Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sức sống của vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật do ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.89 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

SỨC SỐNG CỦA VẠT ðÙI TRƯỚC NGOÀI CUỐNG MẠCH LIỀN
TRONG TÁI TẠO DƯƠNG VẬT DO UNG THƯ
Phạm Cao Kiêm1, Nguyễn Bắc Hùng2
1

Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Bệnh viện Trung ương Quân ñội 108

Nghiên cứu nhằm ñánh giá sức sống của vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật và
tim hiểu các yếu tố nguy cơ gây hoại tử vạt. Nghiên cứu can thiệp không ñối chứng trên 28 bệnh nhân bị
khuyết dương vật vì ung thư ñược phẫu thuật tái tạo bằng vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền. Kết quả cho
thấy vạt sống toàn bộ 19/28 (67,9%), hoại tử một phần 7/28 (25,0%), hoại tử hoàn toàn 2/28 (7,1%). Sức
sống của vạt b ị ảnh hưởng ñồng thời của các yếu tố chất lượng mạch xuyên, làm mỏng vạt, phù nề sau
phẫu thuật. Sức sống của vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền ñáng tin cậy ñể tạo hình dương vật.
Từ khóa: tái tạo dương vật, vạt ñùi trước ngoài

I. ðẶT VẤN ðỀ
Khuyết dương vật không chỉ ảnh hưởng

tay quay [6]. Tuy nhiên c ác vạt vi phẫu c ần

ñến tâm lý mà còn gây tổn thất về chức năng

phương tiện ñặc biệt, thời gian phẫu thuật

tiết niệu, tình dục, và sinh s ản của bệnh nhân.

kéo dài.

ðể tái tạo dươ ng vật, người ta ñã sử dụng


nhiều kỹ thuật như: Năm 1936 Bogoraz là

Vạt ñùi trước ngoài chủ yếu ñược ứng
dụng ñể t ạo hình các khuyết hổng trên cơ thể

người ñầu tiên sử dụng vạt da trụ ñể tạo hình

dưới dạng vạt tự do hoặc cuống mạch liền, nó

dương vật [1]. Những năm 1970, Nguy ễn Huy

chưa ñược nghiên cứu rộng rãi trong tái tạo

Phan c ũng sử dụng vạt da trụ ñể tái t ạo

dương vật. V ì vậy, nghiên cứu ñầy ñủ về việc

dương vật cho thương binh [2]. V ạt trụ có

sử dụng vạt này trong tái tạo dương vật là

nhược ñiểm là phải mất nhiều thời gian vì phải

việc làm cần thiết. Trong tái t ạo dương vật thì

qua nhiều giai ñoạn, chất liệu bị hao hụt qua

sức sống của vạt ñóng vai trò rất quan trọng.

mỗi giai ñoạn nên ngày nay không còn sử


Do ñó chúng tôi khảo sát vấn ñề này nhằm

dụng nữa. Năm 1995, Perovic tái tạo dươ ng

mục tiêu:

vật bằng vạt bẹn [3], tiếp theo ñó là Tayfun
Akoz (1998) [4], Isao Koshima (2006) [5] cũng
sử dụng vạt bẹn ñể tạo hình dương vật.
Chúng tôi không sử dụng vạt bẹn vì cuống
mạch bị cắt ñứt trong quá trình vét hạch ñiều
trị ung thư.
Một trong các vạt vi phẫu hay ñược sử
dụng ñể tái tạo dương vật là vạt da cân cẳng

1. ðánh giá sức sống của vạt ñùi trước
ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật.
2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây hoại
tử vạt.

II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu là 28 bệnh nhân

ðịa chỉ liên hệ: Phạm Cao Kiêm, Bệnh viện Da liễu Trung
ương
Email:
Ngày nhận: 14/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015


2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

ñược phẫu thuật cắt cụt dương vật do ung thư
và tái tạo bằng vạt ñùi trước ngoài cuống
mạch liền t ại bệnh viện Da liễu Trung ương từ
tháng 5/2010 – 8/2014.

