Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả đặt thông tiểu sạch ngắt quảng trong điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.57 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẶT THÔNG TIỂU SẠCH  NGẮT QUẢNG  
TRONG ĐIỀU TRỊ BÀNG QUANG THẦN KINH Ở TRẺ EM 
Lê Tấn Sơn*, Hà Thị Thu Thủy* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả đặt thông tiểu sạch ngắt quảng trong bệnh lý bàng quang thần kinh ở trẻ em.  
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang các trường hợp bệnh nhân bàng quang thần kinh được điều trị 
với đặt thông tiểu sạch ngắt quảng  tại khoa Ngoại Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 02/2011‐04/2012. Thân 
nhân của những bệnh nhân nhỏ và bệnh nhân lớn được điều dưỡng chuyên khoa hướng dẫn thực hiện thuần 
thục trước khi xuất viện. 
Kết  quả:  Có  03/37  trường  hợp  (8,1%)  bệnh  nhân  tiểu  đục  không  sốt,  tự  khỏi  không  dùng  thuốc,  01/37 
trường hợp (2,7%) nhiễm khuẩn tiểu trên, 2/11 trường hợp (18,18%) thận ứ nước độ III‐ IV giảm còn độ II, 
02/11 trường hợp (18,18%) giảm từ độ II xuống độ I. Sau khi thực hiện thông tiểu ngắt quảng tại nhà, có 29/37 
trường  hợp  (78,37%)  có  kết  quả  tốt,  06/37  trường  hợp  (16,2%)  cho  kết  quả  trung  bình,  02/37  trường  hợp 
(5,4%) cho kết quả kém. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận 02 trường hợp phải mở bàng quang ra da do thân nhân 
không tuân thủ điều trị. 
Kết luận: Thông tiểu sạch ngắt quảng là phương pháp điều trị cho kết quả tốt ở trẻ bị bàng quang thần kinh 
nhằm giảm các biến chứng són tiểu, nhiễm khuẩn tiểu dẫn đến tổn thương đường niệu trên, suy thận mạn. Với 
sự hướng dẫn của điều dưỡng, việc thông tiểu sạch ngắt quảng có thể được thực hiện dễ dàng tại nhà với sự 
giúp đỡ của người thân hoặc do chính bản thân trẻ tự thông tiểu. 
Từ khóa: Thông tiểu sạch ngắt quảng, bàng quang thần kinh. 
ABSTRACT 
TO ASSESS THE EFFECTIVENESS OF CLEAN INTERMITTENT CATHETERIZATION (CIC)  
IN NEUROGENIC BLADDER DYSFUNCTION IN CHILDREN 
Le Tan Son, Ha Thi Thu Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 109 ‐ 
112 
Objective:  To  assess  the  effectiveness  of  Clean  Intermittent  Catheterization  (CIC)  in  neurogenic  bladder 
dysfunction in children. 


Methods:  A  cross‐sectional  description  of  on  the  patients  with  neurogenic  bladder  indicated  CIC,  and 
followed up at the Department of Urology, Childrenʹs Hospital 2 from 02/2011‐ 04/2012. Caregivers of patients 
and older patients were trained by nurses to do the CIC before discharge. 
Results: 03/37 (8.1%) patients with clouded urines without symptoms, 01/37 (2.7%) cases of upper urinary 
infection, 2/11 (18.18%) cases with decreased hydroneprosis from III ‐ IV to II degree, 02/11 (18.18%) cases from II 
to I degree; 29/37 (78.37%) cases with good results, 06/37 (16.2%) cases for average results, 02/37 (5.4%) cases for 
poor results. Besides, there are 2 cases excluded from population, performed vesicostomy because of failure in CIC. 
Conclusions: CIC is a effective treatment for children with neurogenic bladder in order to reduce urinary 
leakage or retention, and urinary infections leading to upper urinary tract deterioration, or even to kidney failure 
ultimately.  With  the  guidance  of  nurses,  caregivers  of  patients  could  perform  the  CIC  easily  and  the  older 
children can do it themselves. 
Keywords: Clean intermittent catheterization, neurogenic Bladder. 

