TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM Z SCORE
TRONG ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA
Ở BỆNH NHÂN NỮ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Phạm Thu Hằng1, Nguyễn Thị Ngọc Lan2
1
Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội; 2Trường Đại Học Y Hà Nội
Chỉ số Z score của mật độ xương đã được nghiên cứu từ những năm 2000 trong vai trò dự báo nguyên
nhân loãng xương thứ phát, trong đó có viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm chỉ số Z
score của mật độ xương ở bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp được điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh
viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, có đối chứng trên 121 bệnh nhân được chẩn đoán
viêm khớp dạng thấp (theo ACR 1987 hoăc ACR/EURLA 2010) và 110 đối tượng chứng cùng tuổi, cùng giới,
cùng thời gian mãn kinh được đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA, máy Hologic tại Bệnh viện Bạch
Mai (1/2013 - 9/2014). Kết quả cho thấy chỉ số Z score trung bình của nhóm viêm khớp dạng thấp tại cột
sống thắt lưng và cổ xương đùi tương ứng là -1,72 ± 0,97 và -1,22 ± 0,99 thấp hơn nhóm chứng với
p < 0,01. Phân tích nguy cơ gặp đối tượng viêm khớp dạng thấp ở các giá trị cut – off Z score -1,5 có OR là
3,1. Phân tích theo mô hình hồi quy đa biến thấy các yếu tố liên quan đến chỉ số Z score ở bệnh nhân nữ
viêm khớp dạng thấp bao gồm: BMI, thời gian bị bệnh, giai đoạn Stein Broker và tiền sử điều trị Glucocorticoid. Chỉ số Z score thấp < 1,5 độ lệch chuẩn ở bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp gợi ý tình trạng mất
xương nhanh ở nhóm đối tượng này.
Từ khóa: chỉ số Z score, mật độ xương, Viêm khớp dạng thấp
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay việc chẩn đoán loãng xương
trong thực hành lâm sàng không quá khó
khăn, tuy nhiên việc chẩn đoán nguyên nhân
loãng xương, đặc biệt trong các trường hợp
loãng xương thứ phát thì phức tạp và tốn
kém. Việc tìm ra một chỉ số xét nghiệm có giá
trị báo động tình trạng mất xương nhanh bất
thường cần khảo sát nguyên nhân nhằm
quyết định điều trị rất hữu ích trong thực hành
lâm sàng. Từ những năm 2000, Z score đã
được quan tâm nghiên cứu với vai trò như
một yếu tố dự báo tình trạng mất xương
nhanh cần tìm nguyên nhân thứ phát.
Z score là độ lệch chuẩn giữa mật độ
xương hiện tại của đối tượng với mật độ
xương trung bình của quần thể cùng tuổi cùng
giới [1; 2]. Z score được định nghĩa như sau:
Z score =
BMD - AMM
SD
Trong đó BMD (bone mineral density) là
mật độ xương hiện tại của một đối tượng,
AMM (age matched normal mean) là mật độ
xương trung bình của quần thể cùng tuổi cùng
giới, SD (standard deviations) là độ lệch
chuẩn của mật độ xương trong quần thể. Tuy
Z score không được sử dụng để chẩn đoán
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thu Hằng, Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 8/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015
TCNCYH 97 (5) - 2015
loãng xương, nhưng khi Z score ≤ -1,0 được
coi là có giảm mật độ xương. Z score càng
thấp nói lên đối tượng có chu chuyển xương
nhanh, có thể tiềm ẩn yếu tố nào đó gây mất
xương nhanh hơn những đối tượng cùng tuổi
83
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cùng giới trong quần thể. Đã có nhiều nghiên
đối tượng đều được thăm khám lâm sàng,
cứu khẳng định khi chỉ số Z score giảm, đồng
thời có sự gia tăng các marker chu chuyển
thực hiện các xét nghiệm nhằm loại trừ các
nguyên nhân loãng xương thứ phát khác
xương, đặc biệt là marker hủy xương ở một
số đối tượng như bệnh nhân xơ gan, viêm
ngoài viêm khớp dạng thấp, được đo mật độ
xương bằng máy DEXA – Hologic tại bệnh
gan virus... [3; 4]. Những năm gần đây Z score
đã được nghiên cứu như một yếu tố có vai trò
viện Bạch Mai. Cỡ mẫu được ước tính dựa
theo công thức ước tính cỡ mẫu cho nghiên
dự báo có nguyên nhân gây mất xương thứ
cứu có sử dụng phương pháp hồi quy đa biến:
phát [5; 6].
