Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu yếu tố nguy cơ và hình ảnh xơ vữa hệ động mạch cảnh trong ở bệnh nhân nhồi máu não bằng MSCT 64 và DSA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.78 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ HÌNH ẢNH XƠ VỮA
HỆ ĐỘNG MẠCH TRONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
BẰNG MSCT 64 VÀ DSA
Phùng Đức Lâm*; Nguyễn Minh Hiện**; Lê Văn Trường**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây xơ vữa mạch (XVM) ở bệnh nhân (BN) nhồi
máu não (NMN) thuộc hệ động mạch cảnh trong. So sánh mức độ hẹp hệ động mạch cảnh
trong của chụp CT đa lớp (MSCT) 64 với chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) ở BN NMN.
Đối tượng và phương pháp: 31 BN đƣợc chẩn đoán NMN do XVM điều trị tại Khoa Thần kinh,
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng từ tháng 4 - 2013 đến 1 - 2015. Kết quả và kết luận:
yếu tố nguy cơ hay gặp là tăng huyết áp (71%), tăng cholesterol toàn phần 58,1%, tăng LDL 51,6%,
hút thuốc lá 29%. Xơ vữa không vôi hóa 67,7%, xơ vữa hỗn hợp 19,4%; xơ vữa vôi hóa 12,9%.
MSCT 64 chẩn đoán thấp hơn DSA ở mức độ hẹp 50 - 69% và 70 - 99%, tƣơng ứng 56,7% so
với 60,5%, 76,04% so với 81,3%, p < 0,001. MSCT 64 và DSA có liên quan chặt chẽ (r = 0,981).
* Từ khóa: Xơ vữa mạch cảnh; Cắt lớp vi tính mạch; Nhồi máu não.

Study the Risk Factors and Images of Carotid Atherosclerosis in Patiens
with Cerebral Infarction of Carotid System Using MSCT 64 and DSA
Summary
Objectives: To study the risk factors of atherosclerosis in patients with cerebral infarction of
the carotid system. Comparison of the degree of carotid stenosis system of MSCT 64 and DSA
technique to build circuits in cerebral infarction. Method: 31 patients with the diagnosis of ischemic
stroke by atherosclerosis admitted to Neurology Departement of Haiphong Hospital from 4 - 2013
to 1 - 2015. Results and conclusions: Common risk factors were hypertension (71%), total
hypercholesterolemia 58.1%, LDL 51.6%, smoking 29%. Non-calcified atherosclerosis 67.7%,
atherosclerosis mixture 19.4% and atherosclerotic calcification 12.9%. Assess the MSCT 64
stenosis tend diagnostic DSA lower level 50 - 69% and 70 - 99%, respectively; 56.7% versus 60.5%
compared with 76.04%, 81.3% with p < 0.001. MSCT 64 up circuit and DSA closely related (r = 0.981).
* Key words: Carotid atherosclerosis; CT-angiography (CTA); Cerebral infarction.



ĐẶT VẤN ĐỀ
Xơ vữa tắc mạch là nguyên nhân
chính gây NMN, thƣờng liên quan đến
hẹp các động mạch cảnh và động mạch
não. Hẹp động mạch cảnh (> 50%) có

thể xét điều trị phẫu thuật bóc tách
nội mạc động mạch cảnh. Vì vậy, khảo
sát hệ động mạch cảnh ở BN có triệu
chứng thiếu máu não cục bộ là cần thiết
[7].

* Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phùng Đức Lâm ()
Ngày nhận bài: 24/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/04/2015
Ngày bài báo được đăng: 06/07/2015

74


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

Có nhiều phƣơng pháp khảo sát mạch,
trong đó siêu âm Doppler sàng lọc nhanh
chóng, không xâm lẫn và sẵn có. Chụp
DSA là tiêu chuẩn vàng, tuy nhiên vẫn có
một số biến chứng. Do vậy chỉ dùng trong
điều trị can thiệp và dần thay thế bằng

MRI, CTA…
Chính vì lý do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài nhằm:
- Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây
XVM ở BN NMN thuộc hệ động mạch
cảnh trong.
- So sánh mức độ hẹp hệ động mạch
cảnh trong của MSCT 64 với DSA ở BN NMN.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
31 BN NMN do xơ vữa hệ động mạch
cảnh, điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh
viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 4 - 2013 đến
1 - 2015.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.

