Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nghiên cứu thực trạng sống thử của sinh viên thuộc các trường Đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.74 KB, 19 trang )

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng hiện đại, văn hóa nhiều nước du nhập vào nước ta, đặc biệt là
nền văn hóa phương Tây. Phong cách và lối sống của con người cũng ngày càng thay
đổi hiện đại hơn. Giới trẻ là những người chịu ảnh hưởng nhiều nhất và tiếp thu nhanh
nhất những gì mới lạ, hiện đại. Trong đó có quan niệm tình yêu theo lối sống của
người châu Âu, một hiện trạng mà ngày nay chúng ta không khó bắt gặp đó chính là
việc sống thử. “Sống thử” đang là vấn đề cấp bách và nhức nhối nhất hiện nay mà hầu
hết tất cả các bạn trẻ đều quan tâm và có những nhìn nhận, đánh giá khác nhau. Trào
lưu đó như là “mốt” được các bạn trẻ đua theo, học đòi chứ chưa định hướng được
chắc chắn tương lai là sẽ có cưới nhau không. Ở Việt Nam, thì vấn đề này xem là đi
ngược với đạo lý, không phù hợp thuần phong mỹ tục mang lại tai tiếng cũng như dị
nghị đến những người này, điều đó là không thể chấp nhận cho lối sống buông thả và
thực dụng của các bạn trẻ.
Sống thử cũng trở thành một lối sống quen thuộc đối với thế hệ trẻ mặc cho
những ý kiến phản đối từ người lớn. Tác động từ môi trường sống không tốt, gia đình
không hạnh phúc và không quan tâm con cái, bạn bè rủ rê, lôi kéo, ăn chơi sa lầy…đã
kéo theo những suy nghĩ lệch lạc và muốn “nổi loạn”, thể hiện bản thân và thích gây
sự chú ý. Từ đó mà hậu quả những người này phải gánh chịu: xã hội không công nhận;
mâu thuẫn dẫn đến ảnh hưởng tâm lý; dễ dẫn đến nhàm chán và không muốn cùng ở
với nhau nữa; có thai và cuộc sống mơ mộng kết thúc, hậu quả là tan rã và người nữ sẽ
chịu nhiều điều tiếng nhất, con cái thiếu vắng tình thương hoặc thậm chí là cha mẹ
ruồng bỏ bằng cách phá thai và từ đó họ sẽ phải trả giá cho sự nhìn nhận sai lệch,
không những đau khổ về tinh thần mà bản thân cũng phải chịu, di chứng đó sẽ kéo dài
làm ảnh hưởng tương lai vì những bồng bột thiếu suy nghĩ đó cơ hội hạnh phúc thật sự
sẽ biến mất. Vì vậy, sự tỉnh táo, tìm hiểu đúng đắn về luật pháp cũng như bài học về
giáo dục giới tính giúp bản thân của mỗi người có sự nhìn nhận chính xác nhất, để
cuộc sống luôn trọn vẹn.
Bộ phận sinh viên, những bạn trẻ sống xa nhà chính là những bạn chịu ảnh
hưởng nhiều nhất từ cách sống ấy. Vậy việc sống thử trong bộ phận sinh viên xuất
hiện do nguyên nhân nào? Tại sao các bạn chấp nhận và muốn sống thử?Sống thử đem


đến lợi ích gì và những tác hại như thế nào? Để trả lởi cho những câu hỏi đó, đã những
2
cuộc nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu về vấn đề trên, lối sống theo trào lưu phương Tây
đã du nhập vào nước ta kể tử khi nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang kinh tế thị
trường. Là những sinh viên, nhóm chúng em nhận thấy được hiện trạng này khá phổ
biến, có không ít bạn chịu những hậu quả ngoài ý muốn.Vì vậy, nhóm chúng em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng sống thử của sinh viên thuộc các
trường Đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm đề tài cho
bài nghiên cứu khoa học của nhóm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
- Tìm hiểu thực trạng sống thử của sinh viên các trường Đại học trên thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đánh giá tình trạng sống thử hiện nay của sinh viên có những ảnh hưởng như
thế nào đến cuộc sống và việc học của các bạn.
- Tìm hiểu nguyên nhân, những lợi ích, tác hại và kết thúc của việc sống thử
trước hôn nhân của sinh viên.
Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ sinh viên sống thử thuộc các trường Đại học trên địa bàn thành phố
Thủ Dầu Một.
- Tỷ lệ sinh viên chấp nhận sống thử.
- Mối quan hệ giữa giới tính và việc chấp nhận sống thử của sinh viên.
- Sống thử có những lợi ích và tác hại nào.
- Lý do các bạn sinh viên sống thử.
1.3. Giả thuyết nghiên cứu
- H1: Sinh viên ở trọ có tỷ lệ sống thử cao hơn sinh viên ở cùng với gia
đình.
- H2: Sinh viên nam đồng ý sống thử nhiều hơn sinh viên nữ.
- H3: Nam chịu ảnh hưởng về tài chính nhiều hơn nữ.
- H4: Giới tính và việc chấp nhận sống thử có mối quan hệ với nhau.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học ở thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương (Hệ chính quy, bậc Đại học).
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các khu vực thuộc
Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
3
1.5. Thiết kế nghiên cứu
 Vấn đề nghiên cứu: Thực trạng sống thử của sinh viên các trường Đại
học trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một.
 Tiến hành nghiên cứu bằng các phương pháp: Đề tài được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu các dữ liệu định tính, nghiên cứu tại hiện trường thông
qua bảng câu hỏi khảo sát chi tiết (Phụ lục), cụ thể là:
- Nghiên cứu mô tảthực trạng, nguyên nhân, những điểm lợi và có hại của
việc sống thử của sinh viên.
- Phương pháp phân tích thống kê, trắc nghiệm để tìm hiểu về tình trạng sống
thử của sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
 Nội dung nghiên cứu:
- Tổng quan về thực trạng sống thử trong giới sinh viên ngày nay. Nhóm sẽ
thực hiện việc tìm tài liệu trên các trang web, tổng hợp và đưa ra những cái chung nhất
của hiện trạng này.
- Thực trạng sống thử của sinh viên các trường Đại học ở thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Nhóm sẽ tiến hành khảo sát trực tiếp thông qua bảng câu hỏi
định tính nhằm thu thập ý kiến, quan điểm của các bạn. Sau đó tiến hành phân tích
bằng các phương pháp thống kê mô tả của phần mềm SPSS.
- Nguyên nhân các bạn sinh viên chọn sống thử trước hôn nhân. Những lợi
ích – hậu quả và kết quả sau khi các bạn sống thử. Nhóm sẽ thực hiện phương pháp có
sự tham gia nhóm, nghiên cứu sâu thông qua bảng câu hỏi định tính nhằm khai thác
sâu hơn suy nghĩ của các bạn về thực trạng sống thử của sinh viên.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế tình trạng cũng như ý kiến của nhóm về