Các nguyên nhân gây loãng xương thứ
n ≥ 104 + m, trong đó m là số yếu tố nguy cơ
độc lập trong nghiên cứu. Cỡ mẫu tối thiểu là
phát rất đa dạng, trong đó viêm khớp dạng
thấp là một nguyên nhân loãng xương thứ
110 đối tượng cho mỗi nhóm.
phát khá phổ biến. Tình trạng viêm khớp mạn
tính kéo dài với vai trò của các yếu tố gây
viêm như TNF – α và IL – 1,6, kèm theo tình
trạng giảm vận động của bệnh nhân do đau,
thêm vào đó là tiền sử điều trị glucocorticoid
trong điều trị bệnh đã dẫn đến tình trạng mất
xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp [7;
8; 9]. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm
chỉ số Z score của mật độ xương ở bệnh nhân
nữ viêm khớp dạng thấp được điều trị tại khoa
Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
3. Xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập theo mẫu bệnh án
nghiên cứu thống nhất. Phân tích và xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.
Sử dụng các thuật toán thống kê y học bao
gồm: so sánh hai trung bình, so sánh hai tỷ lệ,
tính chỉ số OR, tìm mối tương quan bằng
phương pháp hồi quy đa biến.
4. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả đối tượng
tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện và
được giữ kín thông tin cá nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của đối tượng
Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình
nghiên cứu cắt ngang, có đối chứng, trong
nghiên cứu
thời gian từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2014 tại
khoa Cơ xương khớp – bệnh viện Bạch Mai.
mãn kinh ở 2 nhóm. Nhóm viêm khớp dạng
Các dữ liệu được thu thập tại một thời điểm
duy nhất khi bệnh nhân tới khám lần đầu hoặc
thấp có BMI trung bình, mật độ xương trung
bình và tỷ lệ loãng xương cao hơn nhóm
mới nhập viện.
chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) (bảng 1).
2. Phương pháp
Gồm 121 bệnh nhân được chẩn đoán viêm
khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987
hoặc tiêu chuẩn ACR/EURLA 2010. Nhóm
chứng gồm 110 đối tượng khỏe mạnh cùng
tuổi, cùng giới, cùng thời gian mãn kinh. Các
84
Không có sự khác biệt về tuổi, thời gian
2. Đặc điểm bệnh lý của nhóm viêm
khớp dạng thấp
Nhóm viêm khớp dạng thấp đang ở giai
đoạn hoạt động bệnh, có 79% số bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp trong nghiên cứu có tiền
sử dùng glucocorticoid (bảng 2).