* Tiêu chuẩn lâm sàng:
- Dựa vào định nghĩa về đột quỵ não
của Tổ chức Y tế Thế giới (1989).
- Dựa vào tiêu chuẩn phân loại NMN
do XVM TOAST 1993: biểu hiện thiếu sót
thần kinh của vỏ não, dƣới vỏ thuộc khu
vực cấp máu của hệ thống động mạch cảnh.
* Tiêu chuẩn cận lâm sàng:
Chụp cắt lớp vi tính có hình ảnh giảm
tỷ trọng theo vùng phân bố của hệ động
mạch cảnh bị hẹp tắc. Hình ảnh giảm tỷ
trọng ở vùng chất xám dƣới 30 HU. Chụp

mạch bằng MSCT 64 và DSA có hẹp hệ
động mạch cảnh do mảng xơ vữa. Hệ
động mạch cảnh trong đƣợc bác sỹ chẩn
đoán hình ảnh phân tích độc lập. Mức độ
hẹp và hình thái hệ động mạch cảnh theo
tiêu chí NASCET và Ballotta E và CS [4].
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Nhồi máu não xảy ra trên BN có bệnh
lý van tim mắc phải nhƣ hẹp, hở van hai
lá, loạn nhịp hoàn toàn.
* Xử lý số liệu: theo phần mềm SPSS
20.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung NMN.
Bảng 1:
GIỚI

NAM

NỮ

TỔNG

TỶ LỆ %

≤ 50

1


0

1

3,2

51 - 60

4

0

4

12,9

61 - 70

8

2

10

32,3

71 - 80

8


6

14

45,2

> 80

1

1

2

6,5

Tổng cộng

22 (71,0%)

9 (29,0%)

31

100

TUỔI

Hay gặp ở tuổi 71 - 80, tỷ lệ nam/nữ là 2,4, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Minh
Hiện và Nguyễn Văn Đáng (2006). NMN chiếm tỷ lệ cao nhất ở tuổi 61 - 70 [2], có sự

75


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

khác biệt này là do BN của chúng tôi hoàn toàn bị XVM, tuổi càng cao XVM càng
nhiều. Không có sự khác biệt giữa tuổi và mức độ hẹp động mạch (p > 0,05). Tỷ lệ
nam/nữ 2,4, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Minh Hiện và Nguyễn Văn Đáng
(2006) [2].
Bảng 2: Liên quan tổn thƣơng vữa xơ với một số yếu tố nguy cơ.
MỨC ĐỘ HẸP
YẾU TỐ NGUY CƠ

< 50%
n

%

50 - 69%
n

%

TỔNG

70 - 99%
n

%


100%
n

p
%

n (%)

Tuổi trung bình

73,6 ± 8,2

73,0 ± 7,2

73,0 ± 11,2

65,3 ± 8,2

69,5 ± 9,3

Tăng huyết áp

4

18,2

4

18,2


7

31,8

7

31,8

22 (71,0)

Đái tháo đƣờng

2

50,0

0

0,0

2

50,0

0

0,0

4 (13,0)


Triglycerid

0

0,0

0

0,0

3

50,0

3

50,0

6 (19,4)

Cholesterol toàn phần

4

22,2

4

22,2


2

11,1

8

44,4

18 (58,1)

HDL

2

50,0

1

25,0

0

0,0

1

25,0

4 (13,0)


LDL

4

25,0

4

25,0

1

6,3

7

43,7

16 (51,6)

Uống rƣợu

0

0,0

1

33,3


0

0,0

2

66,7

3 (9,7)

Hút thuốc lá

2

22,2

1

11,1

0

0,0

6

66,7

9 (29,0)


Đột quỵ não cũ

2

33,3

1

16,7

2

33,3

1

16,7

6 (19,4)

