Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.96 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE 
KÈM SUY HÔ HẤP 
Bùi Thị Bích Phượng*, Nguyễn Minh Tiến** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ sốt xuất huyết Dengue kèm suy hô hấp tại khoa Sốt 
Xuất Huyết, bệnh viện Nhi đồng 1 từ 01/06/2012 – 30/09/2012. 
Thiết kế: Mô tả tiến cứu loạt ca. 
Kết quả: 146 trẻ sốt xuất huyết dengue kèm suy hô hấp, xác định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac ELISA 
IgM dương tính, được đưa vào lô nghiên cứu với tuổi trung bình là 5,6 tuổi, nhỏ nhất là 6 tháng tuổi, sốt xuất 
huyết có dấu hiệu cảnh báo (49,3%), sốc sốt xuất huyết dengue (độ III) (44,5%), sốc sốt xuất huyết dengue nặng 
(độ IV) (6,2%). Các yếu tố kỹ thuật quyết định hiệu quả tối ưu đối với thở oxy qua cannula là chọn cannula phù 
hợp, kiểm tra dòng oxy đi qua, cố định cannula, đối với thở NCPAP gồm áp lực chính xác, kích cỡ cannula phù 
hợp tuổi trẻ, cố định cannula thích hợp. Biến chứng thở NCPAP trong sốc sốt xuất huyết dengue là chảy máu 
mũi 2.1%. 
Kết luận: Người điều dưỡng nắm vững kỹ thuật hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân sốt xuất huyết dengue kèm 
suy hô hấp, đặc biệt thở áp lực dương liên tục qua mũi NCPAP, giúp phát huy tối đa hiệu quả tác dụng của các 
kỹ thuật hỗ trợ hô hấp trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue suy hô hấp, góp phần cứu sống bệnh nhân. 
Từ khóa: Sốc sốt xuất huyết dengue, thở áp lực dương liên tục qua mũi. 

ABSTRACT 
CARE AND MONITOR OF DENGUE PATIENTS WITH ACUTE RESPIRATORY FAILURE 
Bui Bich Phuong, Nguyen Minh Tien 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 104 ‐ 109 
Objectives: To explore technique and monitor of DHF patients with acute respiratory failure admitted at 
DHF ward, PH1 June 1st 2012 till Sep. 30th 2012. 
Method: Prospective case series study. 


Results: 146 DHF children complicated with acute respiratory failure who were determined by MacELISA 
positive  for  Dengue,  treated  with  respiratory  support,  consisted  of  Dengue  with  warning  signs  49.3%  DSS 
(grade III) (44.5%), severe DSS (grade IV) (6.2%), mean age of 5.6 years old, youngest age of 6 months old. Key 
technical  factors  determining  optimization  of  oxygen  supply  via  cannula  consisted  of  choice  of  suitable  sizes, 
check‐in of oxygen flow via cannula CPAP system included rechecked accurate pressure, suitable size of cannula, 
good fixation of cannula. Complications of CPAP application on of patients with dengue shock syndrome (DSS) 
complicated with acute respiratory failure was nose bleeding (2.1%). 
Conclusion:  Nurses  should  master  technique  of  respiratory  supports,  especially  monitor  and  care  of 
NCPAP  system,  helping  maximize  NCPAP  effect  on  patient  prolonged  dengue  shock  syndrome  (DSS) 
complicated with acute respiratory failure, contributing to mortality reduction. 
Key words: DSS dengue shock syndrome, NCPAP nasal continuous positive airway pressure. 
* Điều dưỡng trưởng Khoa sốt xuất huyết Bệnh viện Nhi đồng 1 
** Khoa Hồi sức tích cực – Chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Minh Tiến ‐ ĐT: 0903391798 ‐ Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

105


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh  sốt  xuất  huyết  Dengue  (SXH‐D)  là 
một  bệnh  nhiễm  trùng  cấp  tính  do  siêu  vi 
Dengue gây ra và truyền cho người qua muỗi 
vằn  Aedes  aegypti.  Chẩn  đoán  lâm  sàng  và 
điều  trị  SXH‐D  đã  được  Tổ  Chức  Y  Tế  Thế 

