Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh dao động xung ký và hô hấp ký trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.81 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

SO SÁNH DAO ĐỘNG XUNG KÝ VÀ HÔ HẤP KÝ TRONG CHẨN ĐOÁN 
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
Nguyễn Thị Sen*, Lê Thị Tuyết Lan** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: BPTNMT đang là gánh nặng bệnh tật toàn cầu, đặc biệt ở những nước phát triển. Hô hấp ký 
là phương pháp dùng để xác định tình trạng tắc nghẽn đường thở ở bệnh nhân bị BPTNMT nhưng khi đo cần 
gắng sức và cần sự phối hợp tốt giữa nhân viên và đối tượng được đo trong khi đó dao động xung ký là phương 
pháp không xâm lấn, không cần gắng sức, thời gian đo ngắn (40s). Mục đích của nghiên cứu này là so sánh dao 
động xung ký và hô hấp ký trong chẩn đoán BPTNMT ở người cao tuổi. 
Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích và khảo sát tương 
quan gồm 90 bệnh nhân tham gia nghiên cứu trong đó có 50 bệnh nhân bị BPTNMT và 40 người không bị bệnh 
lý đường hô hấp. Các thông số khi đo hô hấp ký (FVC, FEV1 và FEV1/FVC) và dao động xung ký (R5, R20 và 
X5). Kết quả của hô hấp ký được so sánh với kết quả của dao động xung ký. 
Kết quả: Kết quả đo hô hấp ký (FVC, FEV1 và FEV1/FVC) và dao động xung (R5, R20 và X5) ở hai nhóm 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nhóm bệnh nhân bị BPTNMT chúng tôi tìm thấy độ nhạy 
của X5 là 78% và độ nhạy của R5 là 76%. Có sự tương quan giữa X5 với các chỉ số của hô hấp ký (FVC, FEV1 
và FEV1/FVC) và cũng tìm thấy tương quan giữa R5 với FVC và FEV1. 
Kết luận: Có thể sử dụng DĐXK trong thăm dò chức năng hô hấp ở những bệnh nhân có các triệu chứng 
lâm sàng về bệnh lý đường hô mà hợp tác ở mức tối thiểu. X5 thể hiện tình trạng nặng của BPTNMT. 
Từ khóa: BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, DĐXK: dao động xung ký. 

ABSTRACT 
COMPARISON OF IMPULSE OSILLOMETRY SYSTEM AND SPIROMETRY FOR DIANGOSIS OF 
CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN ELDERLY. 
Nguyen Thi Sen, Le Thi Tuyet Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 31 ‐ 35 


Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is the global burden, especially in developing 
countries.  Spirometry,  that  requires  maximal  forced  expiratory  efforts,  is  a  method  to  evaluate  the  severity  of 
airway  obstruction.  Impulse  Oscillometry  (IOS)  is  a  non‐invasive  technique  to  investigate  the  functions  and 
structure of the lungs. The aim of our study is to investigate which parameters of IOS (R5, X5, R20) correlated 
with  Spirometry  parameters  (FEV1,  FVC,  FEV1/FVC),  and  figure  out  the  sensitivity  &  specificity  of  IOS 
parameters in diagnosis of COPD patients. 
Method: This is a cross‐sectional research containing 40 healthy people in the first group and 50 COPD 
patients in the second group. Spirometric measurements (FEV1. FVC, FEV1/FVC) and IOS measurements (R5, 
X5, R20) were recorded. Pearson or Spearman correlation determined the associations of IOS and Spirometry. 
Results:  Firstly,  R5,  X5  were  significantly  correlated  (p<0.05)  with  FEV1,  FVC.  Furthermore,  only  X5 
related with FEV1/FVC. However, R20 was not related to FEV1, FVC and FEV1/FVC. Secondly, the sensitivity 
* Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh TP.HCM 
** Bộ môn Sinh lý, ĐH Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Sen ĐT: 0909691238 
Email:  

