Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÒ MÁ CUNG TIẾP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.03 KB, 23 trang )



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG GÒ MÁ CUNG TIẾP
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Vũ Thị Bắc Hải
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một vài năm gần đây, cùng với sự phát triển xã hội, việc gia tăng các
phương tiện giao thông làm tăng các tai nạn. Chấn thương hàm mặt cũng như gãy
xương gò má tăng với tính chất ngày càng phức tạp và đa dạng.
Xương gò má là xương quan trọng trong khối xương mặt, góp phần tạo
dựng nên đặc điểm khuôn mặt của mỗi người. Về mặt chức năng, nó liên quan
với nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng. Gãy xương gò má thường gây ảnh
hưởng lớn đến thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và
các bệnh lý thứ phát. Việc điều trị có đạt kết quả tốt hay không phụ thuộc rất
nhiều vào vấn đề chẩn đoán, điều trị đúng và kịp thời.


74

Chính vì thế chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết
quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm
mục đích:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và X - quang gãy xương gò má cung tiếp trên
127 bệnh nhân.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện
Trung ương Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp


nằm điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2001
- 6/2002.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
- Trực tiếp khám theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
- Lập phiếu theo dõi bệnh nhân và bảng thống kê phân tích số liệu.
* Nghiên cứu các đặc điểm chung theo lứa tuổi, giới tính, nguyên nhân
* Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và X-quang.


75

* Phương pháp điều trị
* Đánh giá kết quả điều trị: khi ra viện, sau 1, 3, 6 tháng, theo tiêu chuẩn
chung.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị
Kết quả Giải phẫu Chức năng Thẩm mỹ
Tốt

- Xương
không di
lệch biến
dạng.

- Miệng há  3,5 cm.
- Khớp cắn đúng.
- Cử động của khớp thái dương
hàm bình thường.
- Vận nhãn bình thường, nhìn rõ,
không nhìn đôi.
- Xoang hàm không viêm.

- Mặt cân đối.
- Vết mổ lành
tốt.
Khá
Xương di
lệch, biến
dạng ít.
- Há hạn chế 2,5-3,0cm.
- Khớp cắn đúng.
- Mặt biến dạng
ít (lồi lõm nhẹ).


76

- Nhìn tương đối rõ, không nhìn
đôi.
- Vận nhãn bình thường.
- Xoang hàm không viêm
- Có thể nhiễm
trùng hay
không.
Kém
Xương biến
dạng rõ, liền
xương chậm

- Há miệng hạn chế < 2,5cm
- Rối loạn vận nhãn, nhìn đôi
- Tê môi

- Xoang hàm bị viêm
- Mặt biến dạng
- Bị nhiễm trùng
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm vi tính EPI - INFO 6.04.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp từ tháng 4/2001
đến 6/2002. Chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới tính


77

Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Nam 117 92,1
Nữ 10 7,9
Tổng cộng 127 100
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Nhóm tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
0 – 5 0 0
6 – 17 7 5,5
18 – 39 101 79.5
40 – 60 14 11,0
> 60 5 3,9


78

Tổng cộng 127 100




79

Bảng 3.3: Phân loại nguyên nhân gãy
Lý do Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông. Trong
đó:
- Tai nạn do mô tô
- Tai nạn do ô tô
- Tai nạn do xe đạp
- Các phương tiện khác
113


105
5
3
0
89
Lao động 6 4,7
Sinh hoạt 1 0,8
Đánh nhau 7 5,5
Tổng cộng 127 100
Bảng 3.4 Phân loại theo dấu hiệu lâm sàng


80

Biểu hiện lâm sàng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Lõm bẹt gò má 75 59,0

Chảy máu mũi sau chấn thương 77 60,6
Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc 115 90,6
Dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm
gãy
121 96,0
Vết thương phần mềm vùng mặt 48 37,8
Há miệng hạn chế 89 70,0
Dấu chứng tổn thương dây thần kinh 89 70,0
Bảng 3.5: Vị trí tổn thương
Vị trí tổn
thương
Phải Trái Hai bên Tổng cộng
Số bệnh nhân 49 75 3 127


81

Tỷ lệ (%) 38,5 59,1 2,4 100
Bảng3.6: Phân loại gãy kín, gãy hở.
Loại gãy Kín Hở Tổng
Bệnh nhân 123 4 127
Tỷ lệ 96,8 3,2 100%

Bảng 3.7: Phân loại gãy xương gò má cung tiếp theo Knight - North (n = 127)
Nhóm Phân loại
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
I Gãy không di lệch 5 3,9