Giới  (TCYTTG)  chuẩn  hoá  và  hoàn  thiện  dần 
bằng phác đồ hướng dẫn điều trị và chăm sóc. 
Một  trong  những  biến  chứng  thường  gặp 
trong  sốc  sốt  xuất  huyết  Dengue  là  biểu  hiện 
suy hô hấp do tràn dịch màng bụng hay màng 
phổi  gây  chèn  ép  hoặc  phù  phổi  do  truyền 
dịch  quá  tải  hoặc  do  xuất  hiện  hội  chứng  suy 
hô hấp cấp tiến triển, hậu quả của sốc SXH‐D 
kéo  dài.  Để  chăm  sóc  và  theo  dõi  bệnh  nhân 
SXHD  kèm  suy  hô  hấp,  người  điều  dưỡng, 
phải nhận biết sớm và đánh giá tình trạng suy 
hô hấp của bệnh nhân SXHD, cũng như đưa ra 
kế hoạch chăm sóc thích hợp và áp dụng hiệu 
quả  các  kỹ  thuật  hỗ  trợ  hô  hấp  như  thở  oxy 
qua  cannula,  thở  áp  lực  dương  liên  tục  qua 
mũi  (nasal  continuous  positive  airway 
pressure  –  NCPAP),  từ  thay  đổi  tư  thế  bệnh 
nhân thích hợp, cách cho thở oxy cannula, cách 
lắp  ráp  hệ  thống  NCPAP,  đến  theo  dõi  hoạt 
động  hệ  thống  NCPAP  bao  gồm  cài  đặt  và 
kiểm  tra  áp  lực  thở  NCPAP,  cũng  như  kích 
thước cannula có phù hợp  với  tuổi  trẻ  không, 
hệ  thống  bình  làm  ấm  ẩm,…Chính  vì  vậy  mà 
chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  đề  tài  “Chăm 
sóc  và  theo  dõi  và  bệnh  nhân  sốt  xuất  huyết 
dengue  kèm  suy  hô  hấp”  nhằm  rút  ra  một  số 
nhận  xét,  kinh  nghiệm  thực  tế  lâm  sàng  cho 
các  điều  dưỡng,  giúp  cứu  sống  nhiều  bệnh 
nhân sốt xuất huyết dengue nặng kèm suy hô 
hấp nặng. 


Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát kỹ thuật chăm sóc và theo dõi trẻ 
sốt  xuất  huyết  Dengue  kèm  suy  hô  hấp  tại 
khoa Sốt Xuất Huyết, bệnh viện Nhi đồng 1 từ 
01/06/2012 – 30/09/2012. 

106

Mục tiêu cụ thể 
Xác định tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng trẻ SXHD 
kèm suy hô hấp. 
Xác  định  tỉ  lệ  các  đặc  điểm  kỹ  thuật  trong 
chăm  sóc  và  theo  dõi  bệnh  nhân  thở  oxy  qua 
cannula hay hệ thống áp lực dương liên tục: cài 
đặt  áp  lực,  kiểm  tra  áp  lực  CPAP,  chọn  cỡ 
cannula  thích  hợp,  cố  định  cannula  kín  mũi 
bệnh nhân, mức nước bình làm ấm ẩm. 
Xác định tỉ lệ biến chứng. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả tiến cứu loạt ca. 

Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn bệnh 
Bệnh  nhân  ≤  15  tuổi,  được  chẩn  đoán  lâm 
sàng  SXHD(5)  xác  định  bằng  huyết  thanh  chẩn 
đoán  Mac  ELISA  (IgM)  Dengue  dương  tính  + 

suy  hô  hấp  được  bác  sĩ  chỉ  định  thở  oxy  hay 
NCPAP. 
Suy  hô  hấp:  một  trong  các  dấu  hiệu:  nhịp 
thở ≥ 50 l/ph trẻ < 12 tháng, ≥ 40 l/ph trẻ 1 ‐ 5 
tuổi, ≥ 30l/ph trẻ ≥ 5 tuổi, co lõm ngực, tím tái, 
co kéo cơ ức đòn chũm, phập phồng cánh mũi, 
SpO2 < 92%. 