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nhóm viêm khớp
dạng thấp (n = 121)
Nhóm chứng
(n = 110)
p
59,4 ± 9,2
61,4 ± 7,7
> 0,05
86,8%
89,0%
> 0,05
10,0 ± 8,3
10,1 ± 7,7
> 0,05
21,2 ± 3,8
23,1 ± 2,6
< 0,05
Cột sống thắt lưng
0,706 ± 0,114
0,756 ± 0,146
< 0,01
Cổ xương đùi
0,675 ± 0,129
0,739 ± 0,132
< 0,01
Cột sống thắt lưng
-3,3 ± 2,1
-2,1 ± 1,2
< 0,01
Cổ xương đùi
-2,2 ± 1,1
-1,4 ± 1,0
< 0,01
73,5%
40,0%
< 0,01
Tuổi trung bình
Tình trạng mãn kinh
Tỷ lệ mãn kinh
Số năm mãn kinh
BMI
BMD
T score
Tỷ lệ loãng xương (một trong hai vị trí)
Bảng 2. Đặc điểm bệnh lý của nhóm viêm khớp dạng thấp
Thời gian mắc bệnh ( tháng )
50 ± 50,7
Số đợt tiến triển trung bình trong 1 năm
2,8 ± 1,4
DAS 28 – CRP
5,1 ± 1,0
Giai đoạn bệnh Stein Broker
Giai đoạn I
33,1%
Giai đoạn II
44,6%
Giai đoạn III
20,7%
Giai đoạn IV
1,7%
Tiến sử dùng glucocorticoid
79%
Sử dụng thuốc điều trị cơ bản
45%
3. Đặc điểm chỉ số Z score ở hai nhóm nghiên cứu
Ở những đối tượng đã loãng xương hoặc chưa loãng xương của nhóm viêm khớp dạng thấp
đều có chỉ số Z score trung bình thấp hơn nhóm chứng. Với cut-off Z score < -1,5 ở nhóm viêm
khớp dạng thấp có 70,8% so với 22,7% ở nhóm chứng, OR = 3,1 CI95% = 2,2 – 4,5 (bảng 3).
TCNCYH 97 (5) - 2015
85
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Đặc điểm chỉ số Z score ở bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp
Nhóm viêm
khớp dạng
thấp
Nhóm
chứng
Cột sống thắt lưng
-1,72 ± 0,97
- 0,42 ± 1,18
p < 0,01
Cổ xương đùi
-1,22 ± 0,99
-0,06 ± 0,91
p < 0,01
Trung bình Z score ở
đối tượng có LX
Cột sống thắt lưng
- 2,03 ± 0,86
- 1,23 ± 0,76
p < 0,01
Cổ xương đùi
-1,46 ± 0,93
-0,47 ± 0,77
p < 0,01
Trung bình Z score ở đối
tượng chưa loãng xương
Cột sống thắt lưng
- 0,80 ± 0,64
0,12 ± 1,11
p < 0,01
Cổ xương đùi
-0,54 ± 0,84
0,21 ± 0,89
p < 0,01
Z < -1
105 (87,5%)
47 (42,7%)
OR = 2,6
(2,0 - 3,4)
Z < -1,5
85 (70,8%)
25 (22,7%)
OR = 3,1
(2,2 - 4,5)
Z < -2
47 (39,2%)
10 (9,1%)
OR = 3,3
(1,9 – 5,9)
Đặc điểm
Trung bình Z score
Một số giá trị cut-off của
Z score
4. Một số yếu tố liên quan đến chỉ số Z score của mật độ xương ở bệnh nhân nữ viêm
khớp dạng thấp
Bảng 4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số Z score tại cột sống thắt lưng theo mô hình
hồi quy đa biến tuyến tính
Các yếu tố ảnh hưởng
B
Β
SE
CI 95%
p
BMI
0,04
0,147
0,024
0,002 ; 0,085
< 0,05
Số năm mãn kinh (năm)
0,01
0,072
0,011
-0,009 ; 0,033
> 0,05
Số năm bị bệnh (năm)
-0,01
-0,054
0,027
-0,065 ; -0,001
< 0,05
Điều trị cơ bản (có/không)
0,41
0,215
0,20
0,01 ; 0,816
< 0,05