việc sống thử của sinh viên. Nhóm sẽ tiến hành thảo luận nhóm và đưa ra những suy
nghĩ, quan điểm của mình về vấn đề này.
 Phương pháp và công cụ phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp sinh viên các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương thông qua bảng
câu hỏi khảo sát chi tiết đã được thiết kế sẵn và kiểm định. Tất cả thành viên trực tiếp
tham gia đi phỏng vấn và kiểm tra bảng câu hỏi sau khi phỏng vấn kết thúc.
 Thiết kế mẫu:
Tổng thể: Sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.
4
Số lượng mẫu: 50 mẫu. Tuy nhiên, sau quá trình khảo sát thực tế, nhóm chọn
được 34 mẫu tham gia.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất: Chọn mẫu thuận tiên. Vì chúng em là sinh
viên và vấn đề nghiên cứu là nhạy cảm, thuộc sự riêng tư của từng bạn nên việc chọn
mẫu thuận tiên sẽ dễ dàng hơn. Các bạn nào không chấp nhận khảo sát thì chúng em
có thể linh hoat thay đổi các bạn khác để đáp ứng yêu cầu mẫu khảo sát.
 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS. Một
bạn xử lý và các thành viên cùng phân tích kết quả.
 Tiến độ thực hiện đề tài:
Bảng 1.1 Khung thời gian thực hiện đề tài (Tính theo tuần)
Nội dung thực hiện
Tháng 11/2014 Tháng 12/2014
Tuần 3
(17-23)
Tuần 4
(24- 30)
Tuần 1
(1-7)
Tuần 2
(8-14)

Tuần 3
(15-21)
Chuẩn bị
1. Thảo luận nhóm, đề
5
xuất ý tưởng và phân
công
2. Tiến hành thu thập
dữ liệu thứ cấp
3. Viết đề cương
nghiên cứu
4. Bảo vệ đề cương
5. Thiết lập, điều chỉnh
bảng câu hỏi
Khảo sát
1. Tiến hành khảo sát,
quan sát mẫu
2. Nhập và xử lý số liệu
Báo cáo
1. Phân tích kết quả
2. Viết bài nghiên cứu
hoàn chỉnh
3. Bảo vệ bài nghiên
cứu
1.6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả bài nghiên cứu sẽ giúp mọi người hiểu thêm về việc sống thử trong giới
sinh viên hiện nay nói chung và trên đia bàn Thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. Qua
đó cũng giúp nhóm hiểu hơn về thực trạng sống thử hiện nay của sinh viên, những cái
nhiều mới với nhiều khía cạnh như sống thử không chỉ có hại mà còn có ích. Đồng
thởi cũng giúp nhóm hiểu rõ hơn vể việc có sự khác nhau hay không giữa nam và nữ