* Bệnh viện Nhi Đồng 2 
Tác giả liên lạc: PGS TS Bs Lê Tấn Sơn 

110

ĐT: 0902964446 

 Email:  

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bàng  quang  thần  kinh  (BQTK)  là  sự  mất 
chức năng bình thường của bàng quang gây  ra 
do tổn thương của hệ thống thần kinh chi phối 

hoạt  động  bàng  quang  hoặc  biến  chứng  của 
phẫu thuật  trên  bàng  quang.  Hậu  quả  dẫn  đến 
chức  năng  bàng  quang    hoạt  động  kém,  không 
thể  co,  giãn  bình  thường  dẫn  đến  chức  năng 
chứa đựng cũng như chức năng tống suất nước 
tiểu không hoàn toàn; hoặc hoạt động quá mức, 
co  lại  thường  xuyên  mà  không  bị  ức  chế  hoặc 
không có khả năng phối hợp với các cơ co thắt 
bàng quang (Detrusor Sphineter Dysnergey). 
Việc điều trị BQTK là sự phối hợp chặt chẻ 3 
phương  pháp:  nội  khoa  (dùng  thuốc),  phẫu 
thuật,  thông  tiểu  sạch  ngắt  quảng.  Trong  đó, 
việc đặt thông tiểu sạch ngắt quảng (TTSNQ) là  
phương pháp điều trị chính yếu và hết sức cần 
thiết nhằm ngăn ngừa các  biến  chứng  són  tiểu, 
nhiễm khuẩn tiểu, tăng áp lực bàng quang dẫn 
đến tổn thương đường niệu phía trên. Đặc biệt 
là ở bệnh nhi, đây là  phương  pháp  điều  trị  mà 
thân nhân và bệnh nhân có thể làm được tại nhà 
với  sự  hướng  dẫn  của  điều  dưỡng  trong  đợt 
nằm  viện  để  giúp  trẻ  hòa  nhập  được  vào  các 
hoạt động của cộng đồng.  
Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  này  nhằm 
phân  tích  và  đánh  giá  kết  quả  đặt  thông  tiểu 
sạch  ngắt  quảng  (TTSNQ)  trong  điều  trị  bàng 
quang thần kinh ở trẻ em. 

Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân không theo dõi được sau khi xuất 
viện. 


Kỹ thuật 


+ Thông tiểu phù hợp với BN. 
+ Chất bôi trơn (K‐Y gel). 
+ Bồn đựng nước tiểu. 
+ Bồn đựng thông tiểu. 


+ Vệ  sinh  vùng  lỗ  tiểu  với  betadin 
(povidin). 
+ Bôi trơn đầu thông tiểu. 
+ Đặt  nhẹ  nhàng  và  từ  từ  vào  lỗ  tiểu  đến 
khi nước tiểu chảy ra. 
+ Khi nước tiểu ngừng chảy, rút từ từ thông 
tiểu (dùng tay xoa và ấn nhẹ vùng bàng 
quang) để phần nước tiểu còn lại tiếp tục 
chảy ra cho đến khi hết. 
+ Rửa sạch thông tiểu với nước xà phòng.  
+ Rửa tay lại với xà phòng. 


Lưu ý: 
+ Khi  đặt  thông  tiểu  gặp  cản  trở  không  cố 
gắng đẩy vào. 
+ Đo  lượng  nước  tiểu  chảy  ra  và  ghi  sổ 
trước khi đổ bỏ. 

Mô tả cắt ngang.  


Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Quy trình thực hiện: 
+ Rửa tay sạch với nước và xà phòng. 

