Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BẰNG ROSUVASTATIN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHÒNG KHÁM
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN
Nguyễn Thị Hồng Thủy*, Lê Thị Bích Thuận*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tại phòng khám Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Yên và đánh giá kết quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người có rối loạn lipid máu.
Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người đến khám được làm xét nghiệm bilan lipid máu và khảo sát
các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân có rối loạn lipid máu đưa vào điều trị Rosuvastatin.theo
khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2008 và ATP III. Kết quả có 200 bệnh nhân tham gia điều trị.
Kết quả: THA, RLLPM, ĐTĐ là 3 YTNC chủ yếu trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ rối loạn lipid
máu chiếm 66,6% trong đó nữ cao hơn nam (72% so với 56,8%), có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,005.
Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT chiếm 54,5%, TG chiếm 59,5%, LDL‐c chiếm 27,4%, HDL‐c giảm chiếm 29,7%. Sau
một tháng điều trị: CT từ 84,5% giảm xuống còn 5,5%, Triglycerid từ 50,5% giảm xuống còn 16,5%, LDL‐c từ
62,5% giảm xuống còn 5,5%, riêng HDL‐c không tăng đáng kể. Tỷ lệ rối loạn các chỉ số CT, TG, LDL‐c đều cải
thiện rõ sau điều trị, có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu sau điều trị đều cải
thiện đáng kể so với trước điều trị: CT là 5,98 ± 0,99 mmol/L giảm xuống còn 3,96 ± 0,94 mmol/L, TG là 2,61 ±
1,14mmol/L giảm xuống còn 1,67 ± 0,66 mmol/L, LDL‐c là 3,57 ± 0,91mmol/L giảm xuống còn 1,81 ±
0,81mmol/L, Non‐HDL là 4,43 ± 1,03 mmol/L giảm xuống còn 2,59 ± 0,93 mmol/L, với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là
chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê. Tác dụng phụ: ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ, phát ban và nổi mề
đay mức độ nhẹ, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK là không đáng kể.
Kết luận: Rosuvastatin là thuốc điều trị có hiệu quả rối loạn lipid máu và tác dụng phụ không đáng kể.
Từ khóa: rối loạn lipid máu, người cao tuổi, điều trị Rosuvastatin.
ABSTRACT
A STUDY ON DYSLIPIDEMIA TREATMENT WITH ROSUVASTATIN IN THE ELDERLY AT THE
OUT‐PATIENT CLINIC, PHU YEN GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Hong Thuy, Le Thi Bich Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 177 ‐ 183
Objective: 1 To determine the prevalence of dyslipidemia in the elderly at the out‐patient clinic; 2 To
evaluate the effectiveness of Rosuvastatin in these patients.
Material and method: A cross‐sectional study including 350 people screened for dyslipidemia and
evaluated risk factors, 200 of whom with dyslipidemia were treated with Rosuvastain according to the
recommendation of VietNam National Heart Association 2008 and of NCEP‐ATP III 2001.
Results: Hypertension, dyslipidemia and diabetes are three main risk factors. The prevalence of dyslipidemia
was 66.6%, statistically significantly higher in women than in men: 72% and 56.8%, respectively. The
prevalence of high total cholesterolemia, hypertriglyceridemia, high serum LDL‐C and decreased serum HDL‐C
* Phòng Kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên
Tác giả liên lạc: BSCKI. Nguyễn Thị Hồng Thủy, ĐT: 0918957279, Email:
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
177
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
was 54.5%, 59.5%, 27.4% and 29.7%, respectively. One month after treated with Rosuvastatin, there was a
statistically significant decrease in serum total cholesterol (84.5% to 5.5%), in serum triglyceride (50.5% to
16.5%), in serum LDL‐C (62.5% to 5.5%), and the was no significant change in serum HDL‐C. The lipid profile
was significantly ameliorated with treatment: the concentration of total CT before vs. after treatment was 5.98 ±
0.99 mmol/L and 3.9 ± 0.,94 mmol/L; of TG was 2.6 1± 1.14mmol/L and 1.67 ± 0.66 mmol/L, of LDL‐C was 3.57
± 0.91mmol/L and 1.81 ± 0.81mmol/L, of Non‐HDL was 4.43 ± 1.03 mmol/L and 2.59 ± 0.93 mmol/L,
respectively.với p < 0.01. The side effects of dyslipidemia therapy were mild and included constipation, muscle
pain, rash, mild urticarial and increased serum creatinin, SGOT, SGPT.