Hô Hấp 

31


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

of X5 and R5 are 78% and 76% in diagnosis of Vietnamese COPD patients.  
Conclusion:  Reactance  measurement  (X5)  can  be  a  significant  value  in  diagnosis  of  Vietnamese  COPD 
patients.  Impulse  Oscillometry  can  be  a  potential  technique  to  access  the  functional  pulmonary  in  COPD 
patients. 
Keywords: COPD, IOS, Spirometry 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là 
một bệnh lý thường gặp có thể phòng ngừa và 
điều trị được, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường 
dẫn khí không hồi phục hoàn toàn. Sự tắc nghẽn 
này thường tiến triển từ từ, kèm theo tăng đáp 
ứng  viêm  bất  thường  của  đường  dẫn  khí  cũng 
như  nhu  mô  phổi  đối  với  phân  tử  hay  khí  độc 
hại. Các bệnh kết hợp và các đợt kịch phát của 
BPTNMT góp phần vào độ nặng của bệnh trên 
từng bệnh nhân cụ thể(2). Theo WHO, năm 2008, 
khoảng 80 triệu người bị BPTNMT từ trung bình 
đến nặng, tỷ lệ tử vong do BPTNMT đang tăng 
lên  và  ước  tính  hơn  3  triệu  người  đã  chết  vào 
năm 2005 chiếm 5% tổng tỷ lệ tử vong trên toàn 
cầu(6). Nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu 
dự đoán nguyên nhân tử  vong  do  BPTNMT  sẽ 
trở thành nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 
3 trên thế giới vào năm 2020, BPTNMT cũng là 
nguyên nhân gây nên tàn phế đứng hàng thứ 5 
trong số các nguyên nhân gây tử vong và tàn tật. 
Tử vong gia tăng là do những thay đổi về dân số 
học ở phần lớn các nước và tình trạng hút thuốc 
lá lan rộng trên toàn cầu, trong đó thay đổi dân 
số học chiếm ưu thế hơn(2). 
Thực  tế,  hô  hấp  ký  khi  đo  cần  sự  phối  hợp 
thật  tốt  giữa  bệnh  nhân  và  kỹ  thuật  viên,  bên 
cạnh đó còn những mặt hạn chế nhất định như 
những bệnh nhân già yếu, những bệnh nhân bị 

các bệnh lý nhược cơ hay bệnh thần kinh cơ rất 
khó khăn để thực hiện đo hô hấp ký. Mặt khác, 
tuổi cao cũng là một vấn đề làm cho tình trạng 
bệnh  BPTNMT  nặng  nề  hơn,  đồng  thời  đo  hô 
hấp ký cũng gặp khó khăn hơn ở người cao tuổi, 
nếu  chỉ  đơn  thuần  dựa  vào  hô  hấp  ký  để  chẩn 
đoán  BPTNMT  thì  sẽ  bỏ  sót  tần  suất  bệnh  rất 
nhiều.  Sự  ra  đời  của  dao  động  xung  ký  được 
xem như là một kỹ thuật thay thế và bổ trợ cho 
hô hấp ký. Ưu điểm lớn của dao động xung ký 

32

là không cần gắng sức, bệnh nhân hợp tác ở mức 
tối thiểu và thời gian đo ngắn. Vì vậy dao động 
xung  ký  có  thể  đo  được  ở  những  bệnh  nhân 
không  thể  làm  hô  hấp  ký  như  bệnh  nhân  già 
yếu,  bệnh  nhân  đang  trong  đợt  cấp  của 
BPTNMT, bệnh nhân bị mềm đường dẫn khí... 
Dao  động  xung  ký  đã  được  Hội  Hô  hấp 
châu  Âu  (European  Respiratory  Society  ‐  ERS) 
xem là một phương pháp thăm dò chức năng hô 
hấp  thường  quy  cho  cả  trẻ  em  và  người  lớn(5). 
Năm  2006,  Hội  Lồng  ngực  Hoa  Kỳ  (American 
Thoracic  Society  ‐  ATS)  cùng  với  Hội  Hô  hấp 
châu Âu đã viết hướng dẫn thăm dò chức năng 
Hô hấp ở trẻ mẫu giáo trong đó có giới thiệu dao 
động xung ký(1). 