Phương pháp nghiên cứu 

Các bệnh nhân bàng quang thần kinh có chỉ 
định đặt thông tiểu sạch ngắt quảng được điều 
trị tại khoa Ngoại Niệu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 
tháng  02/2011  đến  tháng  04/2012.  Trong  thời 
gian  nằm  viện    điều  dưỡng  chuyên  khoa  niệu 
hướng  dẫn  thân  nhân  thực  hiện  đặt  thông  tiểu 
cho bệnh nhân nhỏ và hướng dẫn trực tiếp cho 
bệnh  nhân  lớn.  Thời  gian  theo  dõi:  Từ  5  tháng 
đến 18 tháng. 

Chuẩn bị dụng cụ: 
+ Xà phòng, betadin 10%. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng nghiên cứu 

Nghiên cứu Y học

Tiêu chí đánh giá 



Són tiểu giữa các lần (TTSNQ). 
+ Tốt: Khô sạch giữa các lần. 
+ Trung bình: Còn rỉ nước tiểu ít.  
+ Kém: Còn rỉ nhiều nước tiểu giữa các lần.  



Nhiễm khuẩn tiểu: 
+ Sốt + tiểu đục. 

111


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 
+ TPTNT: BC (+). 
+ Hoặc cấy nước tiểu (+). 

KẾT QUẢ 
Có  37  trẻ  được  chẩn  đoán  BQTK  được  áp 
dụng  phương  pháp  đặt  thông  tiểu  sạch  ngắt 
quảng  gồm  có  21  nam  (56,76%)  và  16  nữ 
(43,24%), lứa tuổi trung bình trong nghiên cứu là 
6  tuổi,  nhỏ  nhất  là  1  tuổi,  lớn  nhất  là  11  tuổi. 
phân bố nhóm tuổi được trình bày trong bảng 1. 
Nhiều nhất là nhóm trẻ trên 5 tuổi chiếm 45,9%. 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 
Nhóm tuổi


Số bệnh nhân

Tỉ lệ (%)

1–3T

6

16,2

3–5T

14

37,9

>5 T

17

45,9

Lâm sàng: Số lần đặt CIC: Số lần thực hiện 
CIC  được  mô  tả  theo  bảng  2.  Trong  đó  nhiều 
nhất là 5 lần mỗi ngày với 31 bệnh nhân chiếm 
83,8%.  
Bảng 2.  Phân bố bệnh nhân theo số lần đặt thông 
tiểu. 
Số lần đặt thông tiểu
4

5
6

Số bệnh nhân
5
31
1

Tỉ lệ (%)
13,5
83,8
2,7

Són  tiểu  giữa  các  lần  đặt  thông  tiểu  sạch 
ngắt  quảng  (TTSNQ):  Sau  mỗi  lần  thực  hiện 
TTSNQ  kết  quả  ghi  nhận  theo  bảng  3.  Đa  số 
bệnh nhân cho kết quả tốt sau TTSNQ với 5 lần 
trong  ngày.  Tỉ  lệ  hiệu  quả  kém  sau  đặt  CIC 
chiếm  2/37  trường  hợp  (5,4%).  29/37  (78,37%) 
trường hợp có kết quả tốt, 06/37 (16,2%) trường 
hợp  cho  kết  quả  trung  bình,  02/37(5,4)  trường 
hợp cho kết quả kém. 
Bảng 3. Kết quả theo số lần đặt thông tiểu trong 
ngày 
Số lần đặt
thông tiểu
4
5
6


112

Tốt
2 (40)
26 (83,9)
1
29 (78,37)

Kết quả
n (%)
Trung bình
2 (40)
4 (12,9)

Kém
1 (20)
1 (3,2)

6 (16,2)

2 (5,4)

Tổng số
5
31
1
37

Biến chứng đặt CIC: Có 4/37 (10,8%) bệnh nhân 
có biến chứng chảy máu niêm mạc khi đặt thông 

tiểu  tại  nhà.  Tuy  nhiên,  tất  cả  các  trường  hợp 
đều  chảy  máu  ít,  tự  cầm,  và  không  để  lại  di 
chứng gì.  