109


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Phương pháp
Nghiên cứu can thiệp không ñối chứng
3. Chỉ ñịnh phẫu thuật tái tạo dương vật:

Bóc tách vạt từ trong ra ngoài ñể tìm
nhánh xuyên nuôi vạt da, phẫu t ích theo
nhánh xuyên ñến c hỗ xuất phát từ ñộng mạch
mũ ñùi ngoài. B óc bỏ biểu bì ở vạt da theo

Chỉ ñịnh tuyệt ñối cho bệnh nhân không
có di c ăn hạc h bẹn, u dương vật ñã ñược cắt

hình vẽ từ trước. Làm mỏng vạt nếu cần.

bỏ hoàn toàn. Chỉ ñịnh tương ñối cho bệnh


ñể tái tạo niệu ñạo, cuộn phần vạt da còn lại

nhân có di căn hạc h bẹn ñã ñược phẫu thuật

ra phía ngoài ñể tạo thân dương vật. Luồn vạt

vét hạc h nhưng vẫn tha t hiết ñược tái tạo

dưới cơ thẳng ñùi và cơ may tới gốc dương

dương vật.

vật và nối với phần còn lại của dương vật cũ.

4. Chống chỉ ñịnh: có di căn xa, có bệnh
toàn thân nặng.
5. Quy trình kỹ thuật
5.1. Ph'u thu*t ñi-u tr/ ung th2
Phẫu t huật ñiều trị tiến hành theo hai
bước:
- Vét hạch bẹn hai bên và xét nghiệm giải
phẫu bệnh tất cả các hạch.
- Cắt cụt dương vật cách bờ tổn thương 2
– 2,5 cm, (kiểm soát diện cắt bằng quy trình
phẫu thuật Mohs nếu cần thiết, nếu hết u thì
chuyển tái tạo dương vật ).
5.2. Xác ñ/nh nhánh xuyên: xác ñịnh vị
trí nhánh xuy ên nuôi vạt bằng siêu âm màu
doppler.
- Thiết kế vạt: vạt ñược thiết kế theo yêu

cầu tạo hình dương vật.

Cuộn ngược vạt quanh ống thông foley 16F

Tạo quy ñầu sau mổ khoảng 2 t uần, sau mổ
≥ 2 tháng t ăng cường ñộ cứng dương vật mới
bằng ñộn thỏi silicon vào vị trí tạng cương.
5.2.2. Tái tạo dương vật k hông toàn bộ
ðể tránh việc chèn ép dương vật tạo hình,
trong một số trường hợp chỉ sử dụng một
phần da của vạt ñể tạo hình niệu ñạo, dùng da
bìu phủ t hân dương vật gọi là tạo hình dươ ng
vật không toàn bộ. Vạt có chiều rộng vạt 5 - 7
cm ñể tạo thân và niệu ñạo mới. Chiều dài
12 - 13 cm. Thiết kế ñầu xa vạt như hình nấm
ñể tái tạo quy ñầu. Da phủ phía ngoài ñược tái
tạo bằng vạt da bìu ngẫu nhiên.
Số liệu ñược ghi trong hồ sơ mẫu, nhập và
xử lí bằng thuật toán thống kê.
Chụp ảnh bệnh nhân trước trong sau mổ
và trong thời gian theo dõi.
ðạo ñức trong nghiên cứu

5.2.1. Tái tạo dương vật toàn bộ: vạt ñược

Nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng

thiết kế chiều rộng từ 14 - 16 cm. Chiều dài

cuộc sống cho bệnh nhân. ðối tượng nghiên


phụ thuộc vào phần còn lại của dương vật.

cứu tự nguyện tham gia và có quyền dừng

Phần vạt da dùng ñể tái tạo ống niệu ñạo rộng

nghiên cứu bất cứ thời gian nào. Mọi thông tin

từ 3,5 – 4,5 cm. Bóc biểu bì dải da giữa phần

liên quan ñến bệnh nhân ñược giữ bí mật.

vạt làm niệu ñạo và phần làm thân dương vật
rộng 1 cm. Chúng tôi thiết kế phần vạt A LT

III. KẾT QUẢ

phía trong ñùi ñể tái tạo t hân dương vật, phần

Sức sống của vạt ñược ñánh giá trên 28

vạt ALT phía ngoài ñùi ñể tái tạo niệu ñạo vì

bệnh nhân tái tạo dương vật bằng vạt ñùi

phần vạt phía dưới ngoài ñùi mỏng hơn, dễ

trước ngoài cuống mạc h liền tại bệnh viện Da


cuộn lại ñể tái tạo niệu ñạo mới.

liễu Trung ương.

