390. 
Vandenberg  SJ,  Heatley  DG  –  “Efficacy  of  adenoidectomy  in 
relieving  symptoms  of  chronic  sinusitis  in  children”  –  Arch 

Otolaryngol Head and Neck surg 1997. 
Võ Tấn  (1991). “ viêm họng mạn tính khu trú‐ viêm VA, nạo VA”. 
Tai Mũi Họng thực hành – tập I‐ tr.236 ‐245. 

+ Cỡ mẫu lớn hơn. 

 

+ Thời gian theo dõi dài hơn. 

Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 

Đây chính là tiền đề cho những nghiên cứu 
về  sau  liên  quan  đến  viêm  xoang  mạn  tính  và 
viêm VA mạn tính ở trẻ em như 

Nghiên cứu Y học

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 

Tai Mũi Họng 

221




×