khi nhìn nhận về vấn đề sống thử và chấp nhận sống trước hôn nhân.
1.7. Kết cấu của đề tài
Nội dung bài nghiên cứu bao gồm các phần chính như sau:
- Tóm tắt.
- Lời cảm ơn.
- Chương 1. Phần mở đầu.
- Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
6
- Chương 3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
- Chương 4. Kết quả nghiên cứu.
- Chương 5. Đề xuất kiến nghị và giải pháp.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các định nghĩa và thực trạng liên quan đến vấn đề sống thử ở sinh viên
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sống thử
“Sống thử” hay còn gọi là “chung sống phi hôn nhân; chung sống trước hôn
nhân”, nghĩa là hai người khác giới chưa chính thức kết hôn hay đăng ký hôn nhân mà
đã sống chung với nhau như vợ chồng, không được xã hội, pháp luật và gia đình chấp
nhận.
Đặc điểm: Đối tượng sống thử thưởng là giới sinh viên, công nhân sống xa nhà,
thiếu thốn tình cảm. Những bạn trẻ không được giáo dục về giới tính đúng đắn, chưa
trưởng thành hoặc chịu ảnh hưởng từ bạo lực gia đình, đua đòi và muốn khẳng định
bản thân, tò mò, giải quyết nhu cầu kinh tế hay tâm sinh lý, tìm hiểu nhau trước khi kết
hôn.
Sống thử hay còn gọi là sống trước hôn nhân, là một hiện tượng phổ biến ở
phương Tây và được du nhập vào nước ta khoảng cuối thế kỷ 20 – đầu thế kỷ 21. Việc
7
sống thử ở phương Tây thực chất là sống thật, sống nghiêm túc để tìm hiểu lẫn nhau và
có trách nhiệm với nhau.Họ có lối sống thoáng và tự lập hơn các bạn trẻ Việt Nam
hiện nay.Ở Việt Nam, hiện tượng sống thử vẫn chưa được nhiều người lớn tuổi ủng hộ
và có cái nhìn khách quan.

Sống thử không nhất thiết đi đôi với tình dục, tuy nhiên đa số các cặp bạn trẻ
sống thử luôn có hiện tượng tình yêu đi đôi với tình dục.
2.1.2. Thực trạng hiện nay liên quan đến vấn đề sống thử ở sinh
viên
Tình trạng sống thử diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt là các bạn trẻ ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều bạn cho rằng
sống thử không đáng phải lên án gay gắt vì khi sống với nhau như vậy là có thể tìm
hiểu nhau để sau này cưới nhau về không gặp vấn đề gì khi nói là không là hợp nhau;
họ nghĩ mình đã đủ lớn và có thể gánh vác được mọi trách nhiệm khi bỏ qua định kiến
của gia đình và xã hội, cảm thấy rằng yêu nhau và cảm thấy hợp nhau thì sống thôi sao
lại lo chi về nhiều chuyện, các cặp đôi hứa hẹn sau khi ra trường hay có công việc ổn
định sẽ kết hôn,…nhưng thực chất việc đó có xảy ra ở tất cả các cặp đôi được hay
không? Nếu sau khi sống thử và kết hôn thì kết thúc tốt đẹp là chuyện không bàn cãi,
nhưng ngược lại đa số các bạn sau thời gian sống chung cảm thấy không chịu nổi áp
lực hay cảm thấy không còn yêu nhau và tin tưởng nhau được nữa thì “đường ai nấy
đi” là điều hiển nhiên.
Ở các dãy nhà trọ đa số là các sinh viên đã cùng góp gạo thổi cơm chung, họ
xem đây là việc bình thường vì như vậy có thể tìm hiểu nhau, bớt gánh nặng về kinh
tế, thỏa mãn nhu cầu,…chỉ biết nghĩ cho hôm nay mà không lo cho hậu quả sau này.
Những ngày đầu sống chung về chắc chắn là cảm thấy hạnh phúc, cùng nhau làm tất
cả mọi thứ nhưng khi hậu quả xảy ra là có thai ngoài ý muốn, học hành sa sút, gia đình
phát hiện, bạn bè xa lánh,…thì lúc đó bi kịch xảy ra và người chịu hậu quả nặng nề
nhất là các bạn nữ, tổn thương tâm lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và điều
tiếng không hay cho bản thân. Tương lai không xác định được, không có tiền và chỉ
sống nhờ vào ba mẹ, cuộc sống đó chẳng tốt đẹp cho mấy khi mà ngay bản thân mình
còn phải trông chờ vào người khác.Sự việc chưa bao giờ ngừng lại, chỉ có thể tuyên
truyền về hậu quả để mọi người cùng biết và nhận ra mình đã có đủ trách nhiệm, bản
lĩnh để gánh vác mọi việc.
8
Sự du nhập của văn hóa phương Tây vào Việt Nam là điều rất tốt, mình có thể