Conclusion: Rosuvastatin (ROSTOR 10 mg) is an effective agent for treatment of dyslipidemia with mild
side effects.
Keyword: dyslipidemia, elderly, treatment, Rosuvastatin
tuổi trở lên đến khám tại Phòng khám Bệnh viện
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa khoa tỉnh Phú Yên từ tháng 04/2012 đến
Nhiều nước trong khu vực châu Á đang
tháng 04/2013. Đáp ứng các tiêu chuẩn chọn
phải đối mặt với thách thức về số lượng
bệnh và tiêu chuẩn loại trừ chặt chẽ. Tất cả được
ngườicao tuổi ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam,
làm xét nghiệm Bilan lipid máu và khảo sát các
người cao tuổi sống ở nông thôn chiếm 81,2%,
yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân
18,8% sống ở thành thị. Người cao tuổi thường
có RLLPM đưa vào nghiên cứu can thiệp theo
mắc các bệnh kinh niên mãn tính. Rối loạn lipid
khuyến cáo của Hội tim mạch Việt Nam 2008(3).
máu (RLLPM) là một trong những nguyên nhân
Kết quả có 200 bệnh nhân tham gia điều trị
bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi(1,5,13). Nhiều
Rosuvastatin.
nghiên cứu lớn đã chứng minh rằng giải quyết
Phương pháp nghiên cứu
được RLLPM sẽ hạn chế các biến cố tim
Mô tả cắt ngang có can thiệp điều trị và theo
mạch(5,7,11). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nếu
dõi.
cholesterol toàn phần giảm được 23mg% ở
người tuổi 40 sẽ giảm 54% nguy cơ bệnh tim
mạch còn ở tuổi 70 thì giảm 20% nguy cơ bệnh
tim mạch. Còn nếu HDL‐C tăng 1,2 mg% thì
giảm được 3% nguy cơ bệnh tim mạch(7).
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành
đề tài: “Nghiên cứu rối loạn lipid máu và kết
quả điều trị bằng Rosuvastatin ở người cao tuổi
tại phòng khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú
Yên” với hai mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và đặc điểm rối loạn lipid
máu ở người cao tuổi tại phòng khám Bệnh viện
đa khoa tỉnh Phú Yên.
2. Đánh giá kết quả điều trị bằng
Rosuvastatin ở người cao tuổi có rối loạn lipid
máu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá các yếu tố nguy cơ
‐ Xác định BMV hoặc các bệnh lý tương
đương BMV như: đái tháo đường, xơ vữa ĐM,
bệnh động mạch ngoại biên, TBMMN. Xác định
các nguy cơ tim mạch như: người cao tuổi, hút
thuốc lá, tăng huyết áp, HDL‐c thấp (<40 mg%),
tiền sử gia đình có người bị bệnh ĐM vành sớm
(nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi).
‐ Chọn tất cả những người có RLLPM đưa
vào nhóm điều trị can thiệp theo khuyến cáo
Hội Tim mạch Việt Nam 2008(3).
Phương pháp đánh giá lâm sàng
‐ Đo cân nặng, chiều cao: Tính chỉ số khối cơ
thể: BMI = P/H2(kg/m2).
‐ Đo vòng bụng (VB) và vòng mông (VM):
VB ở nam ≥ 90cm, ở nữ ≥ 80cm là chẩn đoán
béo bụng (béo phì trung tâm).
Đối tượng nghiên cứu là 350 người từ 60
178
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Tỷ lệ VB/VM > 0,9 ở nam, > 0,85 ở nữ là chẩn
đoán béo phì dạng nam.
‐ Đánh giá tình trạng béo phì: Dưạ trên chỉ số
BMI theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của
TCYTTG dành cho các nước châu Á(3).
‐ Tăng huyết áp: Đo huyết áp và phân loại
theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch học Việt
Nam năm 2008(3).