II Gãy cung tiếp 5 3,9
III
Gãy xương gò má và cung tiếp không
xoay
8 6,3


82

Mỏm gò hàm bị lệch ra ngoài 14
IV
Xoay vào trong tại chỗ khớp nối trán gò

8
22 17,3
Đầu gãy ở bờ dưới ổ mắt di lệch lồi lên
trên
20
V
Xoay ra ngoài tại khớp nối trán gò má 17
37 29,2
VI Gãy phức tạp nhiều đường 50 39,3
Tổng cộng 127 100
Bảng 3.8: Phân loại gãy cung tiếp (n = 93).
Loại gãy Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Gãy cung tiếp đơn thuần 5 5,4
Gãy kèm thân xương: 88 94,6
Gãy lõm hình chữ V 29



83

Gãy lồi 14
Gãy chồng mảnh 12
Gãy trên 3 mảnh 17
Gãy ít di lệch 16
Tổng cộng 93 100%
Bảng 3.9: Phân loại tổn thương phối hợp
Tổn thương phối hợp Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Xương hàm trên 15 11,8
Xương hàm dưới 8 6,3
Xương mũi 11 8,6
Sọ não 14 11,1
Nhãn cầu 2 1,57


84

Xoang hàm 86 67,7
Bảng 3.10: Các phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp (n = 127)
Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Không phẫu thuật 8 6,3
Nắn chỉnh xương gãy 9 7,1
Nắn chỉnh cố định bằng xông Foley 28 22,0
Nắn chỉnh xương gãy và cố định bằng chỉ
thép
36 28,3
Nắn chỉnh xương gãy cố định bằng xông
Foley và chỉ thép
34 26,8

Cố định bằng nẹp vít 11 8,7
Cố định bằng xuyên đinh Kirschner 1 0,8
Tổng 127 100


85


Bảng 3.11: Kết quả điều trị sau 6 tháng
Kết quả Tốt Khá Kém Tổng
Số bệnh nhân 103 21 3 127
Tỉ lệ % 81,1 16,5 2,4 100
Bảng 3.12 : Kết quả điều trị của các phương pháp phẫu thuật
Kết quả
Tốt Khá Kém
Phương pháp
Số
bệnh
nhân

Số
BN
Tỷ
lệ
(%)
Số
BN
Tỷ lệ
(%)
Số

BN
Tỷ lệ
(%)
Không phẫu thuật 8 8 100
Nắn chỉnh xương gãy 9 9 100


86

Nắn chỉnh cố định bằng
xông Foley
28 20 71,4 6 21,4 2 7,1
Nắn chỉnh xương gãy cố
định bằng chỉ thép
36 28 77,7 8 22,2
Nắn chỉnh xương gãy cố
định bằng xông Foley và
chỉ thép
34 26 76,5 7 20,6 1 2,9
Cố định bằng nẹp vít 11 11 100
Cố định bằng xuyên đinh
Kirschner
1 1 1/1
IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 127 bệnh nhân bị chấn thương gãy xương gò má cung
tiếp. Chúng tôi thấy có một số vấn đề cần được bàn luận như sau:
4.1. Đặc điểm chung.
* Giới tính. Số bệnh nhân nam gãy xương gò má cung tiếp gấp 11,7 lần so
với số bệnh nhân nữ. So với các tác giả: Trương Mạnh Dũng Viện RHM Hà Nội



87

tỷ lệ này là 10,2 lần, Nguyễn Thế Dũng, Khánh Hòa (6,1 lần) không có sự khác
biệt (P>0,05).
* Tuổi: Lứa tuổi 18 - 39 chiếm tỷ lệ cao nhất trong chấn thương xương gò
má cung tiếp (79,5%). So với Lâm Hoài Phương, tỷ lệ gãy xương gò má cung
tiếp chiếm 78,9%; Trương Mạnh Dũng là 76,4% không có sự khác biệt (P >
0,05); Đây là lứa tuổi tham gia các hoạt động xã hội nhiều nhất và là lứa tuổi
thích mạo hiểm.
* Nguyên nhân: chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 89%, trong
đó tai nạn do mô tô chiếm 92,9% trong tổng số các tai nạn giao thông.
Bảng 4.1 So sánh nguyên nhân do tai nạn giao thông
Bệnh viện
Trung ương
Huế (n =127)
Trương
Mạnh Dũng
Hà nộ
i
(n= 157)
Lâm Hoài
Phương
Tp. Hồ
Chí Minh
(n = 843)
Nguyễn Thế
Dũng
Khánh Hoà
(n= 316)

Nam
Hàn Quốc
(n = 106)
89% 87,9% 92,72% 86,7% 71,3%
So với các tác giả Lâm Hoài Phương, Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thế
Dũng tỉ lệ tai nạn giao thông không có sự khác biệt (P > 0,05), cho thấy tình
trạng tai nạn giao thông trong cả nước gần như nhau.