110

TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
1. ðặc ñiểm hoại tử vạt ALT
1.1. MBảng 1. Mức ñộ hoại tử vạt ALT
Hình

Mức ñộ hoại tử

Không

Hoại tử

Hoại tử

vạt

hoại tử

một phần

toàn bộ


18 (64,3%)

6 (21, 4%)

2 (7,1%)

26

1 (3,6%)

1 (3,6%)

0

2

19 (67,9%)

7 (25, 0%)

2 (7,1%)

28

thức sử dụng
Tái tạo toàn bộ dương vật

Tái tạo không toàn bộ dương vật
Tổng


Tổng

Vạt có thể hoai tử một phần hoặc toàn bộ, nhưng vạt không hoại tử là chủ yếu.
V/ trí ho?i t@ v?t
Bảng 2. Vị trí hoại tử vạt

Vị trí hoại tử vạt

Toàn bộ

Thân

Một phần niệu
ñạo + thân

Tái tạo toàn bộ dương vật

2

4

2

Tái tạo không toàn bộ dương vật

0

0


0

1

Tổng

2

4

2

1

Hình thức
sử dụng vạt

Quy ñầu

8/9 (88,9%) các ca hoại tử phần thân dương vật.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của ALT
2.1. Liên quan giIa sK l2Mng m?ch xuyên và sBảng 3. Liên quan giữa số lượng mạch xuyên và sức sống của vạt
Hình thái hoại
tử

Không

Hoại tử


Hoại tử

Tỷ lệ hoại

hoại tử

một phần

hoàn toàn

tử vạt (%)

1

10

2

1

23,1

13

2

9

2


1

25,0

12

3

0

2

0

100,0

2

4

0

1

0

100,0

1


19

7

2

Số
mạch xuyên

Tổng

2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

Tổng

28

111


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước

Số lượng mạch xuy ên tỷ lệ nghịch với mức

ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 3 cm, ngắn

ñộ hoại tử vạt.


nhất là 1,0 cm, trung bình là X ± SD = 2,1

2. Liên quan giữa vị trí mạch xuyên và

± 0,7 cm.

sức sống của vạt

Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,2 cm, ngắn

2.1. V/ trí m ?ch xuyên Q v?t có m=t
cuKng nuôi

nhất là 4,7 cm, trung bình là X ± SD = 7,4 ±
0,9 cm.

Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 7 cm, ngắn

M?ch xuyên ñTu xa v?t

nhất là 1,4 cm, trung bình là X ± SD = 3,1

Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước

± 1,6 cm.

ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 8, 5cm, ngắn


Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,2 cm, ngắn

nhất là 3,5 cm, trung bình là X ± SD = 6,3
± 1,5 cm.

nhất là 4,7 cm, trung bình là X ± SD = 7,4
± 0,9 cm.

Khoảng các h từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,6 cm, ngắn
nhất là 3,0 cm, trung bình là X ± SD = 7,2

Có hai vạt hoại tử một phần và một vạt
hoại tử hoàn toàn.

± 2,0 cm.
Cũng có hai vạt hoại tử một phần và một

2.2. V/ trí m?ch xuyên Q v?t có 2 cuKng

vạt hoại tử hoàn toàn.

nuôi

2.3. Liên quan gi Ia làm mVng và s
M?ch xuyên ñTu gTn v?t


sKng cPa v?t

Bảng 4. Liên quan giữa kỹ thuật làm mỏng vạt và sức sống của vạt
Không

Hoại tử

Hoại tử

Tỷ lệ hoại

hoại tử

toàn bộ

một phần

tử vạt (%)

Toàn bộ

7

1

2

30,0

10


Một phần

6

1

3

40,0

10

Không làm mỏng

6

0

2

25,0

8

Tổng

19

2


7

Hoại tử
Làm mỏng

Tổng

28

Ở các vạt ñược làm mỏng có tỷ lệ hoại tử (35% ) cao hơn không làm mỏng vạt (25%).
2.4. Phù n- v?t sau ph'u thu*t
Tất cả các vạt ALT tạo hình sau phẫu thuật ñều phù nề, tuy nhiên chỉ c ó 8 vạt cần phải giảm
áp bằng cắt chỉ cách quãng.