Tiêu chí loại trừ 
Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  là  sốc  SXHD 
theo  tiêu  chuẩn  của  TCYTTG  nhưng  huyết 
thanh học âm tính. 
Có  bất  thường  bệnh  lý  khác  đi  kèm  như 
bệnh tim, phổi. 

Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
01/06/2012  –  30/09/2012,  tại  khoa  Sốt  Xuất 
Huyết bệnh viện Nhi đồng 1. 
Các bước tiến hành 
Cho  bệnh  nhân  SXHD  suy  hô  hấp  được  hỗ 
trợ hô hấp theo y lệnh bác sĩ. 
‐  Đánh  giá  bệnh  nhân:  tri  giác,  sinh  hiệu, 
SpO2. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
‐  Thở  oxy  qua  cannula  2  mũi:  chọn  kích  cỡ 
phù hợp theo bệnh nhân, kiểm tra mực nước cất 

của bình làm ẩm để châm nước cất vào bình làm 
ẩm thích hợp, kiểm tra dòng oxy có qua cannula 
hay không, cố định cannula oxy. 
‐ Hoặc thở oxy qua mask có túi dự trữ: kích 
thước phù hợp.  
‐ Hoặc thở CPAP bao gồm 
Chọn áp lực: theo y lệnh bác sĩ: trẻ nhỏ 4 ‐ 6 
cmH2O, trẻ lớn 6 ‐ 8 cmH2O. 
Chọn FiO2 theo y lệnh bác sĩ, từ áp lực suy 
ra tổng lưu lượng chung và từ FiO2 suy ra được 
lưu lượng air và oxy.  
Chọn cannula phù hợp: cỡ S (small): < 3 tuổi, 
M (midium): 3‐10 tuổi, L (large): > 10 tuổi. 

Nghiên cứu Y học

các  bước  kỹ  thuật  thở  oxy,  NCPAP  qua  các  số 
thống kê trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ. 

KẾT QUẢ 
Trong  thời  gian  4  tháng  từ  1/06/2012  đến 
30/09/2012,  có  146  trường  hợp  SXHD  có  biểu 
hiện suy hô hấp, với huyết thanh chẩn đoán IgM 
ELISA  Dengue  dương  tính  trong  tổng  số  1298 
trường  hợp  SXHD  nhập  khoa  Sốt  Xuất  Huyết, 
với các đặc điểm như sau 

Đặc điểm dịch tễ học 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học. 
Đặc điểm

Tuổi trung bình (năm)

Kết quả

5,6 ± 3,4 (6th – 14t)
Giới: Nam/nữ
66 (45,2%) / 80 (54,8%)
Địa phương: Thành phố / tỉnh 32 (21,9%) / 114 (78,1%)
SXHD cảnh báo/Sốc SXHD 72 (49,3%) / 65 (44,5%) / 9
(Độ III)/sốc SXHD nặng (độ IV)
(6,2%)
Ngày vào sốc
3-6 (3-4: 41/79 # 51,9%)

Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích hợp: 
điều chỉnh áp lực và FiO2 theo y lệnh bác sĩ, lưu 
ý:  tránh  tăng  áp  lực  đột  ngột,  khi  giảm  FiO2: 
giảm lưu lượng oxy trước sau đó tăng lưu lượng 
air, khi tăng FiO2: giảm lưu lượng air trước sau 
đó tăng lưu lượng oxy. 

Biểu hiện suy hô hấp trước khi bệnh nhân 
được hỗ trợ hô hấp 

Kiểm  tra  áp  lực  trước  khi  gắn  vào  bệnh 
nhân. 

Bảng 2. Biểu hiện suy hô hấp trước khi bệnh nhân 
được hỗ trợ hô hấp. 


Cố định kín cannula với mũi bệnh nhân. 
Theo  dõi  kiểm  tra:  lưu  lượng  kế,  áp  lực, 
nhiệt độ, nước bình làm ẩm, bẩy nước, cannula. 

