Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.67 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
Trần Thị Ngọc Vân*, Hoàng Thy Nhạc Vũ**

TÓM TẮT
Mở đầu: Lao l| căn bệnh nhiễm trùng ở người có khả năng l}y lan tạo thành dịch bệnh nguy hiểm trong
cộng đồng và có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
Mục tiêu: Tổng quan được thực hiện để cập nhật những yếu tố nguy cơ t{c động đến hành vi không tuân
thủ điều trị ở người mắc lao.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 13 nghiên cứu liên quan từ Pubmed và Google Scholar
đăng tải trong giai đoạn 2015 – 2017 đã được xem x t v| đưa v|o ph}n tích.
Kết quả: Tổng quan đã cho thấy tỉ lệ không tuân thủ điều trị lao dao động từ 10 – 66%. Trong các yếu tố
được ghi nhận có liên quan đến việc làm giảm tuân thủ điều trị thì tuổi, trình độ học vấn, bệnh kèm theo, tình
trạng nghiện rượu đã được ghi nhận từ các nghiên cứu trước năm 2015. Các yếu tố như giới tính, mức thu nhập,
tình trạng nghiện hút, cũng như việc người bệnh bị kỳ thị được ghi nhận có t{c động đến hành vi không tuân thủ
điều trị trong các nghiên cứu được tổng quan.
Kết luận: Việc giảm thiểu tỉ lệ không tuân thủ điều trị có thể thực hiện thông qua thay đổi các hành vi liên
quan, từ đó hạn chế các gánh nặng bệnh tật, kinh tế cho gia đình v| xã hội.
Từ khóa: tuân thủ điều trị, bệnh lao, yếu tố nguy cơ

ABSTRACT
SYSTEMATIC REVIEW OF RISK FACTORS FOR NONADHERENCE
TO TUBERCULOSIS TREATMENT
Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 256 - 261
Background: Tuberculosis is a contagious disease which could result in the dangerous widespread epidemic
and high mortality.


Objective: The study was carried out in order to update risk factors for nonadherence to tuberculosis
treatment.
Method: A total of 13 relevant papers on Pubmed and Google Scholar published during the period 20152017 was reviewed.
Results: The review’s results showed that the proportion of nonadherence to tuberculosis treatment varied
from 10% to 66%. Among factors influencing treatment nonadherence behaviour, age, education level, and past
medical history were recorded by papers publishing before 2015. Factors related to gender, income, drug addiction
status, alcohol addiction status and social isolation consistently correlated with treatment nonadherence behavior
in papers which were reviewed.
Conclusion: Minimizing proportion of nonadherent patients could be done through changing relevant
factors, thus, adverse outcome and socioeconomic burden causing by tuberculosis will be limited.
Keywords: treatment adherence, tuberculosis, risk factors
* Trƣờng Cao đẳng Y tế Quảng Nam
**Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email:

256

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê năm 2015 cho thấy mỗi năm có
khoảng 8,7 triệu ngƣời mắc lao mới, trong đó c{c
nƣớc đ ng ph{t triển chiếm tỉ lệ lớn(17). Hiệu quả
củ qu{ trình điều trị bệnh lao phụ thuộc rất
nhiều vào việc ngƣời bệnh tuân thủ hƣớng dẫn
điều trị của cán bộ y tế Để qu{ trình điều trị lao
đƣợc th|nh c ng, ngƣời bệnh nhất thiết phải
tuân thủ tuyệt đối ph{c đồ điều trị. Liệu trình

điều trị lao bao gồm nhiều thuốc, và kéo dài từ 6
đến 8 tháng. Uống thuốc kh ng đúng c{ch sẽ
dẫn đến thất bại điều trị, tạo cơ hội cho sự xuất
hiện chủng vi khuẩn lao kháng thuốc, l|m tăng
gánh nặng kinh tế cho ngƣời bệnh và cộng đồng.
Nhiều nghiên cứu đã thực hiện để tìm hiểu về
các yếu tố làm giảm khả năng tu}n thủ điều trị
củ ngƣời bệnh nhằm giúp cán bộ y tế có những
giải pháp thiết thực, đảm bảo ngƣời bệnh tuân
thủ điều trị với tỉ lệ cao nhất. Các yếu tố liên
qu n đến tuân thủ điều trị lao có thể th y đổi tùy
theo m i trƣờng xã hội, vì vậy các nghiên cứu về