hòa nhập chung và hiểu nhau hơn, nhưng chọn lựa hình thức nào là tốt để học hỏi, để
thăng tiến và phù hợp với thuần phong mỹ tục chứ không ăn theo hay đua đòi, “áo mặc
sao qua khỏi đầu” rồi dẫn đến biết bao hệ lụy, không phải cổ súy những giá trị đang có
mà bảo vệ tập tục để giữ gìn nét văn hóa thuần túy, mang đậm nét phương Đông và
con người giản dị Việt Nam.
2.2. Phương pháp luận nghiên cứu
2.2.1. Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
a) Nguồn dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các thông tin, khái niệm cho cơ sở lý thuyết trên các
website và diễn đàn. Các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên các sách
báo.Thực hiện việc thu thập tài liệu về vấn đề sống thử của giới trẻ nói chung cũng
như sinh viên nói riêng trên các trang web, các sách báo điện tử.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Các thông tin, dữ liệu thu thập được sau quá trình
thực hiện khảo sát thực tế các bạn sinh viên đại học ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương thông qua công cụ thu thập dữ liệu như bảng câu hỏi khảo sát chi tiết.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Nhóm chúng em dựa trên các tiêu chí: thời gian, chi phí, tính dễ tiếp cận và
tính linh hoạt, nhóm quyết định lựa chọn phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi. Công cụ thu thập là bảng câu hỏi đóng được thiết kế ngắn gọn, lịch sự và dễ
trả lời.
- Vì hạn chế về thời gian, chuyên môn và chi phí nên nhóm đã gặp chút khó
khăn khi chọn đúng đối tượng vào mẫu. Tuy nhiên, nhóm đã thực hiện kiểm tra và loại
những mẫu không thích hợp. Tuy nhiên, do vấn đề nghiên cứu khá nhạy cảm đối với
các bạn sinh viên nên nhóm đã gặp khó khan trong việc thu thập được nhiều mẫu và
thông tin chính xác từ những bạn đang sống thử.
2.2.2. Thiết kế và kiểm định bảng câu hỏi
Sau khi xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, nhóm thực hiện lựa chọn nội
dung cho bảng câu hỏi, đặt ra những câu hỏi có liên quan đến các thông tin mà nhóm
muốn thu thập, chủ yếu thuộc dạng câu hỏi định tính. Nhóm chúng em sử dụngthang
9

đo định danh và mã hóa chúng thành dữ liệu định lượng để chạy phần mềm phân tích
SPSS.
2.2.3. Quy trình chọn mẫu
- Xác định tổng thể nghiên cứu: Sinh viên đang theo học tại các trường Đại
học ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Xác định phương pháp chọn mẫu: Dựa trên tiêu chí là sự thuận tiện và dễ
tiếp cận, nhóm chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi xác
suất). Vì chúng em là sinh viên và vấn đề nghiên cứu tế nhị, liên quan đến chuyện
riêng tư của các bạn nên chúng em tiếp cận và tìm bạn sẵn sàng tham gia trả lởi câu
hỏi để nhờ các bạn giúp đỡ điền vào phiếu khảo sát.
- Xác định kích thước mẫu: 50 người. Tuy nhiên, sau quá trình khảo sát,
nhóm chọn được 34 mẫu.
2.2.4. Tổ chức thu thập dữ liệu
Nhóm tiến hành tự thu thập dữ liệu từ các bạn sinh viên bằng cách gặp trực tiếp,
gọi điện, nhắn tin facebook.
2.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Nhóm chúng em sử dụng phần mềm excel để nhập và biên tập dữ liệu. Sử dụng
phần mềm thống kê SPSS để phân tích, cho ra kết quả nhanh và chính xác. Tất cả quá
trình nghiên cứu từ việc tổ chức, thu thập và xử lý số liệu đều có sự tham gia của các
thành viên trong nhóm với các công việc khác nhau.
Các phương pháp phân tích là phân tích thống kê mô tả thực trạng, nguyên
nhân, các lợi ích cũng như tác hại của việc sống thử.Phân tích thống kê mô tả về việc
các bạn chấp nhận sống thử.Phương pháp có sự tham gia nhóm và phỏng vấn sâu để
tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
2.2.6. Phương pháp kiểm định:
Nhóm sẽ sử dụng kiểm định Chi – bình phương cho dữ liệu định tính để kiểm
định giữa nam và nữ có sự khác nhau hay không trong việc chấp nhận sống thử. Giới
tính nào sẽ sẵn sàng chấp nhận sống thử nhiều hơn.
10

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Theo tiến sĩ Nguyễn Minh Hòa (2000) “Hôn nhân - gia đình trong xã hội hiện
đại” đã nói lên vấn đề nổi trội của xã hội về tình trạng sống thử đã và sẽ phát triển
mạnh trong giới trẻ. Tác giả đã chỉ ra một thực trạng về lối sống của các bạn trẻ trong
thời kỳ tiếp thu nền văn hóa phương Tây. Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, tiếp thu văn hóa phương Tây, thực hiện bình đẳng nam nữ
thì bộ phận giới trẻ cũng ngày càng có lối sống thoáng hơn về tình dục. Cuộc sống
hiện đại kéo theo con người cũng tất bật hơn, các bậc cha mẹ không có nhiều thời gian
dành cho con cái và giáo dục theo truyền thống gia đình xưa. Thay vào đó là các giáo
dục công nghệ, lỏng lẻo và thiếu sự quan tâm. Ngược lại giới trẻ lại có cái nhìn về lối
sống hôn nhân khác thế hệ trước, có lối sống mà theo tác giả là hôn nhân thử như
phương Tây. Chính điều đó đã kéo theo hàng loạt hệ lụy như hiện tượng những cha –
mẹ đơn chiếc nuôi con, nạo phá thai, ly hôn, ngoại tình,… và đó cũng là dự đoán cho
11
tương lai của xã hội Việt Nam khi du nhập văn hóa và lối sống của phương Tây không
chọn lọc, cũng như cái nhìn và suy nghĩ lệch lạc của tuổi trẻ.
Theo một bài viết ở Anh của The Mezzanine (2000) nói về những ảnh hưởng
của việc sống thử “The Facts Behind Cohabitation” đã chỉ ra những nghiên cứu về các
ảnh hưởng của lối sống trước hôn nhân. Tỷ lệ những đứa trẻ sinh ra từ các cặp sống
thử ở Anh năm 2000 chiếm 36%, gần một nửa tỷ lệ những đứa trẻ sinh ra sau khi cha
mẹ đã kết hôn. Những người đàn ông sống thử ít thành công hơn những người đàn ông
đã lập gia đình và sau khi có con (10% - 40%). Kết quả của việc sống thử là họ sẽ chia
tay sau 2 năm hoặc kết hôn nhưng ít hơn 4% những cặp sống thử có thể kéo dài mối
quan hệ lâu dài. Bên cạnh đó, những cặp sống thử cũng có nhiều vấn đề sức khỏe hơn
những người đã lập gia đình.Những người đã sống thử và có con, làm cha hoặc mẹ độc
thân thì có khả năng sẽ đi thêm bước nữa. Chính điều đó gây ra những mối nguy hiểm
hay thiếu tình thương dành cho những đứa con được sinh ra từ việc sống thử của người
cha hoặc mẹ trước đó. Việc sống thử là do mỗi người tự quyết định, dù có những ý
kiến trái chiều hay chính phủ ra sức ngăn chặn. Ngoài ra, bài viết còn đưa vào những ý
kiến của những người từng sống thử, xem họ nói thế nào.Kết quả những người được