Thu thập số liệu 
Đặc điểm bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng suy 
hô hấp, quan sát điều dưỡng thực hiện các đặc 
điểm kỹ thuật trong chăm sóc và theo dõi bệnh 
nhân SXHD thở oxy qua cannla hoặc thở áp lực 
dương liên tục qua mũi: cài đặt áp lực, kiểm tra 
áp lực CPAP, chọn cỡ cannula thích hợp, cố định 
cannula kín mũi bệnh nhân, mức nước bình làm 
ấm ẩm theo bảng thu thập số liệu. 

Xử lý dữ liệu 
Số  liệu  được  nhập  và  xử  lý  thống  kê  bằng 
phần  mềm  SPSS  for  Window  18.0,  Mô  tả  đặc 
tính của mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới, độ nặng 
sốt xuất huyết, biểu hiện suy hô hấp, đặc điểm 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Đặc điểm
Thở nhanh
Rút lõm ngực/ co kéo
Tím tái
Co kéo cơ Ư-Đ-C
Phập phồng cánh mũi
SpO2 < 94%


Kết quả
146 (100%)
94 (64,4%)
7 (4,8%)
9 (6,2%)
26 (17,8%)
2 (1,4%)

X quang phổi 

 

Tràn dịch màng phổi phải lượng nhiều
Siêu âm bụng lượng nhiều

9 (6,2%)
12 (8,2%)

Các phương pháp hỗ trợ hô hấp cuối cùng 
cho bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp 
Bảng 3. Các phương pháp hỗ trợ hô hấp cuối cùng 
cho bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp. 
Đặc điểm
Thở oxy qua cannula 2 mũi
Thở oxy mask có túi dự trữ
Thở NCPAP

Kết quả
88 (60,3%)
1 (0,7%)*

57 (39%) **

*chảy máu mũi 2 bên được nhét meche cầm máu, phải 
chuyển thở oxy qua mask có túi dự trữ,** sau thất bại 
thở oxy. 

107


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Đặc  điểm  kỹ  thuật  hỗ  trợ  hô  hấp  chính 
trong  chăm  sóc  và  theo  dõi  bệnh  nhân 
SXHD kèm suy hô hấp 
Bảng 4. Đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ hô hấp chính trong 
chăm sóc và theo dõi bệnh nhân SXHD kèm suy hô hấp. 
Đặc điểm
Kết quả thực hiện
Tư thế nằm đầu cao
146 (100%)
Theo dõi SpO2
146 (100%)
Kỹ thuật thở oxy qua cannula 2 mũi
(n=146)
Chọn kích cỡ phù hợp bệnh nhân
143 (97,9%)
Kiểm tra mực nước cất bình làm ẩm
141 (96,6%)

Kiểm tra dòng oxy qua cannula
146 (100%)
Cố định cannula oxy thích hợp
131 (89,7%)
Kỹ thuật thở oxy mask có túi dự trữ
Chọn kích cỡ mask phù hợp
1/1
Giữ túi dữ trữ ở trạng thái phồng
1/1
Cố định mask thích hợp
1/1
Kỹ thuật thở áp lực dương qua mũi
(NCPAP) (n=57)
Kiểm tra áp lực CPAP trước khi gắn
57 (100%)
vào bệnh nhân
Kiểm tra áp lực CPAP trước mỗi tua
46 (80,7%)
trực
Chọn cannula kích cỡ thích hợp
52 (91,2%)
Cố định cannula thích hợp
54 (94,7%)
Vặn điều chỉnh lưu lượng oxy, air thích
55 (96,5%)
hợp
Theo dõi kiểm tra: lưu lượng kế, nước
48 (84,2%)
bình làm ẩm, bẩy nước


Biến chứng liên quan đến kỹ  thuật  hỗ  trợ 
hô hấp 
Bảng 5: Biến chứng liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ hô 
hấp. 
Biến chứng
Chảy máu mũi
Loét mũi
Tràn khí (màng phổi, trung thất, dưới da)
Chướng bụng
Nhiễm trùng

Kết quả
3 (2,1%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)
0 (0%)

Kết quả điều trị 
Bảng 6: Kết quả điều trị. 
Điều trị
Tỉ lệ thành công thở oxy
Thời gian thở oxy (ngày)
Tỉ lệ thành công thở CPAP
Thời gian thở CPAP (ngày)
Sống
Thời gian nằm viện (ngày)