Nghiên cứu Y học

tuân thủ điều trị vẫn tiếp tục đƣợc thực hiện
trong những thời gian gần đ}y Để có những
thông tin cập nhật về kết quả thu đƣợc từ các
nghiên cứu gần nhất, chúng tôi thực hiện tổng
quan các nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác
động đến tuân thủ điều trị l o đƣợc công bố
trong gi i đoạn 2015-2017.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ngày 20/05/2017, các từ khó “tuberculosis,
tre tment, dherence, non dherence” đƣợc sử
dụng để tìm các nghiên cứu phân tích các yếu tố
liên qu n đến tuân thủ điều trị lao từ tr ng thƣ
viện điện tử PubMed hoặc Google Schoolar, có
thời gian công bố trong gi i đoạn 2015-2017. Từ

36 tài liệu đƣợc tìm thấy b n đầu, sau khi xem
xét nội dung của phần tóm tắt và mục tiêu của
từng nghiên cứu, chúng tôi chọn đƣợc 13 bài báo
có mục tiêu tìm hiểu yếu tố liên qu n đến việc
không tuân thủ điều trị lao củ ngƣời bệnh đƣợc
chọn để phân tích và so sánh kết quả. Quy trình
chọn lọc nghiên cứu đƣợc tóm tắt ở Hình 1.

Hình 1: Tóm tắt quy trình chọn lọc nghiên cứu về tuân thủ điều trị lao.
đƣợc thực hiện tại 10 quốc gia khác nhau, gồm
KẾT QUẢ
có 6 nghiên cứu ở châu Phi, 5 nghiên cứu ở châu
Đặc điểm chung của các nghiên cứu đánh giá
Á và 2 nghiên cứu ở Nam Mỹ Đ}y l| những nơi
tuân thủ điều trị lao
mà việc kiểm soát lao là một trong các vấn đề
Sau quá trình tìm kiếm và chọn lựa, có 13
sức khỏe cộng đồng đƣợc quan tâm của trong
nghiên cứu đƣợc chọn, là những nghiên cứu

Chuyên Đề Dƣợc

257


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

chính sách y tế của quốc gia.

Các nghiên cứu lựa chọn thực hiện trên dân
số bị lao từ 15 tuổi trở lên, trong đó có một vài
dân số chuyên biệt nhƣ đối tƣợng mắc bệnh lao
bị đề kháng thuốc(3), ngƣời nghiện ma túy(1),
ngƣời bị hội chứng suy giảm miễn dịch
HIV/AIDS(12) Ngƣời nghiện m túy v| ngƣời bị
nhiễm HIV là những đối tƣợng có hệ miễn dịch
yếu, vi khuẩn l o có điều kiện thuận lợi để gây
bệnh nên nguy cơ nhiễm lao ở đối tƣợng này rất
cao, quá trình điều trị cho họ thƣờng gặp khó
khăn hơn những ngƣời bình thƣờng do phải kết
hợp song song nhiều thuốc cùng một lúc Đ}y lại
là những nhóm ngƣời có xu hƣớng bỏ lỡ quá
trình điều trị. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện ở
Việt Nam cho thấy cứ 2 ngƣời nghiện ma túy
đƣợc điều trị l o thì có 1 ngƣời không hoàn
th|nh ph{c đồ khuyến cáo(1). Việc không tuân
thủ điều trị sẽ l|m cho qu{ trình điều trị khó
khăn hơn, không chỉ l| nguy cơ thất bại điều trị
tăng m| còn tạo cơ hội cho vi khuẩn biến đổi
thành chủng đ đề kháng.
Các nghiên cứu đƣợc thực hiện chủ yếu theo
phƣơng ph{p m tả cắt ngang, thông qua khảo
sát bằng bảng hỏi(1-5,8,9,12,13) hoặc hồi cứu dữ liệu
sử dụng thuốc củ ngƣời bệnh tại cơ sở y tế(7,14,15).
Có 2 nghiên cứu theo dõi sự tuân thủ điều trị của
ngƣời bệnh theo thời gian(8,9). Tùy vào cách thu
thập dữ liệu nghiên cứu mà thông tin thu thập
có đặc điểm kh{c nh u Trong đó c{c nghiên cứu
thu thập thông tin bằng phƣơng ph{p phỏng