phỏng vấn đều có kết quả tiêu cực sau một thời gian sống thử. Họ đã sai khi sống thử
hay không kéo dài được mối quan hệ dù tình yêu trước đó mặn nồng. Họ phải lo nhiều
khoảng chi tiêu về tiền bạc và có những đứa con sau khi sống thử.
Một cuộc nghiên cứu khác của Glenn T.Stanton (2006) “What’s the Deal with
Cohabitation? A survey of This Decade’s Leading Research” nói về việc sống thử là
gia tăng sự thất bại trong hôn nhân sau khi sống thử, ly hôn, có con ngoài giá thú.
Nguyên nhân của hiện trạng trên là do thiếu sự quan tâm từ người lớn, những kỹ năng
giáo dục sức khỏe,… Những người sống thử thường không chung thủy, giữ được mối
quan hệ tốt đẹp lâu dài.
Hay một nghiên cứu của David H. Olson và Amy Olson – Sigg (2007)
“Overview of Cohabitation Research” về tình trạng sống thử ở Mỹ, có hơn 5.1 triêu
người sống thử trước hôn nhân, trong đó 70% là giới trẻ. Tỷ lệ sống thử sẽ ngày càng
gia tăng, có 66% nam sinh và 61% nữ sinh phổ thông đồng ý với quan niệm sống thử
trước khi kết hôn (Bachman, Johnston & O’Malley, 2011). Những lý do mà giới trẻ
chọn lối sống thử là tiết kiệm về kinh tế, có nhiều thời gian bên nhau, tăng sự thân
mật, tự do nhu cầu tình dục, tìm hiểu nhau về tính cách và chuẩn bị kết hôn. Tuy nhiên
12
những bạn sống thử lại thiếu những cam kết bền vững là sẽ kết hôn sau khi cưới, kết
quả nhiều cặp sống thử đã phải chia tay hoặc đối mặt với những đứa con ngoài mong
muốn.
 Từ những nghiên cứu trên và việc nhìn nhận, quan sát thực tế tình trạng
sống thử của giới trẻ Việt Nam, nhóm đưa ra những quan điểm đút kết liên quan đến
đề tài nghiên cứu của mình như sau:
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, tình trạng sống thoáng của giới trẻ ngày một
tăng cao, một phần là do xu hướng toàn cầu hoá, một phần là do những vấn đề cá nhân
mà dẫn đến tình trạng này. Ở Việt Nam, giáo dục giới tình còn gặp nhiều hạn chế vì họ
cảm thấy e dè và ái ngại khi được đề cập đến, do vậy mà các bạn trẻ nhìn nhận sai
lệch, chủ yếu là tự tìm hiểu qua internet hoặc báo chí. Từ đó, mỗi người sẽ tự cho ra
mỗi quan điểm khác nhau nhưng chung nhất thì 3 cấp độ được đưa ra để đánh giá:
không được làm, bình thường, nhìn thoáng. Vì vậy môi trường sống ảnh hưởng rất