112

TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

IV. BÀN LUẬN
ðặc ñiểm hoại tử ALT và mức ñộ hoại tử
vạt ALT, tham khảo t ài liệu có 10 báo cáo về
việc dụng vạt ALT ñể tái tạo dương vật trên
tổng số 38 bệnh nhân, thì có một báo cáo sử
dụng 6 vạt ALT tự do nối mạch vi phẫu và 9
báo cáo còn lại sử dụng tổng cộng 32 vạt ALT
cuống mạch liền. Trong 38 bệnh nhân ở 10

báo cáo trên thì chỉ có 4 báo cáo với tổng số
14 bệnh nhân về việc sử dụng vạt ALT cuống
mạch liền ñể tái tạo dương vật. Năm 2006
Mohan Krishna, sau ñó K enjiro Hasegawa
(2013) báo cáo mỗi người một ca lâm sàng
cho thấy vạt sống hoàn toàn. Năm 2011
Rashid M sử dụng 9 vạt ALT tái tạo toàn bộ
dương vật thì thấy vạt sống toàn bộ [ 7].
Ngược lại M.J.L. Descamps (2009) cũng sử
dụng 3 vạt ALT ñể t ái tạo dương vật thì có
một vạt không liền vết mổ gây dò niệu ñạo [ 8],
Shane D. Morrison (2014) sử dụng 3 vạt ALT
ñể tái tạo toàn bộ dương vật thì có một vạt
hoại tử một phần [9]. Số liệu của các tác giả
trên dù chưa nhiều nhưng không có trườ ng
hợp nào bị hoại tử toàn bộ. Nghiên cứu của
chúng tôi có 28 bệnh nhân ñược tái dương vật
bằng vạt ALT thì có 2 (7,6%) vạt hoại tử hoàn
toàn, 6 vạt hoại tử một phần (21,4%), 18
(64,3% ) vạt sống toàn bộ. K ết quả hoại tử vạt

vạt phía ngoài ñùi) gây hở niệu ñạo. 4 vạt hoại
tử phần thân dương vạt mới. Cả 8 vạt ñều có
hoại tử phần thân dươ ng vật mới cho thấy
phần vạt mặt trong ñùi là nơi dễ bị hoại tử
nhất t rong vạt ALT tái tạo dương vật. Chúng
tôi không gặp bệnh nhân nào hoại tử riêng
phần vạt tái tạo niệu ñạo mới mà chỉ gặp hoại
tử kết hợp với phần vạt mặt trong ñùi, nghĩa là
phần da phía ngoài ñùi là nơi ít hoại tử hơn

phần vạt da mặt trong ñùi. Chư a có bệnh
nhân nào chỉ hoại tử phần giữa vạt, vì phần
giữa vạt là nơi có sức sống cao nhất trong vạt
ALT. Theo Trần Thiết Sơn thì hướng chảy của
mạch xuyên quyết ñịnh diện tích, hình dạng,
cách sử dụng vạt mạch xuyên [10]. Khi thiết
kết vạt chúng tôi thường lấy ñường thẳng ñi
qua ñiểm ra da của mạch xuyên xuống dưới
làm ñường giữa ñể thiết kế vạt ñều hai bên.
Với thiết kế như vậy thì hướng chảy của mạch
xuyên sẽ có ưu thế về phía niệu ñạo dươ ng
vật mới, do ñó nó ñược nuôi dưỡng tốt hơn và
ít bị hoại tử hơn phần thân dương vật (phần
vạt mặt trong ñùi).
Vị trí hoại tử trên vạt ALT tái tạo dương vật
không toàn bộ: trong nghiên cứu của chúng tôi
có hai bệnh nhân ñược tái tạo không toàn bộ
dương vật (tái tạo niệu ñạo, quy ñầu bằng da

ALT của chúng tôi cao hơn của các tác giả

vạt ALT) thì có một bệnh nhân bị hoại tử một

khác có thể là do kỹ thuật, cũng có thể là do

phần vạt tái t ạo quy ñầu. P hần hoại tử ñược

số liệu của chúng tôi lớn hơn nên tỷ lệ hoại tử

cắt bỏ và khâu phủ bằng vạt da bìu nên không


vạt gần với thực tế hơn.

