Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bướu quái dạ dày: Nhân 4 trường hợp được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.06 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

BƯỚU QUÁI DẠ DÀY: NHÂN 4 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN  
VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Đinh Việt Hưng*, Phan Ngọc Duy Cần*, Đào Trung Hiếu* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và điều trị phẫu thuật bướu quái dạ dày ở trẻ em. 
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. 
Kết  quả:  Trong năm 2011 chúng tôi có 4 trường hợp bướu quái dạ dày gồm 3 nam, một nữ. Tuổi từ 1 
tháng tới 64 tháng. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khối u lớn trong ổ bụng và đau bụng. ba trường hợp được 
chẩn đoán trước phẫu thuật nhờ chụp cắt lớp điện toán. Tất cả các trường hợp đều được phẫu thuật cắt bướu, 
hậu phẫu không ghi nhận biến chứng. 
Kết  luận: Bướu quái dạ dày là một trong các dạng bướu nguyên phát ở dạ dày của trẻ em. Đây là dạng 
bướu còn ít được biết đến và hiếm khi được chẩn đoán trước phẫu thuật. 
Từ khóa: Bướu quái, bướu quái dạ dày, bướu dạ dày nguyên phát ở trẻ em. 

ABSTRACT 
DESCRIBE THE CLINICAL MANIFESTATION AND SURGICAL TREATMENT OF PEDIATRIC 
GASTRIC TERATOMA 
Dinh Viet Hung, Phan Ngoc Duy Can, Dao Trung Hieu  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 22 ‐ 25 
Objective: To describe the clinical manifestation and surgical treatment of pediatric gastric teratoma. 
Method: Serial case reports. 
Result: In 2011, we had 4 cases of pediatric gastric teratoma: 3 boys and 1 girl. Age from 1 to 64 months. 
Clinical manifestation mainly was big abdominal mass and pain. 3 cases was diagnosed before operation base on 
CT.  
Conclusions:  Gastric  teratoma  is  a  rare  pediatric  primary  gastric  tumors.  It’s  unpopular  and  rarely 
diagnosed before operated.  


Key words: Teratoma, gastric teratoma, primary gastric tumors. 
trong  việc  chẩn  đoán  và  phẫu  thuật.  Để  góp 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
phần tìm hiểu thêm về bệnh lý này chúng tôi mô 
Bướu  quái  dạ  dày  là  bệnh  lý  hiếm  gặp,  chỉ 
tả  bốn  trường  hợp  bướu  quái  dạ  dày  đã  được 
chiếm  <  1%  các  trường  hợp  bướu  quái  ở  trẻ 
chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1. 
em(1,2,3)  thường  chỉ  được  chẩn  đoán  trong  lúc 
Mục tiêu nghiên cứu 
phẫu thuật. Bướu quái dạ dày có thể là lành tính 
Mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng  và  điều  trị  phẫu 
(bướu quái trưởng thành) hoặc tiềm năng ác tính 
thuật bướu quái dạ dày ở trẻ em. 
(bướu quái không trưởng thành), gặp nhiều hơn 
ở  nam  so  với  nữ.  Mặc  dù  được  cho  là  có  tiên 
lượng tốt và hiếm khi tái phát(1,2,3,4,5) nhưng bệnh 
lý này có thể gây khó khăn cho phẫu thuật viên 
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên hệ: Ths.Bs Đinh Việt Hưng 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chúng  tôi  tiến  hành  mô  tả  hồi  cứu  các 

ĐT: 0919655982 

 Email:  


23


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

trường  hợp  đi  khám  vì  đau  thượng  vị  được 
phát  hiện  bướu  qua  cân  lâm  sàng.  Tất  cả  các 
trường  hợp  đều  được  phẫu  thuật  và  bình 
phục. Kết quả giải phẫu bệnh gồm hai trường 
hợp  bướu  quái  trưởng  thành  hai  trường  hợp 
còn lại là bướu quái không trưởng thành grade 
2  và  grade  3.  Theo  dõi  hậu  phẫu  trong  hơn  2 
năm (hai trường hợp bướu quái trưởng thành) 
không ghi nhận tái phát. 

trường hợp bướu quái dạ dày được phẫu thuật 
tại  bệnh  biện  Nhi  Đồng  1  trong  năm  2011.  Các 
dữ liệu thu thập gồm tuổi, giới, triệu chứng lâm 
sàng,  các  cận  lâm  sàng,  phương  pháp  phẫu 
thuật, diễn tiến hậu phẫu. 

KẾT QUẢ 
Có  bốn  trường  hợp  gồm  ba  nam  một  nữ, 
tuổi từ 1 tháng đến 64 tháng. Lý do nhập viện 
chủ  yếu  là  khối  u  lớn  trong  ổ  bụng,  một 
Bảng 1. Lâm sàng và cận lâm sàng. 
Bệnh nhi


Giới
tính

Tuổi
Lí do
AFP Kích thước
(tháng) nhập viện (ng/ml)
(cm)

Ngô Quang P

nam

2,5

U bụng

155,8

15,5

Kiều Vĩnh Đ

nữ

1,5

U bụng

2150


8

Đỗ Minh N

nam

1

U bụng

15033

9

BÀN LUẬN 
Theo  Gengler(1),  trường  hợp  bướu  quái  dạ 
dày  đầu  tiên  được  mô  tả  năm  1922  bởi 
Eusterman và Sentry. 
Bướu  quái  dạ  dày  thường  được  phát  hiện 
sớm  dưới  dạng  một  khối  u  lớn  trong  ổ  bụng, 
chèn  ép  gây  ra  các  triệu  chứng  như  đau  bụng, 
nôn  ói.  bướu  có  thể  phát  triển  hướng  ra  ngoài 
hoặc ngược lại hướng vào trong lòng dạ dày mà 
bề mặt bướu có thể viêm loét gây ói ra máu hoặc 
thiếu máu. Đã có trường hợp bướu quái dạ dày 
được  báo  cáo  trong  bệnh  cảnh  viêm  phúc  mạc 
do  vỡ  dạ  dày  ngay  sau  sinh  mà  nguyên  nhân 
được cho là do sang chấn sản khoa(3). 