> 0,05
Cholesterol

Tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa
lipid máu có liên quan nhiều tới vữa xơ
lòng mạch, các yếu tố ít liên quan là đái
tháo đƣờng và uống rƣợu (9,7%). Tăng
huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất làm XVM phát triển nhanh, là yếu tố
nguy cơ gây đột quỵ não. Tăng huyết áp

nặng làm tăng nguy cơ đột quỵ lên 7 lần,
tăng huyết áp ranh giới làm tăng nguy cơ
này lên 1,5 lần, làm trị số huyết áp trung
bình 9/5 mmHg giảm, có thể làm giảm tới
35 - 45% nguy cơ đột quỵ trong 2 - 3 năm
[1]. Trong nghiên cứu này, tăng huyết áp
chiếm tỷ 71,0%, phù hợp với nghiên cứu
của Jong S. Kim, MD và CS [5].
Nồng độ cholesterol toàn phần và
LDL-cholesterol cao, HDL-cholesterol thấp
76

là những yếu tố nguy cơ chính gây huyết
khối xơ vữa, làm giảm LDL với mỗi mức
giảm 10% LDL, sẽ làm giảm 15,6% nguy
cơ đột quỵ [1]. Nghiên cứu của chúng
tôi, tỷ lệ cholesterol toàn phần 58,6%,
trong đó LDL-C 51,6%; HDL-C (13,0%).
Các yếu tố nguy cơ khác nhƣ hút thuốc;
tiền sử tai biến mạch máu não; tăng
triglycerid cũng góp phần quan trọng làm
gia tăng XVM. Đây là yếu tố nguy cơ có
thể thay đổi đƣợc. Các yếu tố nguy cơ
trong nghiên cứu không liên quan có ý
nghĩa với mức độ hẹp hệ động mạch
cảnh. Tuy nhiên, có khuynh hƣớng gia
tăng với mức độ hẹp hệ động mạch cảnh,
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

Bảng 3: Khác biệt của mức độ hẹp và mảng vữa xơ hệ động mạch cảnh.
MỨC ĐỘ HẸP
ĐẶC ĐIỂM

< 50%

50 - 69%

70 - 99%

100%

TỔNG SỐ
n (%)

n

%

n

%

n

%


n

%

Xơ vữa vôi hóa

1

25,0

1

25,0

1

25,0

1

25,0

4 (12,9)

Xơ vữa không vôi hóa

3

14,3


3

14,3

4

19,0

11

52,4

21 (67,7)

Xơ vữa hỗn hợp

1

16,7

1

16,7

2

33.3

2


33,3

6 (19,4)

Chúng ta đều biết mảng xơ vữa có thể bị loét, hoại tử, chảy máu, gây phồng tách
động mạch, khi nứt loét dễ có tiểu cầu bám vào, từ đó hình thành huyết khối làm hẹp
hoặc lấp mạch, huyết khối có thể bong ra trở thành vật tắc mạch. Mảng xơ vữa có thể
bị nhiễm canxi và trở lên cứng. Trong điều trị phòng cấp 2, kiểm soát các yếu tố nguy
cơ và thuốc chống đông máu nhằm ổn định mảng xơ vữa và làm chậm lại quá trình
XVM. Kết quả nghiên cứu cho thấy xơ vữa không vôi hóa chiếm tỷ lệ cao nhất
(67,7%). Mảng xơ vữa không vôi hóa do cấu trúc không ổn định dễ bị tổn thƣơng,
bong ra, gây tắc nghẽn các mạch máu [4]. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu của Ci He,
Ming Gu và Rui Jiang, mảng xơ vữa không vôi hóa 42,6%, xơ vữa hỗn hợp 18,2%,
xơ vữa vôi hóa 39,2% [4].

DSA = 0,202 +
0,797*CTA

Biểu đồ 1: Phân tán của độ hẹp trong CTA so với DSA với đƣờng hồi quy
và khoảng tin cậy 95%.
MSCT 64 có liên quan chặt chẽ với DSA (r = 0,89, r2 = 0,794 với p < 0,00).
77


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

Biểu đồ 2: Mức độ hẹp trung bình của CTA và DSA.
Nhìn chung, CTA có giá trị chẩn đoán
mức độ hẹp thấp hơn ở độ hẹp 50 - 69%
và 70 - 99% so với DSA. Trong trƣờng