Điều trị Corticoid (có/không)
-0,82
-0,35
0,24
-1,29 ; -0,33
< 0,01
Giai đoạn bệnh Steinbroker (I, II,
III, IV)
-0,057
-0,049
0,14
-0,33 ; - 0,017
< 0,05
Số đợt tiến triển trong năm
0,064
0,091
0,069
-0,073; 0,021
> 0,05
RF (dương tính/âm tính)
-0,15
-0,063
0,21
-0,57 ; 0,27
> 0,05
Máu lắng giờ đầu (mm)
0,01
0,28
0,004
-0,37 ; 0,043
> 0,05
CRP hs (mg/dl)
0,003
0,014
0,02
-0,037 ; 0,043
> 0,05
86
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số Z score tại cột sống thắt lưng là thời gian mắc bệnh, chế
độ điều trị và giai đoạn bệnh theo Steinbroker
Bảng 5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số Z score tại cổ xương đùi
theo mô hình hồi quy đa biến tuyến tính
Các yếu tố ảnh hưởng
B
Β
SE
CI 95%
p
BMI
0,06
0,24
0,024
0,02 ; 0,11
< 0,05
Số năm mãn kinh (năm)
-0,01
0,05
0,01
-0,03 ; -0,02
> 0,05
Số năm bị bệnh (năm)
-0,06
-0,26
0,03
-0,11 ; -0,006
< 0,05
Điều trị cơ bản (có/không)
0,18
0,09
0,2
-0,23 ; 0,58
> 0,05
Điều trị corticoid (có/không)
-0,57
-0,24
0,25
-1,06 ; -0,1
< 0,05
- 0,007
-0,006
0,14
-0,03 ; -0,001
< 0,05
Số đợt tiến triển trong năm
-0,01
-0,13
0,07
-0,23 ; 0,04
> 0,05
RF (dương tính/âm tính)
-0,15
-0,06
0,21
-0,57 ; 0,28
> 0,05
Máu lắng giờ đầu (mm)
0,01
0,23
0,004
0,001 ; 0,017
> 0,05
-0,026
-0,13
0,02
-0,07 ; 0,014
> 0,05
Giai đoạn
(I, II, III, IV)
bệnh
Steinbroker
CRP hs (mg/dl)
Những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số Z score tại cổ xương đùi là BMI, thời gian mắc bệnh, chế
độ điều trị và giai đoạn bệnh theo Steinbroker.
IV. BÀN LUẬN
score là -1,5 là điểm "báo động" nguy cơ mất
score trung bình ở cả hai vị trí cột sống thắt
xương nhanh ở bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp Việt nam. Kết quả nghiên cứu của chúng
lưng và cổ xương đùi của nhóm viêm khớp
dạng thấp thấp hơn hẳn nhóm chứng có ý
tôi tương tự như một số nghiên cứu trên thế
giới. Tác giả Heidari nghiên cứu trên những
nghĩa thống kê p < 0,01. Để khẳng định sự
khác biệt về chỉ số Z score giữa nhóm viêm
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp người Iran
có kết quả trung bình chỉ số Z score ở cột
khớp dạng thấp và nhóm chứng, chúng tôi
cũng so sánh trung bình Z score ở hai phân
sống thắt lưng là -1,26 và -1,86 ở cổ xương
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số Z
nhóm đối tượng đã có loãng xương và chưa
đùi. Tác giả Heidari cũng nhận thấy chỉ số Z
score thấp hơn ở nhóm viêm khớp dạng thấp
có loãng xương. Kết quả thu được chỉ số Z
score trung bình thấp hơn hẳn ở nhóm viêm
so với nhóm chứng tại vị trí cổ xương đùi [10].