nhiều tới quan điểm của mỗi người.
Vấn đề kinh tế cũng là lý do để xảy ra tình trạng này, học cho rằng như vậy là
tiết kiệm chi phí, hệ quả xảy ra mà ai cũng biết như có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo
phá thai, dị nghị xã hội, học tập và làm việc sa sút, ảnh hưởng tâm lý… nhưng họ vẫn
bất chấp và cho rằng mình “đã lớn”, đủ chính kiến và tự chịu trách nhiệm cho hành vi
của mình.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu khảo sát
4.2. Phân tích nguyên nhân, lợi ích và tác hại về việc sống thử của sinh
viên
4.3. Phân tích cách nhìn nhận của sinh viên về một số yếu tố liên quan
đến sống thử
4.4. Phân tích thống kê mô tả việc chấp nhận sống thử của sinh viên
4.5. Kiểm định các giả thuyết
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
5.1. Đề xuất kiến nghị về việc lựa chọn sống thử lành mạnh
Xu hướng sống thử trong giới sinh viên ngày càng nhiều. Nhìn nhận vấn đề
này, có người cho rằng đó là hành động chẳng mấy tốt đẹp và cần loại bỏ, có người
xem đó là một hiện tượng bình thường theo xu hướng của giới trẻ. Theo quan điểm trái
chiều không đồng ý với cách sống thử của sinh viên, họ đều muốnloại bỏ ngay vấn đề
13
này ra khỏi xã hội. Tuy nhiên để thực hiện điều đó khó có thể xảy ra vì nó đi theo xu
hướng của thời đại, đặc biệt là sự ảnh hưởng lối sống phương Tây của các bạn trẻ. Vì
vậy cần có biện pháp như thế nào để các bạn có thể hiểu, có thể tuyên truyền hậu quả
của việc sống thử, có các lớp dạy sức khỏe tâm sinh lý, cha mẹ quan tâm và lắng nghe
con cái hơn, nhà trường và nơi khu phố cũng nên tổ chức sân chơi dành cho các bạn
trẻ, các nhà trọ cần quản lý chặt chẽ khách hàng của mình: nếu chưa có giấy đăng ký
kết hôn thì không được sống cùng nhau, không cho khách hàng khác giới ở lại qua
đêm với nhau,… hơn nữa tự bản thân của các bạn sớm nhận ra rằng, cuộc sống tươi
đẹp còn chờ các bạn phía trước, không chỉ lo cho bản thân mà còn phụ giúp ba mẹ,

góp phần xây dựng đất nước. Yêu thương và tìm hiểu nhau là điều tất yếu trong xã hội,
lựa chọn và hiểu biết khôn ngoan để tự bảo vệ bản thân nhất là các bạn nữ cần tỉnh táo
trong tình yêu, đừng để những lời ngon ngọt hoặc hứa hẹn của người yêu rồi đánh mất
bản thân và phẩm hạnh của mình.
Một khía cạnh khác, theo quan điểm đồng tình với việc sống thử thì đây cũng là
một cách sống tốt đẹp nếu như các bạn trẻ biết mình cần và nên làm gì. Việc sống thử
không chỉ mang đến những tiêu cực, tác hại mà còn có những lợi ích của riêng đó.
Nhìn nhận và biết cách tôn trọng, yêu thương, không vì chạy theo xu hướng và thời đại
hay tò mò mà “Sống thử” theo hướng tiêu cực. Mỗi người đều có cuộc sống riêng, có
quyền lựa chọn cho mình cuộc sống hạnh phúc. Vì vậy các bạn cần đủ chín chắn để
quyết định lựa chọn hạnh phúc cho mình, phải biết và hiểu được mục đích của mình là
gì khi quyết định sống thử. Hạnh phúc lâu dài, có sức khỏe tốt cũng là nền tảng để
dựng xây một gia đình vững chắc chắn cho sau này, đừng vì những suy nghĩ nhất thời
mà đánh mất giá trị tương lai.
5.2. Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế việc sống thử của sinh viên
Xã hội ngày càng phát triển, con người có những nhu cầu và tự do riêng nên
những vấn đề mới mẻ luôn là trào lưu thường được các bạn trẻ “chào đón” nồng nhiệt.
Vì vậy các bạn sinh viên dễ bị cám dỗ không thể nào tránh khỏi nếu còn tiếp tục sống
trong những môi trường như: ma túy, mại dâm, cướp giật, sống thử,…luôn là đề tài
“nói không bao giờ hết”. Làm sao để hạn chế và giảm bớt tình trạng này? Giảm bớt tình
trạng sống thử theo trào lưu, những suy nghĩ lệch lạc về chuyện sống thử, chưa có kiến
thức, sự sẵn sàng, yêu thương và tự bảo vệ mình. Tất cả những bạn sinh viên đang theo
lối sống thử như một hiện tượng khá phổ biến ở nước ngoài thì ngược lại đang gây ra
14
cho chính bản thân mình những hậu quả, những kết quả phản lại những điều tốt đẹp của
việc sống thử.
Nhìn nhận chuyện sống thử theo hai hướng tích cực và tiêu cực, những tác hại
cũng như những lợi ích của việc sống thử. Nhóm chúng em xin đưa ra một số giải pháp
nhẳm hạn chế hiện tượng các bạn sinh viên chưa có sự sẵn sàng, chưa đủ kiến thức và
tìm đúng đối tượng yêu thương mà đã quyết định sống thử một cách vội vàng, để lại