vấn trực tiếp sẽ tìm hiểu chi tiết nguyên nhân
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị liên quan
đến th{i độ, nhận thức v| h|nh vi cũng nhƣ c{c
yếu tố m i trƣờng xung quanh. Cỡ mẫu nghiên
cứu chênh lệch giữa các nghiên cứu, trong đó có
một nghiên cứu thực hiện khảo s{t đến 110349
ngƣời bệnh(7). Các nghiên cứu còn lại thực hiện
trên khoảng từ 100 đến 2000 ngƣời bệnh.
Tỉ lệ không tuân thủ ghi nhận đƣợc trong các
nghiên cứu d o động từ 10% đến 66%, với tỉ lệ
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị lao cao nhất
ở 2 nghiên cứu trên dân số ngƣời Trung Quốc và
Ethiopia. Hiện n y kh ng có “tiêu chí v|ng” cho

258

việc x{c định trƣờng hợp n|o ngƣời bệnh đƣợc
xem l| “kh ng tu}n thủ điều trị” nên việc so
sánh kết quả giữa các nghiên cứu chỉ mang tính
tƣơng đối do có nhiều c{ch định nghĩ kh{c
nhau giữa các nghiên cứu. Cụ thể, việc đ{nh gi{
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị đ phần
đƣợc thực hiện bởi cán bộ y tế, dựa vào việc
ngƣời bệnh không hoàn thành toàn bộ liệu trình
điều trị, hoặc kh ng điều trị liên tục ít nhất 60
ngày(5), hoặc bỏ lỡ thuốc Ngo|i r ngƣời bệnh
cũng có thể tự đ{nh gi{ việc tuân thủ điều trị của
mình(13), và tỉ lệ không tuân thủ ghi nhận đƣợc ở
nghiên cứu này là cao nhất trong các nghiên cứu
đƣợc chọn lọc, với tỉ lệ là 66%. Kết quả một

nghiên cứu tại Việt Nam(16) cho thấy việc kiểm
soát thực hiện điều trị củ ngƣời bệnh sẽ đảm
bảo đƣợc việc ngƣời bệnh tuân thủ điều trị tuyệt
đối. Cụ thể, trong nghiên cứu n|y ngƣời bệnh
đƣợc yêu cầu uống thuốc tại trạm y tế, đảm bảo
việc thực hiện thuốc đạt 100%.
Các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị
Để x{c định các yếu tố có liên qu n đến
tuân thủ điều trị, đ phần các nghiên cứu sử
dụng mô hình hồi quy đa biến(1,2,4-9,13-15). Các
yếu tố có t{c động làm giảm tuân thủ điều trị
ghi nhận đƣợc từ các nghiên cứu gần đ}y liên
qu n đến đặc điểm củ ngƣời bệnh nhƣ yếu tố
nhân khẩu học(1-9,12-15), tình trạng sức khỏe
ngƣời bệnh(3,1,8,15), thói quen, hành vi củ ngƣời
bệnh(3,5-8,15). Cụ thể, các yếu tố đƣợc ghi nhận
nhiều trong các nghiên cứu liên qu n đến việc
giảm khả năng tu}n thủ điều trị bao gồm
những ngƣời thu nhập thấp, trình độ học vấn
thấp, không sống chung với ngƣời thân, có các
bệnh kèm theo, tình trạng sức khỏe kém,
nghiện rƣợu bia, hoặc chủ quan trong việc
chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, c{c yếu tố
kh{ch qu n nhƣ việc ngƣời bệnh thiếu sự hỗ
trợ của cán bộ y tế(3), thiếu sự quan tâm của
ngƣời thân(1,6), hoặc kh ng đƣợc tham gia vào
c{c chƣơng trình truyền thông giáo dục sức
khỏe(1,3,4,6,9,13) cũng l|m giảm việc tuân thủ điều
trị lao.
So với kết quả của các nghiên cứu đƣợc công


Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
bố trƣớc năm 2015(10), những yếu tố đã từng
đƣợc ghi nhận trƣớc đ}y vẫn tiếp tục đƣợc ghi
nhận ở các nghiên cứu mới công bố có liên quan
đến tuân thủ điều trị, bao gồm tuổi, trình độ học
vấn, bệnh kèm theo, nghiện rƣợu bia. Một số yếu
tố đƣợc nghiên cứu, không ghi nhận mối liên hệ
ở các nghiên cứu trƣớc nhƣng đƣợc ghi nhận ở
các nghiên cứu gần đ}y, gồm giới tính, mức thu
nhập, đối tƣợng nghiện hút, cũng nhƣ việc
ngƣời bệnh phải chịu sự kỳ thị của xã hội.
Giám sát điều trị lao ngắn hạn
Hiện nay bệnh l o đã v| đ ng có xu hƣớng
phát triển, quay trở lại ở nhiều quốc gia. Trong
tình hình đó, nhằm giảm thiểu tỉ lệ mắc lao mới
và tỉ lệ bỏ lỡ điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, Tổ
chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo áp dụng chiến
lƣợc điều trị lao ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp
[Directly Observed Treatment Short course –
DOTS] để tăng cƣờng hiệu quả điều trị(11). Trong
số 13 nghiên cứu đƣợc tìm thấy, có 8 nghiên cứu
ngƣời bệnh đƣợc áp dụng chiến lƣợc DOTS để
quản lí điều trị lao(3,5,7-9,13-15) Để thực hiện đƣợc
chiến lƣợc này, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ

Nghiên cứu Y học


của nhiều yếu tố nhƣ có c{c chƣơng trình y tế
quốc gia về phòng, chống lao; xây dựng mạng
lƣới phát hiện ngƣời mắc bệnh lao thụ động
bằng phƣơng ph{p kỹ thuật soi đờm trực tiếp;
sử dụng thuốc điều trị ngắn ngày có kiểm soát
thống nhất trong cả nƣớc; đảm bảo cung cấp đầy
đủ, thƣờng xuyên, đều đặn thuốc chống lao cho
c{c cơ sở y tế; có hệ thống kiểm tr , đ{nh gi{,
theo dõi, ghi chép sổ sách một cách cụ thể, phổ
cập, đầy đủ, rõ ràng(11). Các nghiên cứu trƣớc cho
thấy trong gi i đoạn đầu củ qu{ trình điều trị,
ngƣời bệnh tuân thủ khá tốt. Tuy nhiên, khi
ngƣời bệnh bắt đầu thấy tình trạng sức khỏe có
chuyển biến tốt, họ thƣờng tự ý ngƣng hoặc bỏ
lỡ điều trị mà không biết rằng việc này có thể tác
động trực tiếp đến hiệu quả điều trị cũng nhƣ
làm xuất hiện các chủng lao đề kháng. Chính vì
vậy, vai trò của cán bộ y tế trong việc tuyên
truyền và nâng cao sự hiểu biết về tuân thủ điều
trị cho ngƣời bệnh là rất quan trọng.
Tóm tắt đặc điểm chung về thiết kế nghiên
cứu và kết quả chính của các nghiên cứu đƣợc
trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1:Tổng hợp nội dung chính của 13 nghiên cứu về đ{nh gi{ tu}n thủ điều trị lao của người bệnh.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tác giả/ Năm
Cỡ mẫu/dân
Thiết kế

công bố nghiên
tộc
nghiên cứu
cứu
Tesfahuneygn,
Medhin et al.,
(14)
2015
Chida, Ansari et
(2)
al., 2015

Herrero, Ramos
(5)
et al., 2015

Gebregergs and
(4)
Alemu, 2015

Tang, Zhao et al.
(13)
2015

Mô tả cắt
ngang
Hồi cứu dữ
liệu y tế
Đoàn hệ tiến
cứu

Phỏng vấn
trực tiếp
Mô tả cắt
ngang
Phỏng vấn
trực tiếp
Mô tả cắt
ngang
Phỏng vấn
trực tiếp
Mô tả cắt
ngang
Phỏng vấn
trực tiếp