Tác giả Haugeberg và Orstavik năm 2004
khớp dạng thấp dù bệnh nhân đã có loãng
xương hay chưa. Với các giá trị cut – off của
nghiên cứu trên 249 bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp cũng có kết quả chỉ số Z score tại
Z score -1, -1,5 và -2 có OR tương ứng 2,6;
cột sống thắt lưng đều thấp hơn hẳn so với
3,1 và 3. Có thể chọn giá trị cut – off của Z
nhóm chứng [11]. Phân tích trung bình chỉ số
TCNCYH 97 (5) - 2015
87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Z score theo phân nhóm tuổi và phân nhóm
mức độ xơ gan càng nặng thì chỉ số Z score
thời gian mãn kinh, chúng tôi nhận thấy chỉ số
Z score thấp hơn ở những đối tượng có viêm
càng thấp, đồng thời nồng độ deoxypyridinoline niệu_một marker phản ánh sự hủy xương
khớp dạng thấp dù ở phân nhóm nào. Tỷ lệ Z
score ≤ -1 trong nghiên cứu của chúng tôi cao
càng tăng [4]. Tác giả Pablo Urena và cộng sự
nghiên cứu trên những đối tượng bệnh nhân
hơn nhiều so với các nghiên cứu đã có tại
châu Âu, nhưng khá tương đồng với tác giả
suy thận có lọc máu thấy Z score có mối
tương quan nghịch biến với nồng độ iPTH và
Heidari năm 2005 nghiên cứu trên quần thể
b-AP trong huyết thanh, chứng tỏ Z score
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp người Iran vì
hai nghiên cứu này đều phải sử dụng giá trị
càng thấp thì chu chuyển xương diễn ra càng
nhanh [5]. Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy
tham chiếu của quần thể người da trắng khi
tính chỉ số Z score, do đó kết quả Z score thu
đa biến tuyến tính để phân tích những yếu tố
liên quan nhằm xác định những yếu tố thật sự
được thấp hơn. Đây cũng là một hạn chế
trong nghiên cứu của chúng tôi khi chưa có
ảnh hưởng đến chỉ số Z score bệnh nhân nữ
viêm khớp dạng thấp. Kết quả cho thấy các
được giá trị tham chiếu chuẩn về mật độ
yếu tố độc lập bao gồm: BMI, thời gian mắc
xương của người châu Á nói chung và người
Việt Nam nói riêng theo từng độ tuổi để tính
bệnh, giai đoạn bệnh, tiền sử dùng glucocorticoid đều có mối tương quan với chỉ số Z score
chỉ số Z score cho người Việt Nam. Chúng tôi
thống kê tỷ lệ những giá trị cut-off khác nhau
tại hai vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương
đùi. BMI có mối tương quan đồng biến, các
của Z score để so sánh giữa hai nhóm, kết
quả từ bảng 3 cho thấy khi lấy cut-off Z score
yếu tố còn lại có mối tương quan nghịch biến
với chỉ số Z score. Tại vị trí cột sống thắt lưng
càng thấp thì chiếm tỷ lệ càng cao ở nhóm
chúng tôi còn nhận thấy việc sử dụng thuốc
viêm khớp dạng thấp. Với giá trị cut-off Z
score dưới -1,5 thì khả năng gặp đối tượng
điều trị cơ bản có tương quan đồng biến với
chỉ số Z score. Đa số các tác giả đều khẳng
viêm khớp dạng thấp tăng lên 3,12 lần.