 
Hình 1. Hình ảnh đại thể bướu quái dạ dày (Bệnh 
nhi Ngô Quang P). 

24

Vị trí bướu

Giải phẫu bệnh

Bờ cong nhỏ sát tâm vị, chồi vô
lòng dạ dày
Bờ cong nhỏ, chồi vô lòng dạ
dày
Mặt sau dạ dày, chồi vô lòng dạ
dày

Trưởng thành
Không trưởng thành,
grade 3
Không trưởng thành,
grade 2

Nghiên  cứu  trong  54  năm  dày  của  Curtis(1) 
về  bướu  nguyên  phát  của  dạ  dày  trẻ  em  cho 
thấy  ngoài  bướu  quái  có  thể  gặp  các  loại  bướu 
khác  như  bướu  mô  đệm,  lymphoma,  ung  thư 
biểu mô, bướu nguyên bào sợi cơ viêm, sac côm 
cơ vân dạng phôi, hamartoma. 
Do  hiếm  gặp  và  biểu  hiện  lâm  sàng  không 

đặc  hiệu,  bướu  quái  dạ  dày  thường  được  phát 
hiện  tình  cờ  hoặc  nhờ  nội  soi  dạ  dày  và  các 
phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh.  Nghiên  cứu 
của chúng tôi có 3 trường hợp được chẩn đoán 
trước  phẫu  thuật  nhờ  vào  chụp  cắt  lớp  điện 
toán. 

A

 


Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

các trường hợp bướu quái  không  trưởng  thành 
các báo cáo trước đây khuyến cáo nên theo dõi 
định kỳ với kiểm tra định lượng AFP(4,5). 

A

 C 
 
B

 

Hình 2. Hình ảnh của bướu quái dạ dày trên phim 
chụp cắt lớp điện toán  

 


(A: Kiều Vĩnh Đ ; B: Đỗ Minh N; C: Trần Tuấn T). 

Điều  trị  phẫu  thuật  bướu  quái  dạ  dày 
thường  cho  kết  quả  tốt  dù  kết  quả  giải  phẫu 
bệnh là lành tính hay tiềm năng ác tính. Phương 
pháp  phẫu  thuật  thường  là  cắt  bỏ  khối  u  kèm 
một  phần  vách  dạ  dày  hoặc  một  phần  dạ  dày, 
rất ít khi có tái phát mặc dù đã có báo cáo một 
trường hợp bướu quái trưởng thành của dạ dày 
tái phát sau 20 năm (3). Nghiên cứu của chúng tôi 
có 3 trường hợp cắt bướu kèm một phần vách dạ 
dày, một trường hợp phải cắt ngang và bỏ phần 
tâm vị và đáy vị kèm tạo hình lại dạ dày (Bệnh 
nhi Ngô Quang P). Kết quả theo dõi trong thời 
gian ngắn cả bốn trường hợp đều hồi phục tốt, 
không biến chứng. Trường hợp 1 và 4 được theo 
dõi trong 2 năm không ghi nhận bất thường về 
chức năng dạ dày và dấu hiệu tái phát. Đối với 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

 
Hình 3. Phẫu thuật cắt bướu quái dạ dày (A,B: cắt 
bướu khỏi dạ dày; C: tạo hình dạ dày. Bệnh nhi Ngô 

Quang P). 

KẾT LUẬN 
Bướu quái dạ dày là dạng bướu hiếm gặp ở 
trẻ em, thường biểu hiện dưới dạng một khối u 
lớn trong ổ bụng và có thể được chẩn đoán trước 

25


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

mổ nhờ chụp cắt lớp điện toán và nội soi dạ dày. 
Phẫu thuật điều trị bướu thường cho kết quả tốt, 
hiếm  khi  tái  phát  nhưng  có  thể  cần  được  theo 
dõi lâu dài. 

4.

Laberge  JM,  Puligandla  PS,  Shaw  K  (2010).  Teratomas, 
dermoids  and  others  soft  tissue  tumors.  Ashcraft’s  Pediatric 
Surgery, 5th edition, Saunders elsevier, philadelphia, pp 915‐
935. 
Park WH, Choi SO, Kim JI (2002). Congenital gastric teratoma 
with  gastric  perforation  mimicking  meconium  peritonitis. 
Journal of pediatric surgery 37(5), pp E11. 

5.


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

26

Curtis JL, Burns RC (2008). Primary gastric tumors of infancy 
and  childhood:  54  year  experience  at  a  single  institution. 
Journal of pediatric surgery 43, pp 1487‐1493. 
Gengler JS, Ashcraft KW, Slattery P (1995). Gastric teratoma: 
the  sixth  reported  case  in  a  female.  Journal  of  pediatric 
surgery 30(6), pp 889‐890. 
Guppta  V,  Babu  RY  (2009).  Mature  gastric  teratoma: 
recurrence  in  adulthood.  Journal  of  pediatric  surgery  44,  pp 
E17‐E19. 
 

 
 
Ngày nhận bài   

 

 

15/07/2013. 


Ngày phản biện  nhận xét bài báo 

 19/08/2013. 

Ngày bài báo được đăng: 

15–09‐2013 

 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  



×