Chuyên Đề Dƣợc

200 người
bệnh lao ở
Ethiopia

Giới Độ tuổi
tính
(%
nam)
58% trung bình
34,8
(15–78)

Tỉ lệ không tuân

thủ/ Tiêu chí
đánh giá không
tuân thủ điều trị

Yếu tố làm giảm khả năng tuân thủ
điều trị

11,5% Uống Tình trạng sức khỏe: Kèm HIV; Lao phổi;
<95% số thuốc
Lao tái phát
quy định trong 30
ngày

2120 người
bệnh lao ở
Parkistan

42%

17 –59

123 người
bệnh lao ở
Argentina

44%

≥18

30,9% Không Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp

được điều trị lao
Thói quen, hành vi: Chủ quan trong
trong ≥60 ngày
phòng ngừa- và điều trị lao
liên tục

418 người
bệnh lao ở
Ethiopia

55%

≥18

66,3% Có ≥1 lần Đặc điểm nhân khẩu học: Trình độ hiểu
bỏ hẹn tái khám
biết thấp
Truyền thông giáo dục về lao kém

794 người
bệnh lao
Trung Quốc

64%

14,2% Không
hoàn thành liệu
trình 6-8 tháng

Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi <35


32,6 ±
66,3% Người Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp
10,9 (14 – bệnh tự đánh giá
Truyền thông giáo dục về lao kém
84)
mình không tuân
thủ

259


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tác giả/ Năm
Cỡ mẫu/dân
Thiết kế
công bố nghiên
tộc
nghiên cứu
cứu
Deshmukh,
Dhande et al.,
(3)
2015

Giới

tính
(%
nam)
Mô tả cắt 20 người bệnh 75%
ngang
mắc lao đa
Phỏng vấn, kháng thuốc ở
Ấn Độ
trực tiếp

Lackey, Seas et Đoàn hệ tiến
(8)
cứu
al., 2015
Phỏng vấn,
trực tiếp

1233 người
bệnh lao ở
Peru

Độ tuổi

23 – 53

Tỉ lệ không tuân
thủ/ Tiêu chí
đánh giá không
tuân thủ điều trị


Yếu tố làm giảm khả năng tuân thủ
điều trị

Nghiên cứu định
tính: Không hoàn
thành điều trị
Điều trị thất bại

Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp
Yếu tố xã hội: Thiếu hỗ trợ của cán bộ y
tế; Thời gian chờ đợi dài; Bị kỳ thị xã hội
Tình trạng sức khỏe: Bị tác dụng phụ của
thuốc
Thói quen, hành vi: Nghiện rượu bia
60% trung vị 26 10,0% Không Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi >38 tuổi;
(IQR: 21 – hoàn thành điều Nam; Thu nhập thấp; Trình độ học vấn
37)
trị; Điều trị thất bại
thấp
Tình trạng sức khỏe: Sức khỏe kém; Lao
đa đề kháng; Tiểu đường
Thói quen, hành vi: Chủ quan trong tầm
soát bệnh khác; Nghiện ma túy
57% trung vị 37 11,1% Có ≥1 lần Đặc điểm nhân khẩu học: Thiếu hiểu biết
(IQR: 30 – bỏ thuốc/ bỏ theo
về sức khoẻ;
46)
dõi kiểm tra sức
Tình trạng sức khỏe: Tâm lý đau khổ
khỏe hoặc không Thói quen, hành vi: Nghiện rượu nặng

hoàn thành điều
trị

Theron, Peter et Thử nghiệm
261 người
(15)
ngẫu nhiên đa bệnh lao ở
al., 2015
trung tâm
Nam Phi
Thu thập
thông tin từ hồ
sơ y tế
Shayo, Moshiro Quan sát đa 1255 người 23%
≥10, 1,1% Uống <90% Đặc điểm nhân khẩu học: Trẻ em <18
(12)
trung tâm, bệnh lao kèm
trung bình số thuốc quy định
tuổi
et al. 2015
Phỏng vấn
HIV
39,4 ±10,5 trong 30 ngày
trực tiếp
Lei, Huang et al., Đoàn hệ tiến 481 người
68% 14 – 89 36,0% Có ≥1 lần Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp;
(9)
cứu, Phỏng
bệnh lao ở
bỏ thuốc/ bỏ theo Người nhà giám sát quá trình điều trị