những hậu quả về sau. Đồng thời, cũng giúp phụ huynh và xã hội có sự quan tâm đến
con cái, những bạn trẻ, cũng như có cái nhìn đúng hơn về việc sống thử.
Để hạn chế hiện tượng này cần có sự quan tâm của mọi người như:
- Về phía gia đình: ở Việt Nam hầu hết các phụ huynh rất ít khi thẳng thắn nói
chuyện với con cái về tâm lý sức khỏe giới tính nên nhận thức của các bạn
còn rất hạn chế, nên có những suy nghĩ lệch lạc và xem nhẹ chính bản thân,
sức khỏe của mình, nhìn nhận thẳng vào vấn đề thì sống thử chính là tâm
điểm nhức nhối nhất hiện nay. Các bậc phụ huynh nên quan tâm gần gũi con
cái mình nhiều hơn, không cật lực ngăn cấm con mình tìm hiểu nhau với bạn
khác giới mà hãy phân tích rõ ràng đâu là đúng và đâu là sai, để các em hiểu
hơn về tác hại có thể xảy ra với mình, khi bị ngăn cấm mà không hiểu được
lý do tường tận như vậy sẽ dễ dẫn đến tâm lý bị ức chế thì đến lúc nào đó
chính tâm lý còn nông cạn sẽ thôi thúc các em tìm hiểu, tò mò và dễ bị dụ dỗ
nếu không được giáo dục từ trước. Gia đình hãy quan tâm nhiều hơn về tâm
sinh lý của con em mình đang trong độ tuổi học sinh, sinh viên, cần có biện
pháp nhắc nhở, kiểm soát và giáo dục con một cách đúng mực, khoa học.
Một điều quan trọng nữa là gia đình phải hạnh phúc, yêu thương đoàn kết
nhau, khi các em phải chịu đựng những đòn roi từ sự tức gian của cha mẹ,
những cảnh đánh nhau thì tâm lý các em luôn bị ảnh hưởng từ đó sinh ra biết
bao hệ lụy rồi những suy nghĩ lệch lạc, các em không còn tin tưởng vào tình
yêu thương giữa những người thân nên dẫn đến tình trạng nghi ngờ rồi việc
gì cũng “thử” cho chắc chắn, rồi dẫn đến biết bao hệ lụy mà chính bản thân
các em phải gánh chịu.
- Về phía nhà trường: ở mỗi trường lên kế hoạch về những buổi sinh hoạt hay
chương trình hoạt động ngoại khóa: giáo dục tuyên truyền về vấn đề giới tính
và sức khỏe sinh sản nhằm nâng cao nhận thức của học sinh sinh viên hơn
15
qua những buổi sinh hoạt như vậy, giúp các em học hỏi, trao đổi với nhau,
không cảm thấy e ngại khi được đề cập đến. thầy cô cũng cần quan tâm, am
hiểu tâm lý tuổi mới lớn để có những hướng dẫn cũng như phương pháp tốt

cho các em khi cần. Nhà trường cần phải cải tạo và xây thêm nhiều khu trọ,
kí túc xá cho sinh viên xa nhà với giá cả thuê hợp lý, đảm bào an ninh nhằm
quản lý được phần đông sinh viên ở trọ của trường mình.
-
KẾT LUẬN
Sinh viên ở trọ, sống xa gia đình có tỉ lệ sống thử cao hơn vì họ không bị gia
đình kiểm soát, quản lý. Cuộc sống của họ phải tự túc lo liệu cho bản thân, bên cạnh
đó họ còn bị lôi kéo bởi bạn bè. Bạn mình sống thử được thì mình cũng sống được có
thể gọi đây là hiện tượng theo trào lưu xu hướng, thử cho biết.
Sinh viên nam đồng ý sống thử nhiều hơn sinh viên nữ vì nam ít bị ảnh hưởng
về tâm lý nhiều hơn nữ.vì nữ là người chiệu thiệt thòi nhất nên nam giới phải chịu ảnh
hưởng về tài chính nhiều hơn, có thể nói thu chi trong sinh hoạt thì người con trai phải
gánh hơn một nữa so với nữ.
Mặc khác, nếu 2 người tìm được đúng đối tượng, người nam biết chăm lo cho
bạn và chăm sóc bạn nữ thì sẽ có những mặt lợi, đó là bước tiến để xây dựng nền
móng cho gia đình sau này.Và tiến tới hôn nhân sẽ là việc không quá xa so với bạn.
Hiện nay có một vài cặp sống thử với nhau nhưng không có quan hệ tình dục,
điều này cho thấy không phải những cặp sống thử nào cũng quan hệ tình dục trước khi
sống thử với nhau, các bạn nữ ngày nay rất chuẩn mực, khôn ngoan trong việc quan
hệ, vì thế việc sống thử cũng sẽ ít làm ảnh hưởng đến tâm lý các bạn nữ. Nếu như gặp
16
người bạn trai thích hợp, hiền lành, tốt bụng thì việc sống thử với nhau sẽ có lợi nhiều
hơn. Vì thế, cần phải tìm hiểu kĩ đối phương trước khi quyết định, và phải biết dừng
đúng lúc thì sẽ tốt hơn cho mình.
Các bạn cần biết điều gì tốt, điều gì không tốt. Nếu chấp nhận sống thử với
nhau nhưng biết được những mặt lợi, tránh những mặt hại thì có thể nói đó là việc làm
tốt, có thể tạo được tính tự lập sau này, những bạn du học sinh ở nước ngoài cũng
thường hay sống chung một gia đình với nhau, nhưng không có việc quan hệ tình dục,
thì đó là một việc làm mà chúng ta nên phát huy những mặt lợi của nó. Bên cạnh đó,
xã hội phương tây cũng cho việc sống thử là chuyện bình thường.Nhưng xã hội Việt

