Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12 và 15 tuổi tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.22 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC VẤN ĐỀ RĂNG MIỆNG
LÊN SINH HOẠT HÀNG NGÀY CỦA HỌC SINH 12 VÀ 15 TUỔI
TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013
Phạm Thị Nhất Diệu*, Ngô Thị Quỳnh Lan**, Nguyễn Thị Kim Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh
hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 356 trẻ 12 tuổi và 251 trẻ 15
tuổi. Dữ liệu về bệnh răng miệng được thu thập qua việc khám răng miệng (hướng dẫn của WHO 1997); Dữ liệu
chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng được thu thập phỏng vấn theo hướng dẫn của chỉ số ChildOIDP.
Kết quả: Trung bình SMT của học sinh 12 và 15 tuổi lần lượt là 1,67 và 3,19. Chỉ số nha chu CPI: chảy máu
nướu là 2,12 và 2,74; vôi răng là 0,77 và 1,41. Tỷ lệ nhiễm fluor lần lượt là 9% và 3,6%. 84,6% trẻ 12 tuổi đã bị
tác động của các vấn đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm
Child-OIDP chung dao động từ 0-31,94 (trung bình là 4,62 ± 4,95). Ăn nhai là hoạt động bị ảnh hưởng nhiều
nhất (69,4%), kế đến là VSRM (35,1%) và cười (33,4%). Ở trẻ 15 tuổi, có 78,1% trẻ đã bị tác động của các vấn
đề răng miệng lên ít nhất một hoạt động sinh hoạt hàng ngày trong 3 tháng qua. Điểm Child-OIDP chung dao
động từ 0-26,39 (trung bình là 3,47±4,01). Ba hoạt động bị ảnh hưởng nhiều nhất là ăn nhai (62,9%), VSRM
(36,7%) và cười (26,3%). Những vấn đề răng miệng phổ biến gây tác động lên 8 hoạt động hàng ngày là đau
răng, ê răng, loét miệng, sưng nướu và chảy máu nướu. Ở lứa tuổi 15 các tình trạng lâm sàng của SKRM mà cụ
thể là tình trạng sâu răng (chủ yếu tình trạng răng sâu hiện tại) và tình trạng nha chu là các yếu tố lâm sàng có
mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng
ngày của trẻ (p <0,05).
Kết luận: Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là
rất phổ biến nhưng mức độ tác động không trầm trọng. Nghiên cứu phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng
miệng cho trẻ em.
Từ khóa: Sức khỏe răng miệng, chất lượng cuộc sống, tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt


hàng ngày của trẻ.

ABSTRACT
ORAL IMPACTS ON DAILY PERFORMANCES OF SCHOOL CHILDREN AGED 12 AND 15
AT THU DAU MOT CITY-BINH DUONG PROVINCE IN 2013
Pham Thi Nhat Dieu, Ngo Thị Quynh Lan, Nguyen Thi Kim Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 119 - 125
Objective: To assess the associations between certain dental conditions and oral health-related quality of life
(OHRQoL) of school children aged 12 and 15 at Thu Dau Mot city, Binh Duong province.
Materials and methods: A cross-sectional study of 356 children aged 12 year and 251 children aged 15
* Học viên CKII 2011-2013- Khoa Khoa RHM- ĐHYD- TP HCM
** Bộ môn NKCS- Khoa RHM- ĐHYD- TP HCM
Tác giả liên lạc: BS CKII Phạm Thị Nhất Diệu
ĐT: 0984044775

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Email:

119


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

years. The data of oral diseases was collected by oral examing (method of WHO 1997). Children were individually
interviewed using the Child-OIDP indices (Child-Oral Impacts on Daily Performances). The associations of oral
diseases and OHRQoL were investigated using logistic regression models.
Results: The mean DMFT score of school children aged 12 and 15 were 1.67 and 3.19 respectively. CPI

showed 2.12 and 2.74 for bleeding; 0.77 and 1.41 for calculus. 9% and 3.6% of school children aged 12 and 15 had
dental fluorosis. 84.6% of 12-year-olds reported experiencing oral impacts during the past 3 months. Child-OIDP
scores ranged from 0 to 31.9 (mean = 4,62; SD = 4.95). Eating was the most commonly affected performance
(69.4%), followed by cleaning teeth (35.1%) and smiling (33.4%). Among 15-year-old student, 78.1% had oral
impacts during the past 3 months. Child-OIDP scores ranged from 0 to 26.9 (mean = 3.47; SD = 4.01). The three
most commonly affected performances were eating (62.9%), cleaning teeth (36.7%) and smiling (26.3%).
Problems which contributed to all eight impacts were toothache, sensitive teech, oral ulcers, swollen gums,
bleeding gums. There was a significant association betweeen active caries in the form of DMFT, periodontal
problems (gingival bleeding and calculus) and OHRQoL in 15-year-old student (p<0.05).
Conclusions: Oral impacts were common but not severe in students at Thu Dau Mot city. The study
reflected needs for oral health promotion.
Key words: Oral health, quality of life, child-oral impact on daily performances.
chính là mục tiêu mà ngành y tế Việt Nam
MỞ ĐẦU
hướng tới.
Những vấn đề về sức khỏe răng miệng
Nghiên cứu này được thực hiện xuất phát từ
(SKRM) trên toàn cầu mặc dù đã có nhiều cải
nhu cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học
thiện, nhưng bệnh răng miệng vẫn còn phổ biến
sinh tại TP.TDM, tỉnh Bình Dương.
ở nhiều cộng đồng trên thế giới(23). Hậu quả của
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
bệnh răng miệng tuy không ảnh hưởng đến sinh
tiêu chuyên biệt như sau:
mạng nhưng đã ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề
1. Mô tả tình trạng sâu răng, nha chu và tình
ăn nhai, thẩm mỹ, phát âm và là nguyên nhân
trạng nhiễm fluor của học sinh 12 và 15 tuổi tại
làm hạn chế các hoạt động ở trường, ở nơi làm

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương năm
việc và ở nhà, làm cho hàng triệu giờ học và giờ
2013.
làm việc bị mất mỗi năm trên thế giới.
Trên thế giới, trong những năm gần đây,
nhiều nghiên cứu đã chứng minh tác động của
sức khỏe răng miệng sức khỏe răng miệng lên
chất lượng cuộc sống. Một số nghiên cứu cũng
đã chứng minh mối liên quan giữa tình trạng sức
khoẻ và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cho
đến nay có khá ít các nghiên cứu về tác động của
sức khỏe răng miệng lên chất lượng cuộc sống
của người dân tại Việt Nam, đặc biệt là ở lứa tuổi
học đường.
Một trong những mục tiêu tổng quát của
SKRM toàn cầu đến năm 2020 mà WHO đã đề ra
là giảm tác động của các vấn đề răng miệng như
đau, các rối loạn chức năng như khó khăn trong
ăn nhai, nói, nuốt và giao tiếp…(11). Đây cũng

120

2. Đo lường tác động của các vấn đề răng
miệng lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12,
15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương theo chỉ số Child-OIDP.
3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng
SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng
lên sinh hoạt hàng ngày của học sinh 12, 15 tuổi
tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.


ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Đối tượng nghiên cứu
Trẻ em 12 tuổi (lớp 6) và 15 tuổi (lớp 9) đang
học tại các trường trung học cơ sở công lập tại

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, năm
2013.

Tiêu chí chọn mẫu
Phụ huynh và bản thân học sinh đồng ý
tham gia nghiên cứu.

Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:

Nghiên cứu Y học

công cộng, khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá sự nhất trí
với cán bộ định chuẩn với tỷ lệ nhất trí giữa điều
tra viên và cán bộ định chuẩn đạt 97,5%.


Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập với phần mềm Microsoft
Excel và được xử lý, phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS for window phiên bản 19.0.