2016
vấn trực tiếp Trung Quốc
dõi kiểm tra sức
khỏe hoặc không
hoàn thành điều
trị
Ali and Prins,
Quan sát có 2727 người 64%
≥15
14,0% Không Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp;
(1)
đối chứng,
bệnh lao
hoàn thành điều Sống ở nông thôn, không có chỗ ở ổn
2016
Phỏng vấn
trị; Điều trị thất bại định; Thất nghiệp; Không được gia đình
trực tiếp
hỗ trợ
Hoàng Thy Nhạc Mô tả cắt
135 người 100% trung bình 47,0% Không
Đặc điểm nhân khẩu học: Trình độ hiểu
(6)
34 (±6,0) hoàn thành phác
biết thấp
Vũ et al., 2016 ngang, Phỏng bệnh nghiện
vấn trực tiếp
ma túy
đồ điều trị
Không sống chung với người thân;

Tình trạng sức khỏe: Kèm HIV
Thói quen, hành vi: Thường xuyên sử
dụng bia rượu
Kigozi, Heunis et Mô tả cắt 110349 người 58% ≥15, trung 7,2% Không hoàn
Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi >24
(7)
ngang, Hồi
bệnh lao ở
bình 34,8 thành điều trị; Thói quen, hành vi: Chủ quan trong tầm
al., 2017
cứu dữ liệu
Nam Phi
±10,9
Điều trị thất bại
soát bệnh khác

KẾT LUẬN
Không tuân thủ điều trị lao là một vấn đề
sức khỏe cộng đồng cần đƣợc qu n t}m để tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo việc
ho|n th|nh điều trị đạt tỉ lệ cao nhất. Kết quả
tổng qu n đã giúp c{n bộ y tế cập nhật thông tin
về thực trạng tuân thủ điều trị lao hiện nay. Trên
cơ sở đó, c{n bộ y tế có những căn cứ khoa học

260

cho việc nhìn nhận cụ thể về mức độ tuân thủ
điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, hiểu đƣợc lý do
không tuân thủ v| đƣ r c{c giải pháp có tính

thực thi cao. Kết quả cho thấy những ngƣời bị
hội chứng suy giảm miễn dịch, ngƣời nghiện hút
thƣờng có trình độ dân trí thấp, điều kiện sống
khó khăn, thu nhập kh ng đủ duy trì cho cuộc
sống cơ bản Do đó, với việc điều trị kéo dài và
phải dùng nhiều loại thuốc khiến ngƣời bệnh

Chuyên Đề Dƣợc


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
không thể hoàn thành quá trình điều trị lao.
Những đối tƣợng n|y đặc biệt cần sự quan tâm,
thông cảm v| giúp đỡ củ gi đình cũng nhƣ
cộng đồng, giúp họ có thể vƣợt qua những trở
ngại để ho|n th|nh điều trị một cách tốt nhất.
C{c chƣơng trình quốc gia về phổ cập giáo dục
nói chung và truyền thông về bệnh lao nói riêng
là rất cần thiết để nâng cao nhận thức v| th{i độ
tuân thủ điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, giảm
thiểu số lƣợng bỏ lỡ điều trị, lao tái phát hay lao
kháng thuốc do không tuân thủ điều trị. Bên
cạnh đó, gi đình nói riêng và xã hội chung cần
quan tâm và tạo điều kiện cho bệnh nhân lao
ho|n th|nh điều trị, tránh kì thị và gây tâm lý
mặc cảm cho ngƣời mắc bệnh lao.

8.

9.


10.

11.

12.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

Ali AOA, Prins MH (2016). Patient non adherence to
tuberculosis treatment in Sudan: socio demographic factors
influencing non adherence to tuberculosis therapy in
Khartoum. Pan African Medical Journal, vol (25): pp. 80-85.
Chida N, Ansari Z, Hussain H, Jaswal M, Symes S, Khan AJ,
Mohammed S (2015). Determinants of Default from
Tuberculosis Treatment among Patients with DrugSusceptible Tuberculosis in Karachi, Pakistan: A Mixed
Methods Study. PLoS One, vol 10(11): e0142384.