Phương pháp đánh giá cận lâm sàng
Định lượng bilan lipid máu
Mẫu máu tĩnh mạch 2ml lấy vào buổi sáng,
khi chưa ăn sáng và cách bữa ăn tối hôm trước
12 giờ cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Định
lượng bilan lipid gồm: Cholesterol toàn phần
(CT), Triglyceride (TG), HDL‐c và LDL‐c theo
phương pháp so màu enzym, phân tích kết quả
trên máy sinh hoá tự động hiệu HITACHI 917
Đánh giá kết quả
Chỉ số
Phân loại
LDL-C
< 100mg/dl (< 2,6 mmol/l)
100 - 129 mg/dl (2,6- 3,4 mmol/l)
130- 159 mg/dl (3,4- 4,2 mmol/l)
160- 189 mg/dl ( 4,2- 5 mmol/l)
≥ 190 mg/ dl ( ≥ 5 mmol/l)
TG
< 150 mg/dl (< 1,7 mmol/l)
150 - 199 mg/dl (1,7 - 2,3 mmol/l)
200 - 499 mg/dl (2,3 - 5,7 mmol/l)
≥ 500 mg/dl (≥ 5,7 mmol/l)
Tối ưu
Gần tối ưu
Cao giới hạn
Cao
Rất cao
Bình thường
Cao giới hạn
Cao
Rất cao
Định lượng glucose máu
Mẫu máu được lấy cùng lúc để làm Bilan
lipid. Định lượng bằng phương pháp so màu
enzyme theo kỹ thuật GLUCO‐PAP
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo
tiêu chuẩn của ADA năm 2010(3).
Định lượng ure máu và creatinin
Để đánh giá chức năng thận
Theo đánh giá của Hội Châu Á Thái Bình
Dương(3).
Bảng 1. Trị số lipid máu bình thường(3)
Thành phần
CT
TG
HDL-c
LDL-c
Nghiên cứu Y học
Trị số bình thường
≤ 5,2 (mmol/L)
≤ 2,3 (mmol/L)
≥ 0,9 (mmol/L)
≤ 3,12 (mmol/L)
Bảng 2. Đánh giá mức độ RLLPM theo NCEP,
ATPIII (5/2001)(6)
Chỉ số
CT
< 200mg/dl (< 5,2 mmol/l)
200- 239 mg/dl (5,2 -6,2 mmol/l)
≥ 240 mg/dl (≥ 6,2 mmol/l)
HDL-C
< 40 mg/dl (< 1 mmol/l)
> 60 mg/dl (> 1,6 mmol/l)
Phân loại
Tốt
Cao giới hạn
Cao
Thấp
Cao
Định lượng men gan (SGOT, SGPT)
Theo dõi tác dụng phụ khi dùng
Rosuvastatin.
Định lượng CK, CK‐MB
Để theo dõi tác dụng phụ khi dùng thuốc
Rosuvastatin và theo dõi bệnh lý mạch vành.
Các phương pháp điều trị RLLPM
Thay đổi lối sống: chủ yếu là thay đổi chế độ
ăn và tăng cường hoạt động thể lực.
Điều trị Rosuvastatin (Rostor 10mg).
Dùng phương pháp điều trị thay đổi lối
sống phối hợp với điều trị bằng thuốc để đạt
được các mục tiêu điều trị theo từng loại
RLLPM.
‐ Khi có LDL‐C cao: mục tiêu điều trị theo
bảng sau.
Bảng 3. Khuyến cáo điều trị RLLPM theo mức độ LDL‐C và không HDL‐c (6).
Loại nguy cơ
Mục tiêu LDL
Mức LDL thay đổi Mức LDL cần dùng
(mg%)
lối sống (mg%)
thuốc (mg%)
Nguy cơ cao: Bệnh mạch vành (< 2,6 mmol/L).Tối ≥ 70 (≥ 1,8 mmol/L) ≥ 100 (≥ 2,6 mmol/L)
hoặc tương đương
ưu là (< 1,8 mmol/L)
< 130 Tối ưu (< 2,6 ≥ 100 (≥ 2,6 mmol/L) ≥ 130 (≥ 3,4 mmol/L)
Nguy cơ cao-trung bình: ≥ 2
mmol/L)
YTNC + nguy cơ 10 năm từ 10 20%.