Mục tiêu 

Mục tiêu tổng quát 
Xác định giá trị của dao động xung ký trong 
chẩn  đoán  bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính  ở 
người cao tuổi. 
Mục tiêu chuyên biệt 
+  Xác  định  mối  tương  quan  giữa  các  chỉ  số 
của dao động xung ký (R5, R20, X5) với các chỉ 
số  của  hô  hấp  ký  (FVC,  FEV1,  FEV1/FVC)  ở 
nhóm bệnh nhân bị BPTNMT. 
+  Xác  định  điểm  cắt,  độ  nhạy,  độ  chuyên 
của dao động xung ký, gồm các chỉ số R5, R20 
và X5. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  
Những  bệnh  nhân  từ  60  tuổi  trở  lên  có  các 
triệu  chứng  hô  hấp  ghi  bị  BPTNMT  đến  khám 
tại  Trung  tâm  Chăm  sóc  sức  khỏe  cộng  đồng 
(TTCSSKCĐ), thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 
1/2012 đến tháng 4/2013. 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích và 
khảo sát tương quan. 

Tiêu chuẩn chọn bệnh  


Nghiên cứu Y học

Kết  quả  hô  hấp  ký  và  dao  động  xung  ký 
được  đọc  dựa  theo  tiêu  chuẩn  của  Hội  Lồng 
ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp châu Âu. 
Các  thông  số  đuợc  nhập  liệu  và  phân  tích 

Lâm  sàng  có  các  triệu  chứng  gợi  ý  ở  một 
người ≥ 60 tuổi:  

bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả được trình 

+  Ho  kéo  dài:  có  thể  từng  cơn  và  không  có 
đàm,  thường  vào  buổi  sáng  sớm  khi  thức  dậy 
(giai đoạn sớm của bệnh), về sau xuất hiện mỗi 
ngày kèm theo nhiều đàm. 

lệch chuẩn. Dùng phép kiểm chi bình phương 

+  Tiết  đàm  kinh  niên:  bất  kỳ  kiểu  tiết  đàm 
kinh niên nào cũng có thể báo hiệu BPTNMT. 

bày dưới dạng tỉ lệ hay trị số trung bình và độ 
(Chi‐Squared test), phép kiểm t và Fisher để so 
sánh  sự  khác  biệt  giữa  2  nhóm.  Dùng  hàm 
Spearman và Pearson để đánh giá tương quan, 
dùng  đường  cong  ROC  để  tính  độ  nhạy,  độ 

+ Khó thở: khởi đầu khó thở kín đáo thường 

rõ  khi  gắng  sức,  xuất  hiện  dai  dẳng  và  ngày 
càng tiến triển nặng hơn theo thời gian. 

chuyên, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên 

+ Có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ 
như  hút  thuốc  lá  (bao  gồm  cả  các  loại  thuốc  lá 
của  địa  phương)  chủ  động  hoặc  thụ  động,  các 
loại  bụi  và  hóa  chất  nghề  nghiệp,  khói  do  đun 
bếp (than, củi, biogas,...) và do đốt các loại nhiên 
liệu (lò sưởi,...) mà thông khí kém. 

thuận của hội đồng y đức của Trung tâm chăm 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Hen  phế  quản,  viêm  phổi,  ung  thư  phế 
quản,  lao  phổi  tiến  triển,  giãn  phế  quản.  Bệnh 
nhân thực hiện đo chức năng hô hấp không hợp 
tác hoặc hợp tác kém, giản đồ hô hấp ký và dao 
động  xung  ký  không  đạt  chuẩn,  những  trường 
hợp có đáp ứng với thuốc giãn phế quản. Bệnh 
nhân có một số bệnh lý kết hợp làm ảnh hưởng 
đến  chức  năng  phổi  như  bệnh  lý  thần  kinh  cơ, 
suy tim, gù vẹo cột sống.  

Thu thập số liệu 
Bệnh nhân đến khám được hỏi bệnh sử, tiền 
sử, mức độ khó thở theo thang đo độ mMRC và 
khám  lâm  sàng.  Chụp  X  quang  để  loại  trừ 
những  bệnh  lý  tại  phổi  như  là:  lao  phổi  tiến 

triển,  ung  thư  phổi,  giãn  phế  quản.  Bệnh  nhân 
phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ được tiến 
hành  thu  thập  các  thông  tin  cơ  bản,  nhân  trắc 
như tuổi, giới tính, BMI, tình trạng hút thuốc lá 
và  được  đo  đồng  thời  hô  hấp  ký  và  dao  động 
xung ký. 

Hô Hấp 

đoán âm. 
Nghiên  cứu  được  thực  hiện  dưới  sự  chấp 
sóc  sức  khỏe  cộng  đồng  thành  phố  Hồ  Chí 
Minh. 