Từ định nghĩa chỉ số Z score cho thấy bản
định thời gian mắc bệnh càng dài càng làm
giảm mật độ xương ở bệnh nhân viêm khớp
chất của Z score chính là phản ánh mật độ
xương của đối tượng nghiên cứu đã hiệu
dạng thấp, như nghiên cứu của RF Laan [13]
hay gần đây nhất tháng 7/2014 tác giả B Hei-
chỉnh theo tuổi và tình trạng mãn kinh ở phụ
dari nghiên cứu trên 177 bệnh nhân
nữ. Vì vậy khi chỉ số Z score càng thấp, giá trị
càng âm nhiều phản ánh đối tượng đang có
khớp dạng thấp đã nhận thấy mật độ xương
có tương quan nghịch biến với thời gian bị
chu chuyển xương nhanh, có sự mất xương
nhanh và nhiều hơn những đối tượng khác
bệnh [14]. Chúng tôi không nhận thấy có mối
tương quan giữa tuổi, thời gian mãn kinh,
cùng độ tuổi và giới. Đã có nhiều nghiên cứu
về mật độ xương và các marker chu chuyển
mức độ hoạt động bệnh theo thang điểm
DAS28, các xét nghiệm cận lâm sàng (CRP,
xương được thực hiện trên các đối tượng
tốc độ máu lắng giờ đầu, RF, anti-CCP), số
loãng xương thứ phát khác nhau, các nghiên
cứu đều chỉ ra chỉ số Z score thấp đồng thời
đợt tiến triển trung bình trong 1 năm với chỉ số
Z score tại hai vị trí trong khi kết quả nghiên
có sự gia tăng nồng độ các marker hủy
xương. Nghiên cứu của Gallego (1998) trên
cứu của Pernille cho thấy nồng độ anti-CCP
và tốc độ máu lắng giờ đầu là yếu tố độc lập
đối tượng xơ gan do viêm gan virus thấy rằng
tác động đến quá trình mất xương khu trú tại
88
viêm
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
vị trí tổn thương ở bệnh nhân viêm khớp dạng
thấp [15]. Nghiên cứu của RF Laan hay nghiên
cứu của tác giả Haugeberg có kết quả tương
tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi [11]. Rõ
ràng rằng chỉ số Z score thật sự thấp hơn ở
al (1998). Bone Mineral Density, Serum Insulin-Like Growth Factor I, and Bone Turnover
Markers in Viral Cirrhosis. J Hepatol, 28(3),
695 - 699.
5. C. K. Yung, S. Fook-Chong, and M.
nhóm bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp so
với nhóm chứng khỏe mạnh cùng tuổi giới và
Chandran (2012). The prevalence of recognized contributors to secondary osteoporosis
thời gian mãn kinh, chứng tỏ bệnh nhân nữ
in
viêm khớp dạng thấp có chu chuyển xương
nhanh và mất xương nhiều. Cần có chế độ
menopausal women. Are Z score diagnostic
thresholds useful predictors of their presence?
điều trị kịp thời nhằm kiểm soát những yếu tố
gây mất xương nhanh ở đối tượng này.
Arch Osteoporos,. 7(1-2), 49 - 56.
6. K. Swaminathan, R. Flynn, M. Garton
V. KẾT LUẬN
et al (2009). Search for secondary osteoporosis: are Z scores useful predictors? Postgrad
Chỉ số Z score thấp < 1,5 độ lệch chuẩn
ở bệnh nhân nữ viêm khớp dạng thấp gợi ý
tình trạng mất xương nhanh ở nhóm đối
tượng này.
Lời cảm ơn
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến bệnh
viện Bạch Mai, khoa Cơ xương khớp và các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Phạm Thục Lan Nguyễn Văn Tuấn
(2011). Sinh lý học loãng xương. Thời sự y
học, 61(tháng 7), 22 - 28.
South
East
Asian
men
and
post-
Med J, 85(999), 38 - 39.
7. David R. Haynes (2007). Inflammatory
cells and bone loss in rheumatoid arthritis.
Arthritis Res Ther, 9(3), 104.
8. B. Heidari and M. R. Hassanjani Roushan (2012). Rheumatoid arthritis and osteoporosis. Caspian J Intern Med, 3(3), 445 - 446.
9. Roland Kocijan. Ulrike Harre. Goerg
Schett (2013). ACPA and bone loss in rheumatoid arthritis. Curr Rheumatol Rep, 15(10),
366.
10. B. Heidari (2005). Bone densitometry
in patients with rheumatoid arthritis. Acta
Medica Iranica, 43(2), 99 - 104.