ảnh hưởng ñến k ết quả phẫu thuật. Phần họai

Ở bốn bệnh nhân có hoại tử một phần vạt,

2015

phía trong ñùi) và một phần niệu ñạo (phần

tử có thể do vạt da gập lại làm hạn chế máu

chúng t ôi cắt bỏ hoại tử, che phủ bằng da bìu,

nuôi dưỡng.

kết quả ñảm bảo ñược chức năng tiết niệu và
tình dục.

Khi tái tạo dương vật bằng vạt ALT, Mamoon

Các yếu tố ảnh hưởng sức sống của vạt:

Vị trí hoại tử trên vạt ALT tái tạo toàn bộ

Rashid và cộng sự (2011) sử dụng vạt có 2

dương vật: chúng t ôi sử dụng 26 vạt A LT ñể


nhánh mạch xuyên ở 4 bệnh nhân và 1 nhánh

tạo hình toàn bộ dươ ng vật thì có 8 vạt bị hoại

mạch xuyên ở 10 bệnh nhân. Kết quả tất cả

tử, trong ñó: hai vạt hoại tử toàn bộ. 2 vạt hoại

các vạt sống hoàn toàn [7]. Nghiên cứu của

tử một phần thân dươ ng vật mới (phần vạt

chúng tôi thấy 13 bệnh nhân sử dụng vạt có

TCNCYH 93 (1) - 2015

113


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
một mạch xuyên thì có 10 vạt sống hoàn toàn,

ngược lại nhóm nghiên cứu sử dụng chụp

2 vạt hoại tử một phần, một vạt hoại tử hoàn

mạch cắt lớp (CT angiography) cho 12 vạt

toàn. Ở bệnh nhân có vạt hoại tử hoàn toàn


phát hiện 21 nhánh xuyên phù hợp ñể chuy ển

khi bóc tách chúng tôi lấy một mạc h xuyên

vạt. Ông kết luận, chụp mạch t rước phẫu

nuôi vạt, tuy nhiên mạch xuyên này nhỏ, vạt
lại quá dày (12,3 mm), chúng tôi ñã làm mỏng

thuật giúp cho tỷ lệ thành công trong phẫu
thuật cao vì nó xác ñịnh ñược mạch xuyên tin

vạt sơ cấp. Hơn nữa sau phẫu thuật vạt bị

cậy trước phẫu thuật [12]. Do ñó, số lượng

cuộn tròn, phù nề chèn ép hạn chế máu nuôi

mạch xuyên không quan trọng bằng chất

vạt da. 12 bệnh nhân ñược sử dụng hai mạch

lượng mạch xuyên.

xuyên nuôi vạt thì có một vạt hoại tử hoàn

Vị trí mạc h xuyên và sức sống của vạt:

toàn, hai vạt hoại tử một phần. Sau phẫu thuật


Theo Naohiro Kimura (2001) thì vùng cấp máu

một ngày vạt nổi bọng nước, ñến ngày thứ hai

cho vạt ALT có bán kính 9 cm từ cuống mạch

vạt tím dần, càng ngày càng tím hơn, cuối

xuyên [13]. Theo tác giả này thì tất cả các vạt

cùng vạt hoại tử hoàn toàn. ðây là trường hợp

da trong nghiên cứu của c húng tôi ñều ñủ

chúng tôi không giải phóng chèn ép vạt kịp

máu nuôi dưỡng.

thời dẫn ñến vạt hoại tử. Cũng như trường

Trong trường hợp vạt có một mạch xuyên:

hợp trên, bệnh nhân này có vạt da khá dày

Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước ngoài

(12 mm), chúng tôi cũng tiến hành làm mỏng

tới bờ trên vạt trung bình là 3,1 ± 1,6 cm.


vạt sơ cấp. Việc làm mỏng vạt không tốt cũng

Trong khi ñó ñộ dài trung bình của vạt là 10,8

góp phần vào việc giảm nuôi dưỡng vạt ở hai
trường hợp vạt hoại tử hoàn toàn này.