KẾT QUẢ 
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 90 bệnh nhân 
đến  khám  tại  phòng  khám  hô  hấp  của  Trung 
tâm chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ 1/2012 đến 
4/2013.  
Đặc điểm dân số nghiên cứu: 
‐ Tuổi trung bình: 69±9, gồm 83 nam và 7 nữ.  
‐ Bệnh nhân chủ yếu là nam giới chiếm 92%, 
tỉ lệ nam/nữ là 4/1 
‐ 64% BN có hút thuốc lá  với  trung  bình  số 
gói năm theo tiêu chuẩn quốc tế là 23,6 ± 14,5, đã 
ngưng  hút  chiếm  34%,  vẫn  còn  30%  BN  bị 
BPTNMT đang hút thuốc lá. 
‐ BMI giữa 2 nhóm không có sự khác biệt với 
p > 0,05. 
‐ BN bị BPTNMT chủ yếu ở giai đoạn III và 

IV chiếm hơn 60%, trên 60% BN khó thở từ độ II 
trở lên. 
Đặc điểm hô hấp ký (FVC, FEV1, FEV1/FVC) 
và dao động xung ký (R5, R20 và X5) được tóm 
tắt ở bảng 1. 

33


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Bảng 1: Đặc điểm cơ bản, hô hấp ký và dao động 
xung ký trong hai nhóm nghiên cứu 
Nhóm không
Nhóm BPTNMT
bệnh
n
40
50
Tuổi
67,4 ± 4,8
69,7 ± 9,3
Nam/Nữ
46/4
37/3
3,0 ± 0,7
2,2 ± 0,7
FVC (lít)

(90,4 ± 12,6%) (66,5 ± 19,7 %)
2,8 ± 0,5
1,0 ± 0,5
FEV1 (lít)
(90,2 ± 14,3%) (41,3 ± 20,5 %)
FEV1/FVC (%) 83,7 ± 6,7
47,5 ± 17,5
R5 (kPa.l/s)
0,37 ± 0,07
0,55 ± 0,16
R20 (kPa.l/s)
0,26 ± 0,07
0,39 ± 0,06
X5 (kPa.l/s)
-0,10 ± 0,04
-0,41 ± 0,26
Các giá trị

P

R5  và  R20  tăng  rõ  rệt  trong  khi  đó  X5  sụt 
giảm  đáng  kể  ở  nhóm  BPTNMT  so  với  nhóm 
không bị bệnh. 

0,133
< 0,001

Bảng 2: Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương 
và giá trị tiên đoán âm của dao động xung ký ở nhóm 
BPTNMT 


< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001
< 0,0001

Dao Điểm cắt Độ
Độ
Giá trị tiên Giá trị
động
nhạy chuyên
đoán
tiên
xung ký
dương đoán âm
R5
≥ 0,43
76
80
82,6
72,7
R20
≥ 0,37
62
85
83,7
64,1
X5

≥ 0,16
79
90
90,6
76,6

Độ nhạy độ chuyên giá trị tiên đoán dương 
và  giá  trị  tiên  đoán  âm  ở  nhóm  BPTNMT  thể 
hiện trên bảng 2. 

 
Biểu đồ 1:Tương quan giữa R5 với FVC và R5 với FEV1 ở nhóm BPTNMT 

 
Biểu đồ 2:Tương quan giữa X5 với FVC, FEV1 và FEV1/FVC ở nhóm BPTNMT 
0,0001) và FEV1 (r = 0,55 và p = 0,0001) và tương 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
quan  thuận  mức  độ  trung  bình  giữa  X5  với 
Trong  kết  quả  nghiên  của  chúng  tôi  có  sự 
FEV1/FVC  (r  =  0,40  và  p  =  0,004)  ở  nhóm 
tăng rõ rệt R5 và R20, sự sụt giảm nhiều chỉ số 
BPTNMT  (Biểu  đồ  2).  Không  tìm  thấy  tương 
X5  ở  nhóm  BPTNMT  so  với  nhóm  không  bị 
quan  của  R20  với  các  chỉ  số  hô  hấp  ký  (FVC, 
bệnh (p < 0,0001). 
FEV1 và FEV1/FVC). 
Chúng  tôi  tìm  thấy  sự  tương  quan  nghịch 
Độ  nhạy  của  X5  và  R5  là  78%  và  76%  ở 
mức độ trung bình giữa R5 với FVC (r = ‐0,40, p 
nhóm BPTNMT. Năm 2010, Nikkah M và cộng 