108


Kết quả
88 (60,3%)
1,6 ± 0,5
52 (91,2%)
2,7 ± 1,2 (2-5)
146 (100%)
4,8 ± 1,1 (3-6)

BÀN LUẬN 
Trong  thời  gian  4  tháng  từ  01/06/2012  đến 
30/09/2012, có 146 trường hợp SXHD biểu hiện 
suy hô hấp được hỗ trợ hô hấp theo y lệnh bác 
sĩ,  tuổi  trung  bình  5,6  tuổi  nhỏ  nhất  6  tháng, 
lớn nhất 14 tuổi, không có sự khác biệt về giới, 
đa  số  bệnh  nhân  từ  ở  tỉnh  (78,1%).  Phần  lớn 
các  trường  hợp  biểu  hiện  SXHD  có  dấu  hiệu 
cảnh báo 49,3%, sốc SXHD (độ III) 44,5%, trong 
khi  sốc  SXHD  nặng  (độ  IV)  chiếm  tỉ  lệ  6,2% 
(bảng 1). Hơn một nửa (51,9%) các trường hợp 
vào  sốc  sớm  ngày  3,4  với  tốc  độ  thất  thoát 
huyết  tương  cao,  gây  ra  tình  trạng  tràn  dịch 
màng  bụng,  màng  phổi,  đặc  biệt  là  tràn  dịch 
màng  phổi  phải  lượng  nhiều  6,2%,  tràn  dịch 
màng  bụng  lượng  nhiều  (8,2%),  đưa  đến  biểu 
hiện  suy  hô  hấp  ở  bệnh  nhân  sốc  SXHD  sau 
khi truyền dịch chống sốc(5). 
Biểu hiện lâm sàng suy hô hấp trước khi bắt 
đầu hỗ trợ hô hấp bao gồm (bảng 2): thở nhanh 
(100%),  rút  lõm  ngực/co  kéo  (64,4%),  tím  tái 
(4,8%),  co  kéo  cơ  ức  đòn  chũm  (6,2%),  phập 

phồng cánh mũi (17,8%), đa số bệnh nhân ở giai 
đoạn bù trừ đảm bảo lượng oxy trong máu với 
độ  bão  hòa  oxy  máu  động  mạch  đo  qua  máy 
pulse‐oximeter thấp < 94% chỉ chiếm tỉ lệ 1,4%. 
Tất cả các bệnh nhân đều được các bác sĩ cho chỉ 
định  thở  oxy  qua  cannula,  với  tỉ  lệ  thành  công 
60,3%,  57  trường  hợp  thất  bại  với  thở  oxy  qua 
cannula, được chuyển thở  NCPAP,  một  trường 
hợp chảy máu mũi 2 bên, được nhét meche cầm 
máu,  phải  chuyển  thở  oxy  qua  mask  có  túi  dự 
trữ (bảng 3). 
Về đặc điểm kỹ thuật hỗ trợ hô hấp (bảng 4), 
tất cả các trường hợp đều được điều dưỡng cho 
nằm tư  thế đầu cao và kiểm tra đo độ  bão  hòa 
oxy trong máu (SpO2). Đây là một thói quen tốt 
của  điều  dưỡng  luôn  kiểm  tra  SpO2  khi  trẻ  có 
biểu  hiện  suy  hô  hấp.  Để  đảm  bảo  và  duy  trì 
thói quen này, chúng tôi luôn có sẵn máy đo độ 
bão  hòa  oxy  máu  (Pulse  Oximeter)  và  monitor 
nhiều thông số trong đó có chức năng đo SpO2 
tiện cho điều dưỡng dễ thực hiện. 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 
Về kỹ thuật thở oxy qua cannula, phần lớn 
các trường hợp được chọn kích cỡ cannula phù 
hợp  kích  thước  lỗ  mũi  trước  của  bệnh  nhân 
(97,9%), có 3 trường hợp chọn cannula quá lớn 