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
Mục tiêu cho "không
HDL-c" (mg%)
< 130 (< 3,4 mmol/L)
< 160 (< 4,1 mmol/L)
179
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Nghiên cứu Y học
Loại nguy cơ
Mục tiêu LDL
Mức LDL thay đổi Mức LDL cần dùng
(mg%)
lối sống (mg%)
thuốc (mg%)
Nguy cơ trung bình: ≥ 2 YTNC + <130 (< 3,4 mmol/L) ≥ 130 (≥ 3,4 mmol/L) ≥ 160 (≥4,1 mmol/L)
nguy cơ 10 năm < 10 %.
Nguy cơ thấp: 0 - 1 YTNC
<160 (< 4,1 mmol/L) ≥ 160 (≥ 4,1 mmol/L) ≥ 190 (≥ 4,9 mmol/L)
Mục tiêu cho "không
HDL-c" (mg%)
< 160 (< 4,1 mmol/L)
< 190 (< 4,9 mmol/L)
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
‐ Khi Triglycerid cao ≥ 200 mg%(≥
2,3mmol/l) thì điều chỉnh theo không HDL‐c
(non‐HDL cholesterol). Công thức tính: Non‐
HDL‐c = CT ‐ HDL‐c.
Độ tuổi 60 - 69
70 – 79
Nhóm
n
%
n
%
Nam (n = 125;35,7%) 68 32,23 47 42,73
Nữ (n = 225; 64,3%) 143 67,77 63 57,27
Chung (n = 350,
211
110
100%)
60,3
31,4
p
< 0,0001
> 0,05
‐ Mục tiêu cho mức độ HDL‐c là ≥ 40 mg%(≥
1mmol/l). Khi HDL‐c < 40 mg% (< 1mmol/l) thì
phải điều chỉnh ngay từ lần thăm khám đầu
tiên: giảm cân nặng, tăng cường hoạt động thể
lực, ngừng hút thuốc lá, tránh ăn nhiều thức ăn
ngọt.
≥ 80
n
%
10 34,48
19 65,52
29
8,3
> 0,05
Kết quả cho thấy các nhóm tuổi tỷ lệ nữ đều
cao hơn nam giới trong đó nhóm tuổi 60‐69 cao
nhất chiếm 60,3% có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p < 0,0001. So sánh với Trần Đắc Hải
nghiên cứu chúng tôi cao hơn, so sánh với Phạm
Hữu Tài thì độ tuổi từ 70‐79 chiếm tỷ lệ cao
56,43% cao hơn kết quả của chúng tôi. Tỷ lệ nam
là 56,44%, nữ chiếm 43,56%, tỷ lệ nam/ nữ là 1,3
trong khi của chúng tôi nữ gần gấp đôi nam(10).
Xử lý số liệu
Ứng dụng phần mềm SPSS 18.0 và Medcalc.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 350 đối tượng từ 60 tuổi trở
lên, chúng tôi thu được các kết quả sau đây:
Bảng 5. Các chỉ số nhân trắc giữa hai giới
Chỉ số
Tuổi (X±SD)
Chiều cao (X±SD) Cân nặng (X±SD) Vòng bụng (X±SD)
BMI (X±SD)
Giới
Nam (n = 25)
Nữ (n = 225)
Chung (n = 350)
P
69,64 ± 6,38
68,83 ± 6,28
69,12 ± 6,32
> 0,05
161,94 ± 5,83
150,99 ± 5,47
154,9 ± 7,67
< 0,0001
58,87 ± 9,97
52,33 ± 7,61
54,67 ± 9,07
< 0,0001
87,73 ± 9,2
86,58 ± 7,77
86,99 ± 8,32
> 0,05
22,42 ± 3,42
22,95 ± 3,13
22,76 ± 3,24
> 0,05
quả nghiên cứu của Phạm Hữu Tài, nghiên cứu
Trần Đắc Hải tỷ lệ thừa cân, béo phì ở người
THA rất cao chiếm 70,4%, Đoàn Phước Thuộc
trong cộng đồng chiếm 24,6%(3,10,4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trị trung
bình của tuổi, vòng bụng, BMI giữa hai giới
tương đương nhau. Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê, p > 0,05. Tương đương với kết
Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới
YTNC
Giới
Nam (n = 125)
Nữ (n = 225)
Chung (n = 350)
THA
ĐTĐ
Thuốc lá
n
%
n
%
n
%
89
155
244
71,2
68,89
69,71
47
87
134
37,6
38,67
38,29
Trong nghiên cứu của chúng tôi, RLLPM
chiếm tỷ lệ 66,6%, thấp hơn của Phạm Hữu Tài
là 76,23%, và cao hơn nghiên cứu của Đoàn
46
3
49
36,8
1,33
14
n
RLLPM
%
71
162
233
56,8
72
66,6
n
Béo phì
%
27
54
81
21,6
24
23,14
Phước Thuộc ở người ≥ 60 tuổi trong cộng đồng
là 39,4%(3,10,4).