Z21-α/2 P(1-P)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

d2

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

n=
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hồ văn Dzi
thực hiện tại thị xã Thủ Dầu Một năm 2009(12) và
để tăng độ chính xác cho nghiên cứu, cỡ mẫu
được chọn cho mỗi lứa tuổi được nhân với 10%.
Do đó: Cỡ mẫu của học sinh 12 tuổi là: 330; Cỡ
mẫu của học sinh 15 tuổi là: 250. Cỡ mẫu chung
là: 580 học sinh.
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên cụm (là lớp). Tại mỗi lớp được
chọn, chúng tôi lấy toàn bộ số học sinh của lớp
phù hợp với tiêu chí chọn mẫu.

Phương tiện nghiên cứu
Phiếu điều tra sức khỏe răng miệng theo
mẫu WHO 1997(18,24).
Bộ câu hỏi thu thập thông tin chung và thông

tin về các vấn đề răng miệng đã gặp trong 3
tháng qua theo bộ chỉ số Child-OIDP(8).
Phiếu ghi nhận chỉ số Child-OIDP: để đánh
giá tác động của các vấn đề răng miệng (mức độ
trầm trọng, tần suất, nguyên nhân) lên 8 hoạt
động hàng ngày của trẻ bao gồm ăn nhai, phát
âm, VSRM, ngủ/nghỉ ngơi, cười, trạng thái tinh
thần, học tập và giao tiếp(8).
Dụng cụ khám răng miệng: gương, thám
trâm 23, kẹp gắp, khay, cây thăm dò túi nha chu
theo tiêu chuẩn WHO, que đè lưỡi.

Kiểm soát sai lệch thông tin
Điều tra viên trực tiếp khám và ghi nhận tình
trạng SKRM đã được tập huấn định chuẩn dưới
sự hướng dẫn của giảng viên bộ môn nha khoa

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã mời
373 em học sinh khối 6 và 276 học sinh khối 9,
tuy nhiên chỉ có 356 em học sinh khối 6
(95,4%) và 251 em học sinh khối 9 (90,9%)
đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả khám
ghi nhận nữ (59,8%) nhiều hơn nam (40,2%),
với tỷ lệ nữ: nam là 1,49:1.

Tình trạng sức khỏe răng miệng của HS 12
và 15 tuổi tại TP.Thủ Dầu Một năm 2013
Tình trạng sâu răng

Tỷ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi trong nghiên
cứu là 54,2%, ở trẻ 15 tuổi là 72,1%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Kiểm định Chi
square). Với tỷ lệ này, sâu răng của trẻ 12 và 15
tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một năm 2013 được
xếp ở mức độ thấp theo phân loại của
WHO(18,20,24).
Trung bình SMT-R ở tuổi 15 (3,19) cao hơn
tuổi 12 (1,67), (p < 0,05; Kiểm định MannWhiney). Ghi nhận này hoàn toàn phù hợp với
sự tích lũy mức độ trầm trọng và không hoàn
nguyên của bệnh sâu răng trong suốt đời người.

Tình trạng nha chu
Cùng với bệnh sâu răng, bệnh nha chu cũng
là bệnh có nhiều người mắc trong cộng đồng. Tỷ
lệ % trẻ có vấn đề nha chu ở tuổi 12 là 75%, trong
đó 33,7% chảy máu nướu và 41,3% có vôi răng.
Ở lứa tuổi 15 có 80,9% trẻ có vấn đề nha chu,
trong đó chảy máu nướu là 22,7%, vôi răng là
58,2%. Số trung bình sextant có chảy máu nướu
ở trẻ 15 tuổi (2,74 ± 2,02) cao hơn trẻ 12 tuổi (2,12

121


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

± 1,76), số trung bình sextant có vôi răng ở trẻ 15

tuổi (1,41 ± 1,70) cao hơn trẻ 12 tuổi (0,77 ± 1,17),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Kiểm
định Mann-Whiney). Không có sự khác biệt
trung bình sextant có bệnh nha chu giữa trẻ nam
và nữ (p> 0,05) (Kiểm định Mann-Whiney) ở cả 2
lứa tuổi.
Tỷ lệ chảy máu nướu ở trẻ 12 tuổi nhiều hơn
trẻ 15 tuổi, có thể lý giải đây là thời kỳ dậy thì
của trẻ nên tỷ lệ viêm nướu cao hơn(20).