so  với  mũi  bệnh  nhân  nên  gây  khó  chịu  cho 
trẻ,  cũng  như  gây  khó  khăn  cho  cố  định 
cannula.  96,6%  các  trường  hợp  được  kiểm  tra 
mức  nước  cất  trong  bình  làm  ẩm  và  châm 
nước cất kịp thời. Việc châm nước cất vào bình 
làm  ẩm,  thường  ở  giữa  mức  max  –  min,  để 
cung  cấp  độ  ẩm  cho  khí  hít  vào,  đồng  thời 
tránh  đẩy  nước  tràn  vào  cannula  đo  đổ  đầy 
quá mức. Tất cả các trường hợp đều được điều 
dưỡng  kiểm  tra  có  dòng  oxy  đi  qua  cannula, 
để đảm bảo oxy thực sự đến bệnh nhân. Động 
tác này rất quan trọng vì khi phát hiện không 
có  dòng  oxy  đi  qua  cannula,  điều  dưỡng  sẽ 
kiểm  tra  các  chỗ  khớp  nối  bình  làm  ẩm  vào 
nguồn oxy, cannula và bình làm ẩm hoặc thỉnh 
thoảng  cannula  bị  hư  do  dùng  đi  dùng  lại 
nhiều lần, buộc phải thay cannula khác. 89,7% 
các trường hợp có cannula được cố định tốt, 15 
trường  hợp  có  cannula  cố  định  không  tốt  có 
thể  do  trẻ  giãy  dụa,  hay  điều  dưỡng  cố  định 
chưa tốt. thông thường đối với trẻ lớn, cannula 
được  cố  định  bằng  cách  quàng  qua  tai  và 
xuống cằm trẻ, còn đối với trẻ nhỏ thì choàng 
qua  sau  gáy  trẻ(3).  Thỉnh  thoảng  cannula  vẫn 
tuột  mặt  dù  cố  định  đúng  kỹ  thuật,  những 
trường hợp này cần đến 2 miếng băng keo nhỏ 
để dán cố định cannula. 
Về kỹ thuật thở áp lực dương liên tục qua 
mũi, tất cả các trường hợp đều được kiểm  tra 
áp  lực  sau  khi  lắp  ráp  hệ  thống  CPAP  trước 

khi gắn vào bệnh nhân. Tuy nhiên chỉ có 80,7% 
các trường hợp có kiểm tra áp lực CPAP trước 
mỗi  tua  trực.  Điều  này  có  thể  một  phần  tình 
trạng  suy  hô  hấp  bệnh  nhân  quá  nặng  điều 
dưỡng  không  thể  tách  rời  CPAP  khỏi  bệnh 
nhân  để  đo  áp  lực.  Việc  kiểm  tra  áp  lực  giúp 
tránh  biến  chứng  tràn  khí  (màng  phổi,  trung 
thất,  dưới  da)  do  áp  lực  quá  cao.  Có  91,2% 
trường hợp chọn cannula kích cỡ phù hợp theo 
tuổi  trẻ,  tức  là  có  8,8%  các  trường  hợp  chọn 
kích cỡ không phù hợp với tuổi trẻ, thường là 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

rất nhỏ  so với mũi trẻ, điều này làm cho  hiệu 
quả thở CPAP trên bệnh nhân bị hạn chế. Khắc 
phục bằng cách thay cannula kích cỡ lớn hơn, 
vừa  với  mũi  trẻ.  Cũng  vậy  có  94,7%  trường 
hợp được cố định cannula thích hợp tức là kín 
mũi  trẻ  lúc  khảo  sát,  có  3  trường  hợp  (5,3%) 
cannula  không  áp  kín  mũi  trẻ  mặc  dù  những 
trường  hợp  này  cannula  phù  hợp  tuổi  trẻ. 
Điều này có thể lý giải có thể lúc ban đầu điều 
dưỡng cố định cannula kín mũi trẻ nhưng sau 
đó  trẻ  giãy  dụa  hoặc  thay  đổi  tư  thế  dẫn  đến 
tụt, hở cannula khỏi mũi bệnh nhân. Hiện nay 
có  rất  nhiều  cách  cố  định  cannula  mũi  tại  các 
bệnh viện như cố định qua dây khẩu trang cột, 