Bảng 7. So sánh trị trung bình các chỉ số lipid giữa hai giới:
Chỉ số
Giới
Nam (n = 125)
180
CT (X ± SD)
TG (X ± SD)
LDL-c (X ± SD)
5,08 ± 1,12
1,94 ± 0,97
2,78 ± 1,03
HDL-c (X ± SD) Non – HDL (X ± SD)
1,45 ± 0,61
3,63 ± 1,09
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chỉ số
Giới
CT (X ± SD)
TG (X ± SD)
LDL-c (X ± SD)
5,5 ± 1,17
5,35 ± 1,17
0,003
2,26 ± 1,2
2,14 ± 1,14
0,02
3,09 ± 1,09
2,98 ± 1,08
0,01
Nữ (n = 225)
Chung (n = 350)
P
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ rối loạn
cholesterol máu chiếm 53,4 với nồng độ trung
bình là 5,35 ± 1,17 tương đương với Phạm Hữu
Tài là 54,46% và nồng độ trung bình là 5,42 ±
1,40 mmol/L, với Hồ Anh Bình là 52,17% và
nồng độ trung bình là 5,459 ± 1,345 mmol/l, khác
biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p <
0,01)(3,,10).
Kannell và cs nghiên cứu trên 5.000 bệnh
nhân theo dõi trong vòng 14 năm thấy có mối
tương quan thuận giữa nguy cơ bệnh mạch
HDL-c (X ± SD) Non – HDL (X ± SD)
1,55 ± 0,7
1,51 ± 0,67
> 0,05
3,95 ± 1,19
3,84 ± 1,16
0,01
vành và CT: khi CT 2g/l nguy cơ tăng lên 2,25 và
khi CT tăng lần lượt là 2,4‐ 2,5g/l và > 2,6g/l
nguy cơ tăng lên 3,25(3)
Bảng 8. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu theo
giới:
Các chỉ số
Nam
Nữ (n =225) Chung
(n = 125)
(N = 350)
n
%
n
%
n
%
CT > 5.2
57 45,6 130 57,78 187
mmol/L
53,4
TG >
32 25,6 84 37,33 116
2.3mmol/L
33,1
HDL-c <
6
4,8
11
8,8
17
0.9mmol/L
4,9
LDL-c >
45
36
93 41,33 138
3.12mmol/L
39,4
Nghiên cứu PROCAM có mức trung bình ở
người bị BMV là 6,51 ± 1,22 mmol/l và cao hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê(3).
Nghiên cứu MRFIT trên 361.622 nam, tuổi từ
35 tới 57 thấy nguy cơ tử vong do bệnh mạch
vành tăng nhẹ khi CT từ 1.4g/l lên 2g/l, gấp ba
lần khi CT tăng lên 3g/l(3).
Nghiên cứu Y học
P
< 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp
hơn của Trần Đắc Hải (CT: 66,7%, TG: 65,4%,
HDL‐c: 38,3%, LDL‐c: 33,3%)(3).
Đánh giá kết quả điều trị bằng rosuvastatin ở người cao tuổi có rối loạn lipid máu
Bảng 9. Thay đổi thành phần lipid máu sau 30 ngày điều trị Rosuvastatin.