Tình trạng nhiễm Fluor răng
Tỷ lệ nhiễm fluor ở trẻ 12 và 15 tuổi lần lượt
là 9% và 3,6% ở mức độ từ nghi ngờ đến nhẹ. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm
fluor giữa 2 nhóm tuổi (p<0,05; Kiểm định Chi
square).

Lan nhận thấy có 85,2% trẻ 12 tuổi và 83,3 % trẻ
15 tuổi được hỏi cho rằng bị ảnh hưởng ít nhất
một hoạt động sinh hoạt hàng ngày(13). Tuy nhiên
tỷ lệ tác động của các vấn đề răng miệng lên sinh
hoạt hàng ngày của trẻ trong nghiên cứu này lại
cao hơn ở Malaysia (66,7%)(25), Rumani
(64,95%)(21), Anh (40,4%)(26), Tanzania (Đông
Châu Phi)(15,16,17), Italy(1), Tây Ban Nha(5) và Ấn Độ
44%(9). Sự khác nhau có thể do cách chọn mẫu,
nhận thức về SKRM của đối tượng nghiên cứu,
tuỳ thuộc vào sự khác biệt kinh tế- xã hội, văn
hoá và yếu tố tâm lý giữa các nước.
Khó khăn trong ăn nhai là hoạt động bị tác

động nhiều nhất trong 8 hoạt động bị ảnh hưởng
bởi các vấn đề răng miệng (Biểu đồ 1, 2).

Tỷ lệ nhiễm fluor tại Bình Dương trong
nghiên cứu này gần như tương đương với các
nghiên cứu tại các địa phương khác trong nước
như Long An(19), Cần Thơ(14) và Thành phố Hồ
Chí Minh (vùng không fluor hoá)(10), nhưng thấp
hơn Thành phố Hồ Chí Minh (vùng fluor hoá)(10)
và các nước phát triển trên thế giới như Brazil(2,22)
và Tiểu Vương Quốc A Rập(7).

Tác động của các vấn đề răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12 và 15 tuổi
Tỷ lệ % trẻ bị tác động, điểm tác động, mức độ
tác động và nguyên nhân tác động của sức
khỏe răng miệng lên sinh hoạt hàng ngày của
trẻ
Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt
hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là
rất phổ biến, có 84,6% trẻ 12 tuổi và 78,1% trẻ 15
tuổi đã bị tác động ít nhất lên một hoạt động
sinh hoạt hàng ngày trong ba tháng qua. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu thực hiện tại Cần
Thơ (87% trẻ 12 tuổi và 78,6% trẻ 15 tuổi bị tác
động)(6). Kết quả này cũng tương đương với một
số nghiên cứu thực hiện tại các quốc gia khác
như Brazil(3,4), Thái Lan (ở trẻ 11-12 tuổi, 2004)
cho thấy có 89,9% trẻ có ít nhất một hoạt động
hàng ngày bị ảnh hưởng trong 3 tháng qua(8),

nghiên cứu năm 2009 ở thanh thiếu niên Thái

122

Điểm tác động và mức độ tác động lên chất
lượng cuộc sống của trẻ ở hoạt động ăn nhai
cũng cao hơn các hoạt động khác (Biểu đồ 3).
Mặc dù tác động răng miệng rất phổ biến ở trẻ
12 và 15 tuổi tại thành phố Thủ Dầu Một, nhưng
mức độ không trầm trọng. Có một nửa dân số
mẫu nghiên cứu ở cả hai lứa tuổi có điểm ChildOIDP nhỏ hơn 2,77 (Biểu đồ 4, 5) và 2/3 dân số

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

mẫu nghiên cứu có mức độ tác động rất nhẹ

hoặc nhẹ (Biểu đồ 6).