Deshmukh RD, Dhande DJ, Sachdeva KS, Sreenivas A,
Kumar AM, Satyanarayana S, Parmar M, Moonan PK, Lo TQ
(2015). Patient and Provider Reported Reasons for Lost to
Follow Up in MDRTB Treatment: A Qualitative Study from a
Drug Resistant TB Centre in India. PLoS One, vol 10(8):
e0135802.
Gebregergs GB, Alemu WG (2015). Household Contact
Screening Adherence among Tuberculosis Patients in
Northern Ethiopia. PLoS One, vol 10(5): e0125767.
Herrero MB, Ramos S, Arrossi S (2015). Determinants of non
adherence to tuberculosis treatment in Argentina: barriers
related to access to treatment. Revista Brasileira de
Epidemiologia, vol 18(2): pp. 287-298.
Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển, Cù Thanh Tuyền (2016).
Phân tích các yếu tố liên qu n đến việc không hoàn thành
điều trị lao của các học viên tại c{c trƣờng cai nghiện thuộc
lực lƣợng thanh niên xung phong tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Tạp chí Y Học Thực Hành, số 6(1013): tr. 34-37.
Kigozi G, Heunis C, Chikobvu P, Botha S, van Rensburg D
(2017). Factors influencing treatment default among

Chuyên Đề Dƣợc

13.

14.

15.

16.


17.

Nghiên cứu Y học

tuberculosis patients in a high burden province of South
Africa. International Journal of Infectious Diseases, vol 54: pp. 95102.
Lackey B, Seas C, Van der Stuyft P, Otero L (2015). Patient
Characteristics Associated with Tuberculosis Treatment
Default: A Cohort Study in a High-Incidence Area of Lima,
Peru. PLoS One, vol 10(6): e0128541.
Lei X, Huang K, Liu Q, Jie YF, Tang SL (2016). Are
tuberculosis patients adherent to prescribed treatments in
China? Results of a prospective cohort study. Infectious
Diseases of Poverty, vol 5: pp.3-8.
Lin S, Melendez-Torres GJ (2016). Systematic review of risk
factors for nonadherence to TB treatment in immigrant
populations. Transactions of The Royal Society of Tropical
Medicine and Hygiene, vol 110(5): pp. 268-280.
Sharma S, Mohan A (2004). Directly Observed Treatment,
Short-Course (DOTS). Journal, Indian Academy of Clinical
Medicine, vol 5(2): pp. 109-113.
Shayo GA, Moshiro C, Aboud S, Bakari M, Mugusi FM (2015).
Acceptability and adherence to Isoniazid preventive therapy
in HIV-infected patients clinically screened for latent
tuberculosis in Dar es Salaam, Tanzania. BMC Infectious
Diseases, vol 15: pp. 36-38.
Tang Y, Zhao M, Wang Y, Gong Y, Yin X, Zhao A, Zheng J,
Liu Z, Jian X, Wang W, Wu C, Lu Z (2015). Non-adherence to
anti-tuberculosis treatment among internal migrants with

pulmonary tuberculosis in Shenzhen, China: a cross-sectional
study. BMC Public Health, vol 15: pp. 474-482.
Tesfahuneygn G, Medhin G, Legesse M (2015). Adherence to
Anti-tuberculosis treatment and treatment outcomes among
tuberculosis patients in Alamata District, northeast Ethiopia.
BMC Research Notes, vol 8: pp. 503-509.
Theron G, Peter J, Zijenah L, et al. (2015). Psychological distress
and its relationship with non-adherence to TB treatment: a
multicentre study. BMC Infectious Diseases, vol 15: pp. 253-259.
Vũ Diễn, Trần Quỳnh Anh, Võ Đ ng Phƣơng 2015 . Quản lý
v| điều trị bệnh nhân lao tại huyện Đức Trọng tỉnh L}m Đồng
năm 2010-2012. Tạp chí Y học Dự Phòng, tập XXV, số 6(166) (Số
đặc biệt).
World Health Organization. Global Tuberculosis Report
(2015). Available at />global_report/en/. Accessed 20 May 2017.

Ngày nhận bài báo:

18/10/2017

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/11/2017

Ng|y b|i b{o được đăng:

15/03/2018

261




×