88

So với tác giả Nam (Hàn Quốc) thì nguyên nhân gây tai nạn có khác biệt
(P < 0,05), điều đó chứng tỏ tỉ lệ tai nạn giao thông của chúng ta vẫn cao hơn
Hàn Quốc.
Đó là do nước ta có quá nhiều xe máy, xe máy được sản xuất và nhập với
số lượng lớn. Nó trở thành phương tiện giao thông chủ yếu của người dân, thêm
vào đó hệ thống giao thông kém. Luật giao thông đã được ban hành nhưng thực
hiện không nghiêm, tình trạng phóng nhanh vượt ẩu, coi thường luật lệ giao
thông vẫn phổ biến.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và x quang gãy xương gò má cung tiếp:
* Vị trí tổn thương: bên trái nhiều hơn bên phải, so với Nguyễn Quốc Trung tỉ
lệ tổn thương bên trái là 57,32%, Trần Văn Việt là 48%, như vậy kết quả không có
sự khác biệt (P>0,05).
* Gãy kín, gãy hở: Gãy kín chiếm 96,8%. Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của
xương gò má cung tiếp, khi bị ngã đập mặt xuống đất xương gò má thường dễ bị
chấn thương. So với Trần Văn Việt, tỷ lệ gãy xương kín là 90% và gãy xương hở là
10% thì không có sự khác biệt (P > 0,05).
* Gãy xương gò má cung tiếp phân loại theo Knight và North: gãy phức
tạp chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. So với Trương Mạnh Dũng là 32,4%, tỷ lệ này
không có sự khác biệt (P>0,05) Sự gia tăng các loại xe mô tô có phân khối lớn

ở Thừa Thiên Huế và hệ thống giao thông kém đã làm cho người sử dụng dễ gây
tai nạn. Khi bị tai nạn do chạy tốc độ cao, lực va đập rất mạnh, nếu đập vào


89

xương gò má sẽ làm tách rời các đường nối khớp (gò má trán, bờ dưới ổ mắt, gò
má hàm) hoặc làm xoay thân xương gò má.
* Các tổn thương phối hợp của gãy xương gò má cung tiếp: tổn thương
phối hợp xoang hàm trên: hay gặp nhất chiếm 67,7%. Điều này phù hợp các triệu
chứng lâm sàng khi bệnh nhân mới vào viện là chảy máu mũi và bầm tím mí mắt.
Theo Trương Mạnh Dũng, tỷ lệ này là 68,85%, phù hợp với kết quả của chúng
tôi.
* Dấu chứng lâm sàng: dấu chứng lâm sàng nổi bật nhất trong gãy xương
gò má cung tiếp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy chiếm
96%. Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc cũng là một dấu chứng thường gặp
trong chấn thương xương gò má (chiếm 90,6%). Dấu khuyết bậc thang, đau chói
khi ấn điểm gãy và bầm tím mi mắt là dấu chứng phổ biến trong gãy xương gò má.
Điều này hoàn toàn phù hợp với dấu chứng gãy xương thông thường.
4.3. Phương pháp điều trị:
Phương pháp nắn chỉnh cố định bằng chỉ thép được chúng tôi áp
dụng nhiều nhất. Ưu điểm là nhìn rõ đường gãy, xương vụn, máu tụ, kiểu
di lệch. Giúp cho việc nắn chỉnh chủ động hết di lệch. So với phương
pháp cố định bằng nẹp vít thì việc cố định xương bằng chỉ thép không
chắc chắn bằng. Nhưng phương pháp cố định bằng chỉ thép có thể cột cố
định được những mảnh xương mỏng bị vỡ mà phương pháp cố định bằng
nẹp vít không thể thực hiện được. Với phương pháp này, kỹ thuật thực
hiện đơn giản, giá thành rẻ, phù hợp cho các bệnh nhân không có điều