± 1,1 cm. Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi
trước ngoài tới bờ trong vạt trung bình là 7,4 ±

Một bệnh nhân ñược sử dụng vạt với 4

0,9 cm. Trong khi ñó ñộ rộng trung bình của

nhánh mạch xuyên và hai bệnh nhân sử dụng

vạt là 14,8 ± 1,5 cm. Do ñó nó vẫn ñủ máu

vạt có 3 nhánh mạch xuyên nhưng vạt vẫn

nuôi dưỡng theo Naohiro Kimura. Tuy nhiên

hoại tử một phần do thiếu máu vì mạch xuy ên

chúng tôi vẫn gặp ba ALT hoại tử.

quá nhỏ. ðiều này cho thấy số lượng nhánh

Trong trường hợp vạt có hai mạc h xuyên:


xuyên càng nhiều thì kích cỡ mạch xuy ên

Phân tích tương tự như trường hợp vạt có

càng nhỏ và sức sống vạt da không cao.

một mạch xuyên. Chúng tôi cũng không thấy

Shanghang Luo (1999) chia mạch x uyên ra

rằng vị trí mạch xuyên cách bờ trung bình

làm 4 loại, trong ñó có loại nhánh da rất nhỏ,

vượt quá 9 cm.

ñường kính từ 0,2 - 0,3 mm, chiếm 0 - 1,8%.

Với trường hợp có ba, bốn nhánh xuyên thì

Gặp loại này phẫu thuật viên hoặc kết thúc

vị trí mạch xuyên lại càng ñảm bảo rằng

quá trình phẫu thuật hoặc cố gắng bóc tách

khoảng cách từ ñiểm ñi vào vạt tới các bờ ñều

[11]. Chúng tôi gặp 3 bệnh nhân có mạch


nhỏ hơ n 9 cm.

xuyên rất nhỏ, chúng tôi ñã cố gắng bóc tách
ñể lấy nhiều mạch xuyên với hy vọng cung

Tuy nhiên, chúng tôi vẫn gặp một số
trường hợp hoại tử vạt. Tất cả các trường hợp

cấp ñủ máu nuôi vạt. nhưng sau phẫu thuật

hoại tử một phần ñều nhỏ hơn 1/ 3 vạt và nằm

vạt vẫn bị thiểu dưỡng và hoại tử một phần.

ở phần trong ñùi. Lý do giải thích cho vấn ñề

Năm 2009 Warren M. Rozen và cộng sự

hoại tử ở ñây là hướng chảy của mạch ở

nghiên cứu trên 32 vạt A LT thì có 5 vạt (16%)

phần trong ñùi ít hơn phần ngoài ñùi.

nhánh xuyên không thích hợ p ñể c huyển vạt,

114

Làm mỏng vạt ALT: Năm 2011 Trần Thiết


TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sơn và cộng sự, qua nghiên cứu t rên 30 xác

Sau phẫu thuật tạo hình luôn xảy ra hiện

và 68 bệnh nhân thấy góc vào da của mạch

tượng phù nề vạt ở mức ñộ nhiều hay ít. Với

xuyên thay ñổi ñộc lập với hướng ñi của mạch

việc sử dụng vạt ALT trong tạo hình che phủ

xuyên trong cơ và quyết ñịnh diện cấp máu

thì phù nề sau phẫu thuật ít ảnh hưở ng tới

trong da. Sự cấp máu ñều xung quanh cuống
mạch khi mạch xuyên ñâm vào vuông góc với