nón  “cố  định  CPAP”,  băng  keo  dán  cannula 
hình “cánh bướm” hay “nơ cà vạt”. Trên thực 
tế  các  phương  pháp  cố  định  trên  cũng  không 
đảm  bảo  cannula  kín  mũi  bệnh  nhân  hoàn 
toàn mà vẫn có thể “sút”, “tụt”, “hở” khỏi mũi 
bệnh nhân. Tại bệnh viện nhi đồng 1 chúng tôi 
áp dụng phương pháp “quai – mảnh” cố định 
cannula  bằng  mảnh  băng  keo  có  lỗ  nhỏ  dán 
vào  2  quai  gắn  2  bên  cannula  có  vẻ  cải  thiện 
tình  hình  hơn  nhưng  cũng  không  tuyệt  đối 
100%.  Một  số  trường  hợp  ở  trẻ  lớn  có  kích 
thước  lỗ  mũi  trước  quá  lớn,  dù  đã  chọn 
cannula  cỡ  L  (Large),  cần  phải  có  một  miếng 
mốt nhựa lót đệm qua 2 ngạnh cannula để che 
kín  mũi,  giúp  tăng  hiệu  quả  tác  dụng  của 
CPAP.  Như  vậy  về  mặt  thực  tiễn  lâm  sàng, 
người  điều  dưỡng  cần  phải  theo  dõi  sát  bệnh 
nhân  để  cố  định  lại  cannula  kịp  thời  nếu  bị 
“sút”,  “tụt”,  “hở”.  Phần  lớn  các  trường  hợp 
(96,5%) điều dưỡng điều vặn chỉnh lưu lượng 
oxy, air thích hợp khi bác sĩ cho y lệnh mới về 
áp  lực  và  FiO2  thở  NCPAP,  tức  là  khi  bác  sĩ 
cho  y  lệnh  giảm  FiO2:  điều  dưỡng  giảm  lưu 
lượng oxy trước sau đó tăng lưu lượng air, khi 
bác  sĩ  cho  tăng  FiO2:  điều  dưỡng  giảm  lưu 
lượng  air  trước  sau  đó  tăng  lưu  lượng  oxy. 
Động tác này giúp tránh tăng áp lực đột ngột 
có  thể  gây  biến  chứng  tràn  khí  ở  bệnh  nhân 
thở  CPAP.  Theo  dõi  kiểm  tra  lưu  lượng  kế, 
mức nước bình làm ấm ẩm để bồi phụ kịp thời 

được thực hiện tốt 84,2% các trường hợp. Việc 

109


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

tạo độ ấm ẩm cho dňng khí vŕo bệnh nhân sẽ 
giúp  tránh  được  biến  chứng  khô  lạnh  niêm 
mạc mũi, dễ gây chảy máu(3). 
Biến chứng liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ hô 
hấp  cho  bệnh  nhân  SXHD  ít  gặp,  hầu  như 
không  có  loét  mũi,  hay  tràn  khí  (màng  phổi, 
trung thất, dưới da), hay chướng bụng, chỉ có 3 
trường  hợp  chảy  máu  mũi  (2,1%)  (2),(3),(4),  một 
trường  hợp  chảy  máu  1  bên  tự  cầm,  1  trường 
hợp chảy máu mũi 1 bên phải nhét meche cầm 
máu, bác sĩ cho đặt một đoạn ống nội khí quản 
vào  mũi  còn  lại  và  cho  thở  CPAP  qua  nội  khí 
quản.  Trường  hợp  thứ  3  chảy  máu  mũi  2  bên 
phải  nhét  meche  2  bên  cầm  máu,  bệnh  nhân 
được cho thở oxy qua mask có túi dự trữ. 
Về kết quả điều trị, tỉ lệ thành công thở oxy 
60,3%  với  thời  gian  thở  oxy  trung  bình  là  1,6 
ngày, là những trường hợp suy hô hấp mức độ 
nhẹ  trung  bình.  Những  trường  hợp  nặng  hơn, 
không đáp ứng với thở oxy, được chuyển sang 
thở  NCPAP  với  tỉ  lệ  thành  công  là  91,2%,  thời 

gian thở CPAP trung bình 2,7 ngày. Các trường 
hợp thở NCPAP thất bại với biểu hiện tràn dịch 
màng  phổi,  màng  bụng  lượng  nhiều,  được  các 
bác  sĩ  chọc  dò  giải  áp  màng  bụng  hay  màng 
phổi, giúp cải thiện tình trạng suy hô hấp ở trẻ. 
Kết  quả  không  có  trẻ  tử  vong,  thời  gian  nằm 
viện trung bình 4,8 ngày(1). 