Kết quả 
Tiểu đục: Có 3 trường hợp tiểu đục, không 
sốt  (8,1%),  không  uống  thuốc,  chỉ  uống  nhiều 
nước và tự khỏi. 
Nhiễm  khuẩn  tiểu:  Có  01  trường  hợp 
(2,56%)  nhiễm  khuẩn  tiểu  trên  trong  thời  gian 
12 tháng thông tiểu tại nhà. 
Ứ nước thận: 2/11(18,18%) trường hợp thận 
ứ nước độ III ‐ IV giảm còn độ II, 02/11 trường 
hợp(18,18%) giảm từ độ II xuống độ I. 
Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận 02 trường hợp 
phải mở bàng quang ra da do thân nhân không 
tuân thủ điều trị. 

BÀN LUẬN 
TTSNQ là phương pháp điều trị BQTK được 
giới thiệu đầu tiên ở Chicago vào năm 1970 bởi 
Jack  Lapides  và  điều  dưỡng  Betty  Lowe  trên 
một  bệnh  nhân  nữ  30  tuổi.  Việc  tiến  hành 
TTSNQ không cần vô khuẩn dụng  cụ  cũng  bắt 
đầu  từ  bệnh  nhân  này  khi  bà  ta  đánh  rơi  ống 
thông  xuống  đất  và  không  có  điều  kiện  để  vô 
khuẩn  ống  thông  mà  vẫn  tiến  hành  đặt  thông 
tiểu  mà  không  bị  nhiễm  khuẩn  tiểu  (1).  Sau  đó 
TTSNQ đã trở thành một cuộc cách mạng trong 
điều trị bàng quang thần kinh ở trẻ em.  

TTSNQ là phương pháp lâu dài, an toàn và 
hiệu quả trong điều trị bàng quang thần kinh ở 
trẻ  em.  Mục  đích  của  TTSNQ  là  để  tháo  nước 
tiểu trọn vẹn khỏi bàng quang ở áp suất thấp. Sử 
dụng ống thông thích hợp với lứa tuổi. Chỉ cần 
rửa  tay  sạch  trước  khi  đặt  thông  là  đủ.  Dùng 
chất bôi trơn để dễ đặt thông. Ống thông tiểu có 
thể tái sử dụng đến 3‐ 4 tuần và rửa sạch sau khi 
sử dụng. Trẻ em có thể đặt mỗi 3‐ 4 giờ. Khoảng 
thời  gian  giữa  2  lần  đặt  ngắn  hơn  nếu  bàng 
quang có thể tích nhỏ hơn (3). 
Mới đầu người ta nghĩ là khi thông tiểu với 
một  dụng  cụ  vô  khuẩn  lặp  đi  lặp  lại  sẽ  dễ  có 
nguy  cơ  nhiễm  khuẩn  tiểu,  về  sau  các  kết  quả 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
cho  thấy  vi  khuẩn  trong  nước  tiểu  không  có 
triệu  chứng  (asymtomatic  bacilluria)  có  thể  lên 
đến  60%  nhưng  tổn  thương  thận  chỉ  xảy  ra  có 
3% và nhiễm khuẩn tiểu có sốt ít hơn 10%. Hơn 
nữa, với biện pháp điều trị đơn giản này (nhưng 
rất hiệu quả) đã làm cải thiện tình trạng ứ nước 
ở thận và niệu quản, đồng thời giảm cả độ trào 
ngược bàng quang niệu quản.  
Trong báo cáo này, chúng tôi gặp 3/37 (8,1%) 
các  trường  hợp  nước  tiểu  đục  không  có  triệu 
chứng sốt, chỉ có 1/37 (2,56%) trường hợp nhiễm 