So với các nghiên cứu khác trong nước và
ngoài nước, điểm Child-OIDP chung thấp hơn,
mức độ tác động từ nặng đến rất nặng cũng thấp
hơn.

vấn đề răng miệng thường gặp nhất gây ảnh
hưởng lên nhiều hoạt động. Nguyên nhân

thường gặp nhất tác động lên ăn nhai là ê buốt
răng (68,8%), đau răng là nguyên nhân thường
gặp tác động lên nghỉ ngơi (72,2%), học tập
(61,9%). Hôi miệng là nguyên nhân phổ biến
nhất tác động lên hoạt động giao tiếp (56,6%).
Chảy máu nướu là nguyên nhân phổ biến nhất
tác động lên VSRM (46,4%).

Trong số trẻ bị ảnh hưởng lên 8 hoạt động
hàng ngày, có nhiều vấn đề răng miệng khác
nhau được trẻ cho là nguyên nhân tác động.

Những nguyên nhân phổ biến nhất được
trẻ 12 tuổi ghi nhận (Biểu đồ 7): Đau răng là

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

123


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Ở trẻ 15 tuổi, loét miệng là nguyên nhân tác
động lên nhiều hoạt động (trong đó phát âm bị
ảnh hưởng nhiều nhất 66,7%), đau răng là
nguyên nhân phổ biến tác động lên nghỉ ngơi
(73,7%), màu răng xấu là nguyên nhân phổ biến
tác động lên các hoạt động (giao tiếp 31,7%, cười

50%, tinh thần 23,4%), ê buốt là nguyên nhân
phổ biến tác động lên ăn nhai (63,3%), chảy máu
nướu khi chảy răng là nguyên nhân thường gặp
tác động lên VSRM (47,8%) (Biểu đồ 8).
So sánh với các nghiên cứu trong nước và
trên thế giới, đau răng, ê răng, loét miệng, sưng
nướu, chảy máu nướu cũng là những vấn đề
răng miệng phổ biến gây ảnh hưởng lên hoạt
động hàng ngày ở trẻ em cũng như người lớn.
Những vấn đề răng miệng (đau răng, ê răng
sưng nướu, chảy máu nướu) thường là hậu quả
của bệnh sâu răng và bệnh nha chu, cho thấy sâu
răng và nha chu vẫn là vấn đề răng miệng chính
gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày
của trẻ, phù hợp với kết quả khám lâm sàng
trong nghiên cứu này về tình trạng sâu răng và
tình trạng nha chu ở trẻ 12 và 15 tuổi.

Phạm vi tác động của sức khỏe răng miệng lên
sinh hoạt hàng ngày của trẻ
Phạm vi tác động của SKRM đến các hoạt
động hàng ngày của trẻ 12 và 15 tuổi tại TP
TDM, Bình Dương dao động từ 0-7 hoạt động,
không có trẻ nào bị tác động đến 8 hoạt động. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % số
hoạt động bị ảnh hưởng giữa 2 lứa tuổi. Một
phần hai dân số mẫu nghiên cứu ở cả hai lứa
tuổi bị tác động từ 1-2 hoạt động.

Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe

răng miệng và tác động của các vấn đề răng
miệng lên hoạt động hàng ngày của trẻ
Để xem xét mối liên quan giữa tình trạng
SKRM và tác động của các vấn đề răng miệng
lên hoạt động ngày của trẻ 12 và 15 tuổi tại
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
chúng tôi dùng phân tích hồi qui logistic đơn
biến và đa biến với các biến số độc lập là các
chỉ số lâm sàng của WHO 1997 (biến định