90

kiện sử dụng nẹp vít, tỷ lệ thành công cao. Phương pháp này là ưu việt
với điều kiện hiện nay ở nước ta.
4.4. Kết quả điều trị:
Tốt là 81,1%, khá 16,5%, kém 2,4%, kém 3 bệnh nhân chiếm 2,4%. Các
trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng, gãy xương gò
má kèm các tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, gãy xương hàm dưới, gãy
xương hàm trên le fort III hai bên. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe
kém, nên trong phẫu thuật không thể nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh
được. Những bệnh nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế,
vận nhãn kém và viêm xoang.
Qua kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp chúng tôi có một số nhận
định: việc khám phát hiện, chẩn đoán chính xác loại gãy, chọn phương pháp điều
trị thích hợp và điều trị kịp thời gãy xương gò má cung tiếp có ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả điều trị.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm chung:
- Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp ở nam gấp 11,7 lần
so với nữ.
- Tuổi hay bị chấn thương là 18 - 39, chiếm tỷ lệ 79,5%.


91

- Nguyên nhân gây nên chấn thương: do tai nạn giao thông, chiếm tỷ lệ
89%, trong đó tai nạn do xe mô tô là 92,9%
5.2. Các hình thể lâm sàng:
- Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 1,53 lần.
- Gãy kín nhiều hơn gãy hở.

- Gãy phức tạp chiếm tỷ lệ cao 39,3%
- Tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là vỡ xoang hàm (67,7%).
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi
ấn điểm gãy, chiếm tỷ lệ 96%.
5.3. Phương pháp điều trị:
- Phương pháp kết hợp xương bằng chỉ thép được áp dụng nhiều nhất,
chiếm 28,3%.
5.4. Kết quả điều trị: Tốt: 81,1%; Khá: 16,5%; Kém: 2,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


92

1. Lâm Ngọc Ấn. Một số ý kiến bổ sung trong cách phân loại gãy
xương khối mặt, Tạp chí Y học Việt Nam, 264 (10), (2001) 132 -
136.
2. Nguyễn Thế Dũng. Gãy xương gò má: Nghiên cứu lâm sàng và
phương pháp điều trị, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học
Răng hàm mặt, (2000) 26 - 38.
3. Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường. Nhận xét cách phân loại
trong điều trị gãy xương gò má, Tạp chí Y học Việt nam, 240 - 241
(10 - 11), (1999) 113 - 117.
4. Lâm Hoài Phương. Kỹ thuật điều trị tạo hình trong chấn thương và di
chứng gãy cung tiếp gò má, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
Răng hàm mặt, (1997) 73 - 80.
5. Burns - JA, Pack - SS. The zygomatic - Sphenoid fracture line in
malar reduction. A cadares Study, Arch-otolaryngo - Head and Neck
- Surgery, 123(12) (1997) 1308 - 11.
TÓM TẮT
Dựa vào các chỉ tiêu nghiên cứu về mặt lâm sàng, phương pháp điều trị

và kết quả điều trị của 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện
Trung ương Huế, chúng tôi có kết quả như sau:


93

1. Những điểm chung của gãy xương gò má cung tiếp
- Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp gặp ở nam gấp 11,7 lần so với
nữ.
- Nhóm tuổi hay bị chấn thương là 18 - 39 tuổi, chiếm 79,5%.
2. Nguyên nhân gây nên chấn thương
Chủ yếu do tai nạn giao thông, chiếm 89%, trong đó tai nạn do xe mô tô
gây nên chiếm tỷ lệ cao nhất (92,9%).
3. Gãy phức tạp: Chiếm tỷ lệ cao 39,3%
4. Phương pháp điều trị
Được áp dụng nhiều nhất là kết hợp bằng chỉ thép, chiếm 28,3%
5. Kết quả sau điều trị: Tốt 81,1%; Khá 16,5%; Kém 2,4%.

CLINICAL STUDY OF THE RESULTS OF THE TREATMENT OF
ZYGOMATICOMAXILLARY FRACTURE AT HUE CENTRAL
HOSPIAL


94

Vu Thi Bac Hai
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The clinical research into the results of the treatment of 127 patients with
broken Malarbone and zygomatic arch at Hue Central Hospital led to the

following conclusions:
1. General characteristics of the fracture of Malarbone and zygomatic
arch:
- The fracture is in males is 11.7 times as often as in females.
- 79.5% of the fracture is during the age 18-39
2. Reason of the injury
- The main reason is traffic accidents, accounting for 89% of which 92.9%
are caused by motorcycles.
3. Complex fracture: as high as 39.3%
4. Treatment methods:


95

- The most frequently used method is osteosynthesis with steel thread
(28.3%)
5. Treatment results:
- Fairly good: 81.1%; good: 16.5%, unfavorable: 2.4%








×