Nam thì khác, định kiến về phong tục, tập quán còn nhiều hà khắc, nếu như chúng ta
bỏ qua những định kiến đó, thì có thể nói việc sống thử có thể là một việc tốt.
Đồng thời, các bạn phải biết dừng đúng lúc, không nên buông thả, cho cái cần
cho và nên giữ cái cần giữ thì việc sống thử sẽ được mọi người chấp nhận nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Minh Hòa, 2000. Hôn nhân - gia đình trong xã hội hiện đại. Nhà xuất
bản Trẻ.
2. Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay, truy cập ngày
24/11/2014, từ trang web />30086timhieuthuctrangviecsongthucuasi
3. Vấn đề sống thử trong sinh viên, truy cập ngày 06/12/2014, từ trang web
/>Tiếng nước ngoài
1. The Mezzanine, 2000. The Facts Behind Cohabitation.
2. Glenn T.Stanton, 2006. What’s the Deal with Cohabitation? A survey of This
Decade’s Leading Research.
3. David H. Olson and Amy Olson – Sigg, 2007. Overview of Cohabitation
Research.
17
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHÀO SÁT
NGHIÊN CỨU VIỆC SỐNG THỬ CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
Xin chào các bạn!
Nhóm chúng mình đến từ sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một, nhóm đang
thực hiện một cuộc nghiên cứu khoa học về thực trạng, những lợi ích sống thử trong
giới sinh viên. Những thông tin các bạn đóng góp rất có giá trị cho kết quả khảo sát
của nhóm nghiên cứu. Vì đây là đề tài khá nhạy cảm đối với sinh viên nên nhóm
nghiên cứu cam đoan mọi thông tin về bài khảo sát đều được giữ bí mật, chỉ phục vụ
cho việc nghiên cứu khoa học.
Nhóm nghiên cứu mong nhận được sự đóng góp câu trả lời nhiệt tình của các

bạn đề giúp nhóm hoàn thành cuộc nghiên cứu khoa học này.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các bạn.
18
CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Bạn hiện nay là sinh viên năm mấy?
 Năm 1  Năm 2  Năm 3  Năm 4
Câu 2: Giới tính của bạn:
 Nam  Nữ
Câu 3: Khi đi học Đại học thì bạn hiện đang sống ở:
 Ở trọ  Ở nhà  Ở cùng người thân  Khác
Câu 4: Bạn đã từng có người yêu chưa?
 Có (Tiếp tục câu 5)  Chưa (Chuyển tiếp câu 6)
Câu 5: Thời gian yêu nhau lâu nhất là bao lâu?
< 6 Tháng  6 Tháng – 1 Năm  1 – 3 Năm > 3 Năm
Câu 6: Bạn đã từng sống thử bao giờ chưa?
 Có (Tiếp tục câu 7)  Không (Chuyển tiếp câu 9)
Câu 7: Thời gian bạn sống thử là trong bao lâu?
< 1 Năm  1 -2 Năm  2 -3 Năm > 3 Năm
Câu 8: Lý do bạn chọn sống thử là gì? (Có thể chọn nhiều đáp án)
 Theo trào lưu, xu hướng  Có thời gian bên nhau nhiều hơn
 Nhu cầu tâm sinh lý  Tiết kiệm chi phí
 Tò mò  Thiếu thốn tình cảm
 Phù hợp với thời đại  Thử cho biết
 Tìm hiểu nhau nhiều hơn  Người yêu đề nghị
Câu 9: Bạn cảm thấy việc sống thử như thế nào?
 Có ích  Có hại
Câu 10: Khi sống thử, bạn cảm thấy có những lợi ích gì? (Có thể chọn nhiều đáp
án)
 Tiết kiệm chi phí  Hiểu nhau nhiều hơn
 Đáp ứng nhu cầu sinh lý  Chuẩn bị tâm lý trước khi kết hôn

 Tạo niềm vui, giảm stress  Học cách quan tâm, chăm sóc người khác
 Tạo dựng nền móng gia đình sau này  Không có lợi ích gì hết
Câu 11: Khi sống thử, bạn cảm thấy có những tác hại gì? (Có thể chọn nhiều đáp
án)
19
 Học hành, công việc sa sút  Kì thị của xã hội
 Ảnh hưởng đến tâm lý  Áp lực về công việc chung
 Khó có người yêu mới  Nhiều vấn đề mâu thuẫn nảy sinh
 Có thai ngoài ý muốn  Có thể mắc các bệnh về tình dục
 Sớm chia tay, dễ nhàm chán  Không có tác hại gì hết
Câu 12: Theo bạn, khi sống thử thì người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mặt tài
chính là ai?
 Nam  Nữ
Câu 13: Xin hãy cho biết, hiện nay bạn có đang sống thử hay không?
 Có (Kết thúc)  Không (Tiếp câu 14)
Câu 14: Nếu bỏ qua tất cả các yếu tố tác động bên ngoài như gia đình, văn hóa,…
giả sửbạn có người yêu, người ấy đề nghị sống thử thì bạn có chấp nhận không?
 Có  Không
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC NHIỆT TÌNH CỦA CÁC BẠN!
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG VÀ HẠNH PHÚC!

×