sức sống của vạt vì áp lực ñược dàn ñều

bề mặt da. Khi góc này thay ñổi, diện cấp máu

dương vật, vạt bị c uộn tròn như một trụ da

cho da của mạc h xuyên tăng lên theo hướ ng


mỡ, do ñó k hi phù nề thì áp lực sẽ ñè lên các

chảy của mạch xuyên. Hướng chảy của mạch

mạch máu, gây giảm tưới máu tới vạt. Sức

xuyên quyết ñịnh diện t ích, hình dạng, cách

sống của vạt s ẽ bị ảnh hưở ng bởi mức ñộ

sử dụng mạc h xuyên [10]. Cũng theo Trần

chèn ép c uống mạc h xuy ên nuôi vạt. Chúng

Thiết Sơn thì trước khi làm mỏng vạt A LT

tôi có 8/26 (30, 8%) vạt ALT bị phù nề nặng

bằng kỹ thuật vi phẫu t ích, phải quan sát

gây t hiếu máu nuôi dưỡng vạt. Ở những

hướng vào da của mạch xuyên. Nếu mạch

trường hợp này chúng tôi phải cắt chỉ c ách

xuyên vào da có xu hướng song song thì

quãng ñể giảm áp lực. Tuy nhiên, việc c ắt chỉ


không thực hiện ñược kỹ thuật này. Tác giả

giảm áp t hường muộn khi c ó dấu hiệu t hiếu

ñưa ra hai cách làm mỏng vạt là làm mỏng từ

máu hoại tử vạt như hồi lưu máu c hậm, nổi

trên bề mặt vạt. Ngược lại t rong t ái tạo

trong ra ngoài hoặc làm mỏng vạt từ ngoài

bọng nước, màu vạt t ím. V ì vậy, trong 8 vạt

vào trong nhưng phải bảo tồn các mạch máu

ALT ñược cắt c hỉ c ách quãng giảm áp thì c hỉ

nuôi dưỡng vạt [14].

có một vạt ñược cứu sống hoàn toàn, một

Theo G.L Ross (2003) và cộng sự làm

vạt bị hoại tử toàn bộ, 6 vạt còn lại hoại tử

mỏng 4 vạt ñùi t rước ngoài thì có một vạt hoại

một phần. Chúng t ôi gặp một bệnh nhân bị


tử hoàn toàn, 2 vạt hoại tử một phần. Ngược

phù nề chèn ép vạt, hoại tử diễn biến quá

lại, 14 vạt ALT không làm mỏng thì sống hoàn

nhanh nên không kịp cắt chỉ giảm áp.

toàn [11]. Tuy nhiên, Naohiro Kimura (2001)
phân mạch xuyên trong vạt ALT làm 3 loại và
dựa vào ñặc ñiểm giải phẫu từng loại mạch
xuyên ñể làm mỏng vạt thì chỉ có 2/31 (6,45%)
vạt hoại tử một phần. Chúng tôi không làm
mỏng vạt theo kỹ thuật vi phẫu tích mà chỉ làm
mỏng vạt sơ cấp. Các trường hợp cần làm
mỏng vạt một phần là lấy bỏ bớt mỡ ở vạt chủ
yếu thuộc phía mặt trong ñùi vì ñây là phần
vạt da dày nhất. Những trường hợp làm mỏng
vạt toàn bộ là do vạt da quá dày, dày toàn bộ

2015

V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 28 bệnh nhân ñược tái tạo
dương vật bằng vạt ñùi trước ngoài cuống
mạch liền, kết luận ñược rút ra:
ðặc ñiểm hoại tử vạt ñùi trước ngoài
cuống mạch liền.
Vạt ALT t ái tạo toàn bộ dương vật: vạt

sống toàn bộ 18/26 (69,2%), hoại tử một phần
6/26 (23,1%), hoại tử hoàn toàn 2/26 (7,7%).

vạt. 9 bệnh nhân của chúng tôi có vạt hoại tử

Vạt ALT tái tạo dương vật không t oàn bộ:

một phần hoặc toàn phần thì có 7 vạt liên

hoại tử một phần vạt tại quy ñầu dương vật

quan ñến việc làm mỏng. Bảng 3 cho thấy dù

mới xảy ra ở một bệnh nhân.

có làm mỏng vạt hay không thì vạt vẫn có t hể

Vị trí hoại tử vạt: thân 4/26 (15,45), thân +

bị hoại tử, như ng tỷ lệ vạt hoại tử vạt cao hơn

niệu ñạo 2/ 26 (7, 7% ), hoại tử t oàn bộ 2/26

ở những bệnh nhân có làm mỏng vạt.

(7,7%). Hoại tử một phần quy ñầu 1/2.