Chỉ số
CT (X ± SD)
TG (X ± SD)
5,98 ± 0,99
3,96 ± 0,94
-2,0 ± 1,9
< 0,001
2,61 ± 1,14
1,67 ± 0,66
-0,9 ± 1,7
< 0,05
LDL-c (X ± SD) HDL-c (X ± SD) Non-HDL (X ± SD)
Nhóm
Nhóm A n =
200
D0
D30
Thay đổi
P
Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu
3,57 ± 0,91
1,81 ± 0,81
-1,8 ± 1,8
< 0,01
1,25 ± 0,74
1,36 ± 0,51
+0,11 ± 0,52
> 0,05
4,43 ± 1,03
2,59 ± 0,93
-1,8 ± 2,3
< 0,01
Study, JUPITER đều cho thấy hiệu quả của
sau điều trị đều cải thiện đáng kể so với trước
Statin trong điều trị RLLPM(5,11).
điều trị với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là biến đổi
Bảng 10. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu trước
và sau điều trị
chưa có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng
tôi tương đương với kết quả của Phan Long
Nhơn (CT trước điều trị 5,09 ± 1,04, giảm
xuống còn 4,11 ± 0,83mmol/L, TG trước điều
trị là 2,17 ± 1,12mmol/L giảm xuống còn 1,61 ±
0,84mmol/L, LDL‐c trước điều trị là 2,89 ±
0,88mmol/L
giảm
xuống
còn
2,24
Trước điều Sau điều trịn
trị n = 200
= 200
n
%
n
%
CT > 5,2 mmol/L
169 84,5
11
5,5
TG > 2,3mmol/L
101 50,5
33
16,5
HDL-c < 0,9mmol/L
8
4,0
5
2,5
LDL-c > 3,12mmol/L 125 62,5
11
5,5
Các chỉ số
p
< 0,01
< 0,01
> 0,05
< 0,01
±
Sau một tháng điều trị, tỷ lệ rối loạn các chỉ
0,78mmol/L)(9). Nghiên cứu Rancho Bernardo
số CT, TG, LDL‐c đều cải thiện rõ rệt sau điều
trị, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
181
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
chỉ có HDL‐c biến đổi chưa có ý nghĩa thống kê
nghĩa thống kê, p <0 ,01. chỉ có tình trạng rối
Kết quả điều trị của chúng tôi hiệu quả hơn của
loạn HDL‐c cải thiện chưa có ý nghĩa thống kê.
Trần Đắc Hải (CT từ 66,7% xuống còn 24,7%, TG
Nồng độ trung bình các chỉ số lipid máu đều
từ 65,4% xuống 29,6%, HDL‐c từ 38,3% xuống
cải thiện đáng kể so với trước điều trị: CT là 5,98
11,1%, LDL‐c từ 33,3% xuống 9,9%) do nghiên
± 0,99 mmol/L giảm xuống còn 3,96 ± 0,94
cứu này chỉ điều trị Rosuvastatin trong 2 tuần .
mmol/L, TG là 2,61 ± 1,14mmol/L giảm xuống
(4)
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết
còn 1,67 ± 0,66 mmol/L, LDL‐c là 3,57 ±
quả nghiên cứu Heart Protection Study cho thấy
0,91mmol/L giảm xuống còn 1,81 ± 0,81mmol/L,
hiệu quả của Simvastatin trong điều trị
Non‐HDL là 4,43 ± 1,03 mmol/L giảm xuống còn
RLLPM(7).
2,59 ± 0,93 mmol/L, với p < 0,01 chỉ có HDL‐c là
Tác dụng phụ
chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê.
Ghi nhận chủ yếu là táo bón, đau yếu cơ,
Tác dụng phụ: ghi nhận chủ yếu là táo bón,
phát ban và nổi mề đay, tăng creatinin, SGOT,
đau yếu cơ, phát ban và nổi mề đay mức độ
SGPT, CK nhưng không đáng kể.
nhẹ, tăng creatinin, SGOT, SGPT, CK là không
KẾT LUẬN
đáng kể.
Qua nghiên cứu 350 người từ 60 tuổi trở lên
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao
tuổi
‐ Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 66,6%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
trong đó nữ cao hơn nam (72% so với 56,8%),
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,005.