11. R E Ørstavik. G Haugeberg. T Uhlig.
2. Hồ Phạm Thục Lan Nguyễn Văn Tuấn,
Nguyễn Đình Nguyên, Phạm Ngọc Hoa,
P Mowinckel. T K Kvien (2004). Self
reported non - vertebral fractures in
(2011). Chẩn đoán loãng xương: ảnh hưởng
của giá trị tham chiếu. Thời sự y học, 57(tháng
1 & 2), 3 - 10.
rheumatoid arthritis and population based
controls: incidence and relationship with bone
3. Crabtree NJ Cabrera-Abreu J, Elias E,
Fraser W, Cramb R, Alger S (2004). Bone
mineral density and markers of bone turnover
in patients with glycogen storage disease
types I, III and IX. J Inherit Metab Dis, 27(1),
1 - 9.
4. Jorge L.G Francisco J.G, Manuel M et
TCNCYH 97 (5) - 2015
mineral density and clinical variables. Ann
Rheum Dis, 63(2), 177 - 182.
12. Nguyễn Thanh Tòng Hồ Phạm Thục
Lan, Nguyễn Đình Nguyên, Nguyễn Văn
Tuấn (2012). Mối liên quan giữa các marker
chu chuyển xương và mật độ xương. Thời sự
y học, 68(tháng 3), 3 - 8.
13. R. F. Laan, W. C. Buijs, A. L. Verbeek
89
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
et al (1993). Bone mineral density in patients
with recent onset rheumatoid arthritis:
influence of disease activity and functional
Rheumatol, 10(1), 10 - 15.
capacity. Ann Rheum Dis, 52(1), 21 - 26.
14. Alireza Firouzjahi Heidari B., Maryam
15. Mari Hoff2 Pernille Bøyesen1*, Sigrid
Ødegård1, Glenn Haugeberg (2009) Antibodies to cyclic citrullinated protein and erythrocyte sedimentation rate predict hand bone
Haj Mirghssemi, Parham Heidar (2014).
Relationship between bone mineral density
loss in patients with rheumatoid arthritis of
short duration: a longitudinal study. Arthritis
and duration of rheumatoid arthritis. Indian J
Research & Therapy 11(4), R103.
Summary
CHARACTERISTICS OF Z SCORE BONE DENSITOMETRY BY DXA IN
FEMALE PATIENTS WITH RHEUMATOID ARTHRITIS
The Z score of bone mineral density (BMD) has been studied since the 2000s as a role of
prediction of secondary causes of osteoporosis, including rheumatoid arthritis (RA) which is a
common cause of secondary osteoporosis. In Vietnam, there is no research on this problem to
date. A prospective, cross-sectional, controlled study was performed to investigate this issue. The
study group included 121 patients diagnosed with RA based on ACR 1987 criteria or ACR/
EURLA 2010 criteria. The control group included 110 healthy subjects matched for age, gender
and time of menopause. BMD were measured in both groups using dual energy X ray absorptionmetry (DEXA) - Hologic machine, located at Bach Mai Hospital, from 1/2013 to 9/2014. The
results showed that the mean Z score of RA group at the lumbar spine and femoral neck
was -1.72 ± 0.97 and -1.22 ± 0.99, lower than control group with p < 0.01. The risk analysis of
detecting RA at Z score cut-off of -1, -1.5 and -2 corresponds with OR of 2.6, 3.1 and 3.3 respectively. The mean of Z score in RA group with osteoporosis was -2.03 in lumbar spine and -1.46 in
femoral neck, lower than the control group with p < 0.01. The results were similar when we
analyzed in RA group without osteoporosis. Using multiple linear regression, the factors related to
the Z score of lumbar spine and femoral neck in female patients with RA included the body mass
index, the disease duration, the Stein Broker stage and usage of glucocorticoid. In conclusion, the
Z scores lower than 1.5 standard deviations suggests rapid bone loss in female patients with RA.
Keywords: Z score, bone mineral density, Rheumatoid Arthritis
90
TCNCYH 97 (5) - 2015