124

lượng: S, M, T, SMT-R, sextant bệnh nha chu;
biến thứ tự: chỉ số Dean- mức độ nhiễm fluor)
và biến số phụ thuộc là biến số nhị phân (có
hay không có tác động của các vấn đề răng
miệng lên các hoạt động hàng ngày).
Chúng tôi nhận thấy tình trạng sâu răng, nha
chu, tình trạng nhiễm fluor ở trẻ 12 tuổi tại thành
phố Thủ Dầu Một, Bình Dương là các yếu tố lâm
sàng không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
trong việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có
ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p >
0,05). Ở lứa tuổi 15 các tình trạng lâm sàng của
SKRM mà cụ thể là tình trạng sâu răng (chủ yếu
tình trạng răng sâu hiện tại) và tình trạng nha
chu là các yếu tố lâm sàng có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê trong việc tiên đoán các vấn đề
răng miệng có tác động đến sinh hoạt hàng ngày
của trẻ (p <0,05), trong khi tình trạng nhiễm fluor

là yếu tố lâm sàng không có mối liên quan đến
việc tiên đoán các vấn đề răng miệng có tác động
đến sinh hoạt hàng ngày của trẻ (p >0,05).
Sự khác biệt trong việc tiên đoán tác động
của sức khỏe răng miệng lên các hoạt động hàng
ngày giữa trẻ 12 và 15 tuổi có thể do có sự khác
biệt về tình trạng sức khỏe răng miệng giữa 2 lứa
tuổi. So sánh với các nghiên cứu trong nước và
trên thế giới, kết quả này hoàn toàn phù hợp.

KẾT LUẬN
Tác động của các vấn đề SKRM lên sinh hoạt
hàng ngày của trẻ em thành phố Thủ Dầu Một là
rất phổ biến nhưng mức độ tác động không trầm
trọng. Nghiên cứu nhận thấy khó khăn trong ăn
nhai bị tác động nhiều nhất trong 8 hoạt động bị
ảnh hưởng bởi các vấn đề răng miệng. Đau răng,
ê răng, loét miệng, sưng nướu, chảy máu nướu
là những vấn đề răng miệng phổ biến gây ảnh
hưởng lên hoạt động hàng ngày ở trẻ. Những
vấn đề răng miệng này thường là hậu quả của
bệnh sâu răng và bệnh nha chu, qua đó cho thấy
vấn đề sâu răng và nha chu vẫn là vấn đề răng
miệng chính gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt
hàng ngày của trẻ. Do đó, vấn đề đặt ra cho
ngành y tế địa phương là cần tuyên truyền cho

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
người dân thấy tầm quan trọng của việc chải
răng, có kiến thức về giữ gìn vệ sinh răng miệng
và thay đổi hành vi tự chăm sóc răng miệng của
mình được tốt hơn, có thói quen đi khám răng
miệng định kỳ, cùng với việc tích cực trong công
tác điều trị để làm giảm tỷ lệ bệnh sâu răng và
nha chu trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bianco A, Fortunato L, Nobile CGA, Pavia M (2009). Prevalence
and determinants of oral impacts on daily performance: results
from a survey among school children in Italy. European Journal
of Public Health, 20(5): 595–600.
2. Biazevic MGH, et al. (2008). Relationship between oral health
and its impact on quality of life among adolescents. Braz Oral 36
Res, 22(1): 36-42.
3. Castro R A, et al. (2008). Child-OIDP index in Brazil: Crosscultural adaptation and validation. Health and Quality of Life
Outcomes, 6: 68.
4. Castro R A, Portela MC, Leão AT, De Vasconcellos MT (2011).
Oral health-related quality of life of 11- and 12-year-old public
school children in Rio de Janeiro. Community Dent Oral
Epidemiol, 39 (4): 336- 344.
5. Cortés-Martinicorena F-J, et al. (2010). Adaptation and
validation for Spain of the child-oral impact on daily
performance (C-OIDP) for use with adolescents. Med Oral Patol
Oral Cir Bucal, 15(1): 106-111.
6. Đỗ Diệp Gia Huấn (2011). Tác động của các vấn đề răng miệng

lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ em 12 và 15 tuổi tại Thành phố
Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
7. El-Nadeef MA, Al Hussani E, Hassab H, Arab IA. (2009).
National survey of the oral health of 12- and 15-year-old
schoolchildren in the United Arab Emirates. East Mediterr
Health J, 15(4): 993-1004.
8. Gherunpong S, Tsakos G, Sheiham A (2004). The prevalence and
severity of oral impacts on daily performances in Thai primary
school children. Health Qual Life Outcomes, 2:57.
9. GV Usha, HM Thippeswamy, L Nagesh (2012). Validity and
reliability of Oral Impacts on Daily Performances Frequency
Scale: a cross-sectional survey among adolescents. J Clin Pediatr
Dent, 36 (3): 251- 256.
10. Hoàng Trọng Hùng (2004). Tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ em
12 và 15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh sau 12 năm fluor hoá
nước máy. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh.
11. Hobdell M, Petersen PE, Clarkson J, Johnson N (2003). Global
goals for oral health 2020. International Dental Journal, 53: 285288.
12. Hồ văn Dzi, Nguyễn Thị Kim Anh (2012). Tình trạng SKRM của
học sinh 12 và 15 tuổi tại Thị xã Thủ Dầu Một - Bình Dương. Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 16: 109-114.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

13. Krisdapong S, Sheiham A, Tsakos G (2009). Oral health- related
quality of life 12- and 15- year- old Thai children: findings from a

nationnal survey. Community Dent Oral Epidemiol, 37: 509-517.
14. Lâm Nhật Tân (2011). Tình trạng SKRM của trẻ em lứa tuổi 12
và 15 tại Thành phố Cần Thơ năm 2010. Luận văn Thạc sĩ Y học,
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Mashoto KO, Åstrøm AN, David J, Masalu JR (2009). Dental
pain, oral impacts and perceived need for dental treatment in
Tanzanian school students: a cross-sectional study. Health and
Quality of Life Outcomes, 7:73.
16. Mbawalla HS, et al. (2011). Discriminative ability of the generic
and conditionspecific Child-Oral Impacts on Daily
Performances (Child-OIDP) by the Limpopo-Arusha School
Health (LASH) Project: A cross-sectional study. BMC Pediatrics,
11:45.
17. Mtaya M, Åstrøm A N, Tsakos G (2007). Applicability of an
abbreviated version of the Child-OIDP inventory among
primary schoolchildren in Tanzania. Health and Quality of Life
Outcomes, 5:40.
18. Ngô Đồng Khanh (1997). Điều tra sức khỏe răng miệng. Viện
Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Y tế).
19. Nguyễn Hoàng Anh (2000). Khảo sát tình hình SKRM của lứa
tuổi 6, 12, 15 tại tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Nha khoa công cộng tập 1 (2011). Nhà xuất bản Y học, thành
phố Hồ Chí Minh
21. Nucã C, Amariei C, Martoncsak E, Tomi D D (2005). Study
regarding the correlation between the Child-OIDP index and the
dental status in 12-year-old children from Harsova, Constanta
county. OHDMBSC IV (4): 4-13.
22. Paula JS, et al. (2012). The influence of oral health conditions,
socioeconomic status and home environment factors on

schoolchildren's self-perception of quality of life. Health Qual
Life Outcomes, 10:6.
23. Petersen PE (2003). The World Oral Health Report 2003:
Continuous improvement of oral health in the 21st century- the
approach of the WHO Global Oral Health Programme. Geneva:
World Health Organization.
24. WHO (1997). Oral health survey: Basic Methods. 4th Editioned,
World Health Organization.
25. Yusof Z YM, Jaafar N (2012). A Malay version of the Child Oral
Impacts on Daily Performances (Child-OIDP) index: assessing
validity and reliability. Health and Quality of Life Outcomes,
10:63.
26. Yusuf H, Gherunpong S, Sheiham A, Tsakos G (2006).
Validation of an English version of the Child-OIDP index, an
oral health-related quality of life measure for children. Health
and Quality of Life Outcomes, 4:36.

Ngày nhận bài báo:

09/01/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/02/2014

Ngày bài báo được đăng:

20/03/2014

125




×