4.
Tỷ lệ bệnh nhân tăng CT chiếm 54,5%, TG
chiếm 59,5%, LDL‐c chiếm 27,4%, HDL‐c giảm
chiếm 29,7%.
5.
‐ Các yếu tố nguy cơ kèm theo khác có tỷ lệ
khá cao: THA chiếm gần 70%, Thừa cân và béo
6.
phì chiếm 43,7%, trong đó béo phì độ 1 và độ 2
chiếm 23,1% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
7.
(p < 0,0001). ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá cũng
là các YTNC chiếm tỷ lệ khá cao, có sự khác biệt
8.
giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả điều trị bằng rosuvastatin
9.
Sau một tháng điều trị: tỷ lệ tăng CT từ
84,5% giảm xuống còn 5,5%, tăng Triglycerid từ
50,5% giảm xuống còn 16,5%, tăng LDL‐c từ
62,5% giảm xuống còn 5,5%, có sự khác biệt có ý
182
10.
Baigent C. et al (2010) “Efficacy and safety of more intensive
lowering of LDL‐c: a meta‐analysis of data from 170,000
participants in 26 randomized trials” Lancet; pp.376:1670‐81.
Đào Duy An và cs (2005) ʺTình trạng huyết áp ở người cao
tuổi thị xã Kon tum ʺKỷ yếu hội nghị khoa học tim mạch khu vực
phía Nam lần thứ 7”: tr.10‐15.
Đặng Vạn Phước và cs (2008), “Khuyến cáo chẩn đoán, điều
trị rối loạn lipid máu”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hoá giai đoạn 2006‐2010, NXB Y học, tr.365‐383.
Đoàn Phước Thuộc (2012), “Nghiên cứu tỷ lệ rối loạn lipid
máu và một số đặc điểm dịch tễ học của người dân ở Thừa
Thiên Huế năm 2010”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Hội
nghị Nội tiết và Đái tháo đường lần thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái
tháo đường, tr.656‐663.
Ferrara, A. et al (1997), “Total LDL and HDL cholesterol
decrease with age in older men and women. The Rancho
Bernardo Study 1984‐1994”. Circulation 96: pp.37‐43.
Grundy SM, et al (2004), “Implications of Recent Clinical
Trials for the Nation Cholesterol Education Program Adult
Treatment Panel III Guidelines”, Circulation, 110, pp. 227‐239.
Heart Protection Study Collaborative Group (2002).
MRC/BHF Heart Protection Study of cholesterol lowering
with simvastatin in 20,536 high‐risk individuals: a
randomised placebo‐controlled trial. Lancet. 360: pp.7‐22.
LaRosa JC, et al (2005), “Intensive lipid lowering with
atorvastatin in patients with stable coronary disease”. N Engl J
Med.352: pp.1425‐35.
Phan Long Nhơn và cs (2012), ʺĐánh giá kết quả điều chỉnh
lipid máu của Simvastatin ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ tim
mạch”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội tiết và
Đái tháo đường lần thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, tr.631‐
638.
Phạm Hữu Tài và cs (2009), “Nghiên cứu bi lan Lipid máu ở
người cao tuổi bị hội chứng động mạch vành cấp”, Kỷ yếu
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
11.
12.
toàn văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội khoa và xạ phẫu bằng
dao gamma, Tạp chí Y học thực hành, số 658‐659, tr.357‐364.
Ridker PM et al, the JUPITER Study Group (2008),
“Rosuvastatin to prevent vascular events in men and women
with elevated C‐reactive protein”. N Engl J Med 359: pp.2195‐
207.
Trần Đắc Hải (2012), “Hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu
bằng Rosuvastatin ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Kỷ yếu toàn
văn các đề tài khoa học tại Hội nghị Nội tiết và Đái tháo đường lần
thứ VI, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường, tr.761‐771.
13.
Nghiên cứu Y học
Yamwong P, et al (2000), “Prevalence of dyslipidemia in the
elderly in rural areas of Thailand”. Southeast Asian J Trop Med
Public Health. Mar;31(1): pp.158‐62.
Ngày nhận bài báo
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
01‐7‐2013
10‐7‐2013
01‐8‐2013
183