KIẾN NGHỊ 
Việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhi SXH‐D 
kèm suy hô hấp, Điều Dưỡng cần lưu ý: 

Kiểm tra  lưu  lượng  kế,  mức  nước  bình  làm 
ấm ẩm. 

KẾT LUẬN 
Suy  hô  hấp  là  một  biến  chứng  thường  gặp 
trong sốc sốt xuất huyết dengue, ngay cả trong 
sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo. Các 
biện  pháp  hỗ  trợ  hô  hấp  bao  gồm  thở  oxy  qua 
cannula, thở oxy qua mask có túi dự trữ, đặc biệt 
thở NCPAP là công cụ hỗ trợ hô hấp đơn giản, ít 
xâm  lấn,  hiệu  quả,  an  toàn  cho  bệnh  nhân.  Để 
tăng cường, phát huy hết hiệu quả của thở oxy 
cũng  như  thở  NCPAP,  đòi  hỏi  người  điều 
dưỡng  ngoài  theo  dõi  sát  bệnh  nhân,  cần  nắm 
vững kỹ thuật chăm sóc và theo dõi bệnh nhân 
thở  oxy,  thở  NCPAP.  Các  điểm  mấu  chốt  cần 
nắm  vững  đối  với  thở  oxy  là  chọn  lựa  cannula 
thở  oxy  phù  hợp,  kiểm  tra  dòng  oxy  đi  qua 

cannula, cố định cannula thích hợp, đối với thở 
NCPAP  là  cài  đặt  và  kiểm  tra  chính  xác  áp  lực 
thở NCPAP, cách điều chỉnh lưu lượng, kích cỡ 
cannula phù hợp lứa tuổi và cách cố định cũng 
như  vấn  đề  theo  dõi  lưu  lượng  kế,  mức  nước 
bình  lầm  ấm,  ẩm.  Điều  này  sẽ  giúp  cải  thiện, 
nâng cao chất lượng chăm sóc điều dưỡng bệnh 
nhân  sốt  xuất  huyết  dengue  kèm  suy  hô  hấp, 
cúu sống được nhiều bệnh nhân nặng. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Bệnh nhân thở oxy qua canula. 
Chọn canula phù hợp theo tuổi.  
Cho  nước  cất  khoảng  2/3  vào  bình  tạo  ẩm, 
luôn giữ ở giữa mức Min ‐ Max. 

3.
4.
5.

Cố định canula tốt. 
Bệnh nhân thở NCPAP 
Kiểm tra áp lực trước mỗi tua trực. 
Chọn cannula kích cỡ phù hợp theo tuổi trẻ. 

Cam  BV  et  al  (2002).  Randomized  Comparison  of  Oxygen 

Mask  Treatment  vs.  Nasal  Continuous  Positive  Airway 
Pressure in Dengue Shock Syndrome with Acute  Respiratory 
Failure. J Trop Pediatr.2002; 48: 335‐339. 
Bệnh viện nhi đồng 1 (2009), Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa,Hệ 
thống thở áp lực dương liên tục qua mũi. Bệnh viện nhi đồng 
1. Tr.117‐9 
Bệnh  viện  nhi  đồng  1  (2009),  Kỹ  thuật  điều  dưỡng  nhi  khoa 
Thở oxy qua cannula 2 mũi. Tr.70‐2 
Bệnh viện nhi đồng 1 (2009), Phác đồ điều tri nhi khoa, Thở áp 
lực dương liên tục qua mũi. Tr.128‐131 
Bộ Y tế, (2011), Phác đồ điểu trị sốt xuất huyết Dengue Tr. 11‐
12 

 

Ngày nhận bài 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng:   

 30/07/2013. 
 29/08/2013. 
18/10/2013 

Cố  định  cannula  kín  mũi  trẻ  để  tăng  hiệu 
quả của thở NCPAP. 

110


Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  



×