hợp động mạch tắc hoàn toàn, CTA có độ
nhạy 100% so với DSA. MSCT 64 có mối
liên quan chặt chẽ với DSA. Hiện nay,
DSA vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn
đoán bệnh lý mạch máu não. Tuy nhiên
có một số biến chứng: đột quỵ não 1%,
cơn thiếu máu não cục bộ thoảng qua
4%, tử vong 1% [7]. MSCT 64 dựng mạch
và DSA có mối liên quan chặt với nhau,
hệ số tƣơng quan (r = 0,981). Trong chẩn
đoán mức độ hẹp: CTA chẩn đoán mức
độ hẹp thấp hơn CTA ở mức độ hẹp
50 - 69% và 70 - 99% tƣơng ứng là 56,7%
so với 60,5%; 76,04% so với 81,3%,
p < 0,001 và có giá trị hẹp cao hơn DSA ở
mức hẹp (< 50%). Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Silvennoinena HM
và CS: có tƣơng quan chặt chẽ CTA với
DSA (r = 0,95), phân tích hồi quy, CTA
chẩn đoán có giá trị hẹp thấp ở mức độ
hẹp (70 - 99%) và mức độ hẹp (50 - 69%)
tƣơng ứng 78,2% so với 86,4%; 57,3%
so với 63,1%, p < 0,05 [7].
78

Phân biệt chính xác giữa tắc và gần
tắc hệ động mạch cảnh, đặc biệt động
mạch cảnh trong có vai trò quan trọng
trong điều trị, BN có tổn thƣơng tắc
nghẽn thƣờng đƣợc điều trị nội khoa,

trong khi đó BN gần tắc có thể điều trị
bằng phƣơng pháp phẫu thuật [3]. Nghiên
cứu này, tất cả đoạn động mạch bị tắc
xác định bằng MSCT 64, khi xác chẩn
lại bằng DSA với độ nhạy 100% phù hợp
với nghiên cứu của Chi-Jen Chen và CS [3].
KẾT LUẬN
Một số yếu tố nguy cơ thƣờng gặp
trong XVM là: tuổi 71 - 80 (45,2%), tăng
huyết áp (71,0%), cholesterol toàn phần
(58,1%), LDL-C (51,6%), hút thuốc (29,0%),
triglycerid (19,4%), đột quỵ não cũ (19,4%),
các yếu tố nguy cơ này có khuynh hƣớng
tăng với mức độ hẹp hệ động mạch cảnh
trong, nhƣng sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
MSCT 64 dựng mạch có liên quan
chặt với kết quả chụp DSA trong chẩn
đoán mức độ hẹp và tắc hệ động mạch
cảnh. CTA chẩn đoán mức độ hẹp thấp


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2015

hơn DSA ở mức độ hẹp 50 - 69% và
70 - 99%, tƣơng ứng là 56,7% so với
60,5%; 76,04% so với 81,3%, p < 0,001.
CTA có giá trị chẩn đoán mức độ hẹp cao
hơn DSA ở mức hẹp < 50%. MSCT 64
mô tả đƣợc hình thái mảng xơ vữa hệ

động mạch cảnh trong (xơ không vôi hóa
67,7%, xơ vữa hỗn hợp 19,4%, xơ vữa
vôi hóa 12,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrian JG, Louis RC, Nguyễn Đạt Anh
dịch. Cẩm nang xử trí tai biến mạch máu não.
NXB Y học. 2011, tr.145-184.
2. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Đáng.
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp
vi tính ở BN NMN. Tạp chí Y học Quân sự.
2006, số 06.
3. Chi-Jen Chen, Tsong-Hai Lee, Hui-Ling
Hsu et al. Multi-slice CT angiography in
diagnosing total versus near occlusions of the

internal carotid artery: Comparison with
catheter angiography. Stroke. 2003, pp.1-4.
4. Ci He, Ming Gu, Rui Jiang et al.
Noninvasive assessment of the carotid and
cerebrovascular atherosclerotic plaques by
multidetector CT in type-2 diabetes mellitus
patients with transient ischemic attack or
stroke. Diabetology and Metabolic Syndrome.
2013, pp.5-6.
5. Jong S Kim, Hyun- Wook Nah, Sea Mi
Park et al. Risk factors and stroke mechanisms
in atherosclerotic stroke. Stroke. 2012, pp.2-3.
6. Luca Saba, Michele Anzidei, Mario
Piga et al. Multi-modal CT scanning in the
evaluation of cerebrovascular disease patients.

Cardiovascular diaglosis and therapy. 2014,
Vol 4, No 3, pp.12-14.
7. Silvennoinena HM, Ikonena S, Soinnea L
et al. CT angiographic analysis of carotid artery
stenosis: comparison of manual assessment,
semiautomatic vessrl analysis, and digital
subtraction angiography. Brain. 2005, pp.6-9.

79



×