khuẩn  tiểu  trên  trong  thời  gian  12  tháng  thông 
tiểu  tại  nhà.  Với  kết  quả  tốt  là  29/37  (78,37%) 
trường  hợp  bệnh  nhân  hết  són  tiểu  và  4/11 
(36,36%) trường hợp giảm độ ứ nước ở thận.  Để 
đạt được kết quả này cần phải có sự hợp tác của 
bệnh  nhân  vì  việc  thông  tiểu  sạch  ngắt  quảng 
này  đòi  hỏi  phải  thực  hiện  thường  xuyên  và 
hoàn toàn cho thải hết nước tiểu nhằm tránh sự 
tăng áp suất trong bàng quang. 
TTSNQ  không  cần  thực  hiện  ở  những  trẻ 
dưới  3  tuổi  có  kèm  theo  són  tiểu  liên  tục  và 
không có ứ nước thận trên siêu âm (2). Chúng tôi 
cũng  có  một  số  trường  hợp  bệnh  nhi  nhỏ  tuổi 
nằm  trong  bệnh  cảnh  lâm  sàng  này  nhưng 
không đưa vào nhóm nghiên cứu vì không thực 
hiện TTSNQ. 
Tập  TTSNQ  ngay  trong  giai  đoạn  sơ  sinh 
giúp phụ huynh thuần thục và trẻ dễ chấp nhận 
khi  đã  lớn.  TTSNQ  không  làm  thay  đổi  nhiều 
đường tiết niệu trên nhưng bảo vệ bàng quang 
tốt  hơn  và  giảm  són  tiểu.  Rối  loạn  vận  động 
 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

Nghiên cứu Y học

bàng  quang‐  cơ  thắt  ảnh  hưởng  xấu  đến  thành 
bàng  quang,  làm  thành  bàng  quang  tăng  sinh 
sợi  dẫn  đến  giảm  tính  đàn  hồi  và  tính  co  thắt 

hiệu  quả.  Sau  cùng  dẫn  đến  một  bàng  quang 
nhỏ không có tính đàn hồi, tăng áp lực tiến triển. 
Tập  TTSNQ  sớm  phối  hợp  với 
anticholinergic giúp ngăn chặn tình trạng trên ở 
một  số  bệnh  nhân.  Ngoài  ra  còn  giảm  nguy  cơ 
phẫu thuật tăng dung tích bàng quang. 

KẾT LUẬN 
TTSNQ là phương pháp điều trị an toàn và 
hiệu  quả  cho  trẻ  bị  bàng  quang  thần  kinh.  Kết 
quả  bước  đầu  cho  thấy  TTSNQ  làm  giảm  tỉ  lệ 
biến  chứng  són  tiểu,  nhiễm  khuẩn  tiểu  và  góp 
phần  làm  giảm  tỉ  lệ  nhập  viện  cũng  như  thời 
gian  nằm  viện.  Với  sự  hướng  dẫn  tốt  của  điều 
dưỡng,  hầu  hết  bố  mẹ  và  trẻ  lớn  nắm  được  kỹ 
thuật và thực hiện dễ dàng tại nhà.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Lima  D,  Lorenzo  FP,  Messina  P,  Greco  L  (2006).  Clean 
intermittent  catheterization  in  Pediatric  neurologic  bladder 
duysfunction. Springer, pp 161‐168. 
Cartwright  PC,  Wallis  MC  (2010).  Bladder  and  urethra  in 
Ashcraft’s  Pediatric  Surgery,  4  Edi,  Saunder  Elsevier,  pp  731‐
743. 

Zuniga  ZV,  Wise  BV,  Kinsman  K,  Docimo  SG  (2003). 
Neurogenic Bladder and Bowel in Pediatric Urology, Humana 
Press Inc 2003, pp 231‐258. 

 
Ngày nhận bài  

 

 

 01/07/2013. 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

20/08/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

15–09‐2013 

 

 

113




×