TCNCYH 93 (1) - 2015

115



TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các yếu tố ảnh hưởng: Vạt hoại tử là do
sự kết hợp của các yếu tố chất lượng mạch
xuyên kém, làm mỏng vạt, và phù nề sau
phẫu thuật.

male gender reassignment. J reconstr microsurg, 27, 115 - 120.
7. Ra shid M, Aslam A., Malik S (2011).
Clinical applications of the pedicled anter-

Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn
khoa Laser P hẫu thuật - bệnh viện Da liễu
Trung ương, bộ môn Phẫu thuật tạo hình Trường ðại học Y Hà Nội ñã giúp ñỡ chúng tôi
hoàn thành ñề tài nghiên cứu khoa học này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

olateral thigh flap in penile reconstruction. J Plast
Reconstr Aesthet Surg, 64(8), 1075 - 1081.
8. M.J.L. Descamps, P.M.H., Don A. Hudson (2007). Phalloplasty in complete aphallia:
pedicled anterolateral thigh flap. Journal of
Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery,
62, e51- e54.
9. Shane D. Morrison, Ji Son, Johanna

1. Nguyễn Tài Sơn (2008). Kết quả tạo


Kirby et al (2014). Modification of the Tube-in-

hình dương vật bằng vạt cân cơ cẳng tay

Tube Pedicled Ant erolateral Thigh Flap for

quay. Tạp chi Y Dược học quân sự, 33(1),

Total Phalloplasty The Mushroom Flap. Ann

126 - 132.

Plast Surg, 72, S22 - S26.

2. Nguyễn Huy Phan (1977). V ề một kỹ
thuật tái t ạo dương vật mới. Nội san quân y,
13, 29 - 43.
3. Perovic. S (1995). Phalloplasty in children and adolescents using t he extended
pedicle island groin flap. J Urol, 154(2),
848 - 853.
4. Tayfun Akoz, B.E., Metin Gorgu, M.

10. Trần Thiết Sơn (2011). Chiều thứ tư
của vạt da cân và ứng dụng trong phẫu thuật
tạo hình. Tạp chí nghiên cứu Y học, 77(6),
135 - 140.
11. Shangkang Luo, W.R., Jinhui Luo at
al (1999). Anterolateral thigh flap: a review of
168 cases. Microsurgery, 19, 232 - 238.


Ruzen Kapucu et al (1998). Penile recon-

12. Warren M. Rozen, M.W.A., Wei-Ren

struction in children using a double vascular

Pan et al (2009). Anatomical variations in the

pedicle c omposite groin flap. Scand J Urol

harvest of anterolat eral thigh flap perforators:

Nephrol, 32, 225 - 230.
5. Isao Koshima, Y.N., Atsushi Nagai,
Mikiya Nakatsuka et al (2006). Penile recon-

cadaveric and clinical study. Microsurgery, 29,
16 - 23.
13. Naohiro

Kimura,

K.S.,

Toshiaki

struction with bilateral superficial ciercumflex

Hasumi et al (2001). Clinical application of the


iliac artery perforat or flaps. Journal of recon-

free t hin anterolateral thigh in 31 c onsecutive

structive microsurgery, 22(3), 137 - 142.

patients. Plastic and reconstructive surgery,

6. Colin Song, M.W., Chin Ho Wong,

108(51), 1197 - 1206.

Yee-Siang Ong (2011). Modifications of the

14. Trần Thiết Sơn (2011). Ứng dụng kỹ

radial forearm flap phalloplasty for female-to-

thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hình.
Tạp chí nghiên cứu Y học, 77(6), 1 - 6.

116

TCNCYH 93 (1) - 2015


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
VITALITY OF THE PEDICLED ANTEROLATERAL THIGH FLAP IN

PHALLOPLASTY
Objectives of this study was to evaluate the vitality of the pedicled anterolateral thigh flap in
phalloplasty and t o find the element of risks causing necrotizing flap. This is an uncontrolled trial.
28 penile squamous cell carcinoma patients were amputated, then neophalloplasty have been
reconstructed by pedicled ant erolateral thigh flap. The results showed that 19/ 28 (67.9% ) of the
flaps survived complet ely, partially necrotizing flap occured in 7/28 (25% ), totally necrotizing flap
accounted for 2/28 (7.1%). Surviable flaps were affected by the combination with dissecting flap,
quality of perforator, and swelling flap. In conclusion, the pedicled anterolateral thigh flap is
suitable for penile reconstruction.
Key words: phalloplasty, anterolateral thigh flap

2015

TCNCYH 93 (1) - 2015

117



×