= 0,004) và FEV1 (r = ‐0,40 và p = 0,004) ở nhóm 
sự  tìm  thấy  độ  nhạy  của  R5  và  X5  lần  lượt  là 
BPTNMT  (Biểu  đồ  1).  Tìm  thấy  tương  quan 
58%  và  76%  như  vậy  kết  quả  của  chúng  tôi 
thuận chặt chẽ giữa X5 với FVC (r = 0,49 và p = 

34

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
cũng  tương  tư  như  tác  giả  không  có  sự  khác 
biệt nhiều. 
Năm  2009,  Winkler  và  cộng  sự  tìm  thấy  độ 
nhạy  của  dao  động  xung  ký  khá  cao  tới  94%  ở 
nhóm  BPTNMT.  Tỉ  lệ  này  cao  hơn  kết  quả 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  thể  do  phương 
pháp và chẩn đoán khác với chúng tôi và đồng 
thời cỡ mẫu tham gia nghiên cứu của tác giả cao 
hơn nên cũng đưa đến sự khác biệt này.  
Năm 2010, Peter M.A.C và cộng sự tiến hành 
nghiên cứu ECLIPSE cũng tìm thấy độ nhạy của 
R5 R20 và X5 lần lượt là 61%, 86% và 34%. Có sự 
tăng R5 rõ rệt ở nhóm BPTNMT so với 2 nhóm 
chứng  và  R5  càng  tăng  khi  độ  nặng  cảu  bệnh 
càng  tăng.  Các  tác  giả  không  tìm  thấy  sự  thay 
đổi của R20 trong cả ba nhóm và cũng không có 
sự thay đổi khi độ nặng của bệnh tăng lên.  
Khi  so  sánh  DĐXK  (R5,  R20  và  X5)  với  hô 

hấp ký (FVC, FEV1 và FEV1/FVC) chúng tôi tìm 
thấy sự tương quan nghịch giữa R5 với FVC và 
FEV1  (Bảng  1)  và  thấy  tương  quan  thuận  chặt 
chẽ giữa X5 với FVC và FEV1, tương quan thuận 
mức độ trung bình giữa X5 với FEV1/FVC (Bảng 
2).  Năm  2012,  Lipworth  và  cộng  sự  cùng  tìm 
thấy sự tương quan nghịch chặt chẽ giữa R5 với 
FVC và FEV1, tương quan thuận mức độ trung 
bình giữa X5 với FVC. 

Nghiên cứu Y học

KIẾN NGHỊ 
Như vậy có thể sử dụng DĐXK trong thăm 
dò chức năng hô hấp ở những bệnh nhân có các 
triệu chứng lâm sàng về bệnh lý đường hô hấp. 
Có  thể  dùng  DĐXK  để  thay  thế  hô  hấp  ký  ở 
những bệnh nhân không thể đo được hô hấp ký. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.


6.

Celli  BR,  MacNee  W,  and  committe  members  (2004). 
“Standard  for  the  diagnosis  and  treatment  of  patients  with 
COPD  summary  of  the  ATS/ERS  position  paper,  23,  pp.  932‐
946. 
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010). 
“Global  Strategy  for  the  diagnosis,  management  and 
Prevention  of  Chronic  Obstructive  pulmonary  disease”. 
NHLBI/WHO workshop report update, dCOPD 
.com. 
Lipworth  BJ,  Anderson  WJ  (2012).  “Relationship  between 
impulse oscillometry, spirometry and dyspnoea in COPD”, J 
R Coll Physicians Edinb, 42, pp. 111‐115. 
Nikkhah M, et al (2011). “Comparison of Impulse Osillometry 
System  and  Spirometry  for  Diagnosis  of  Obstructive  Lung 
Disorders”. Tanaffos, 10(1), pp. 19‐25. 
Oostveen  E,  MacLeod  D,  Lorino.H  et  al.  (2003).  “The  forced 
oscillation  technique  in  clinical  practice:  motholodogy, 
recommendations and future developments”. Eur Respir J, 22, 
pp. 1026‐1041. 
World  Health  Organisation  (2005).  Chronic  obstructive 
pulmonary disease, Burden. 
 

Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 


Hô Hấp 

35



×