Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm hình ảnh siêu âm Tripplex và kết quả điều trị can thiệp nút mạch trong giãn tĩnh mạch tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.7 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM TRIPPLEX VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
CAN THIỆP NÚT MẠCH TRONG GIÃN TĨNH MẠCH TINH
Nguyễn Duy Hùng1, Trần Công Hoan1, Trịnh Văn Tuấn2
1

Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức; 2Trường Đại học Y Hà Nội

Giãn tĩnh mạch tinh là bệnh thường gặp ở nam giới khỏe mạnh, gây nên tình trạng hiếm muộn có con,
thậm chí vô sinh nếu không được chẩn đoán và điều trị. Cho tới nay, việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào
các triệu chứng lâm sàng và siêu âm Doppler màu. Mục tiêu của đề tài nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh siêu
âm Tripplex và đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút mạch trong giãn tĩnh mạch tinh. Kết quả cho thấy từ
tháng 11/2010 đến tháng 06/2011, 21 bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh được chỉ định can thiệp nội mạch khi
hình ảnh siêu âm của tĩnh mạch tinh có đường kính lớn nhất trước khi làm nghiệm pháp Valsalva dao động
từ 2 - 2,5mm, sau khi làm nghiệm pháp dao động từ 3,4 - 5mm, tương ứng với giãn độ II là 28,57%, độ III là
71,43%. Tỷ lệ can thiệp nút mạch thành công cao, đạt 92,4 - 96%. Thời gian nằm viện và hồi phục sau điều
trị ngắn, trung bình 1,1 ± 0,3 ngày. Biến chứng trong quá trình can thiệp là rách thành mạch (4,76%) và trôi
hóa chất gây xơ (9,52%). Theo dõi sau điều trị 3 tháng thấy thể tích tinh hoàn giảm nhiều nhất là 1,6cm³ so
với trước khi điều trị, đường kính tĩnh mạch tinh giảm trung bình -1,32 ± 0,08mm, tốc độ dòng chảy giảm
trung bình -0,39 ± 0,21mm sau khi làm nghiệm pháp Valsalva với p < 0,05.
Từ khóa: giãn tĩnh mạch tinh, siêu âm Doppler màu

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn tĩnh mạch tinh là một bệnh thường
gặp ở nam giới, chiếm khoảng 8 - 23 % nam
giới khỏe mạnh và khoảng 40% trường hợp
bệnh nhân đến khám vì hiếm muộn. Việc chẩn
đoán xác định hiện nay chủ yếu dựa vào triệu
chứng lâm sàng và siêu âm Doppler màu [1].
Điều trị giãn tĩnh mạch tinh có nhiều


phương pháp như phẫu thuật thắt tĩnh mạch
tinh qua nội soi ổ bụng, mổ mở hoặc điện
quang can thiệp nút mạch. Tuy nhiên, các
phương pháp này vẫn có tỷ lệ tái phát và biến
chứng như tràn dịch màng tinh hoàn, teo tinh
hoàn, tổn thương mạch... Với sự tiến bộ của
điện quang can thiệp, phương pháp điều trị
giãn tĩnh mạch tinh bằng can thiệp nút mạch
ngày càng được áp dụng rộng rãi và được coi
Địa chỉ liên hệ: Trịnh văn Tuấn, bộ môn Ngoại, trường

như một phương pháp ít xâm hại nhưng rất
hiệu quả vì tỷ lệ thành công cao, tỷ lệ tái phát
và biến chứng thấp [2].
Tại Việt Nam, chẩn đoán và điều trị giãn
tĩnh mạch tinh bằng phương pháp điện quang
can thiệp đã dần được áp dụng ở các bệnh
viện lớn như bệnh viện Việt Đức và bệnh viện
Bạch Mai. Mặc dù vậy, các đặc điểm hình ảnh
của giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm Doppler
màu cũng như kết quả điều trị của phương
pháp điện quang can thiệp vẫn chưa được
nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy đề
tài được tiến hành với mục tiêu: Mô tả đặc
điểm hình ảnh siêu âm Tripplex và đánh giá
kết quả điều trị can thiệp nội mạch trong giãn
tĩnh mạch tinh.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng


Email:

Bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh đến khám
và điều trị tại bệnh viện Việt Đức và bệnh viện

Ngày nhận: 26/03/2013

Bạch Mai từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 06

Ngày được chấp thuận: 20/6/2013

năm 2011.

Đại học Y Hà Nội

88

TCNCYH 83 (3) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tiêu chuẩn lựa chọn:

dõi được trong thời gian tối thiểu 3 tháng.

- Bệnh nhân nam, không phân biệt lứa tuổi.

2. Phương pháp: mô tả tiến cứu.


- Giãn tĩnh mạch tinh phát hiện được trên
lâm sàng.

Kỹ thuật thực hiện
Nghiên cứu thực hiện trên máy siêu âm

- Chẩn đoán xác định giãn tĩnh mạch tinh
trên siêu âm Doppler màu.
- Chỉ định điều trị bằng phương pháp can
thiệp nội mạch.

Logig P5 của hãng GE (Mỹ), có siêu âm
Doppler màu, đầu dò cong lồi 3,5 MHz và đầu
dò phẳng 7MHz.
Các chỉ tiêu nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ:

- Tuổi, triệu chứng lâm sàng.

- Nghi ngờ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm

- Đánh giá mức độ và phân độ giãn tĩnh

sàng nhưng không có dấu hiệu giãn trên siêu

mạch tinh trên lâm sàng theo phân độ của Tổ
chức Y tế Thế giới [3].

âm Tripplex.

- Không được điều trị bằng phương pháp
can thiệp nội mạch.
- Bệnh nhân không tái khám, không theo

- Đánh giá mức độ và phân độ giãn tĩnh
mạch tinh trên siêu Doppler theo phân độ của
Cornud [4] (bảng 1).

Bảng 1. Phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng và siêu âm Doppler màu
Giãn tĩnh mạch tinh
trên lâm sàng [3]

Giãn tinh mạch tĩnh trên siêu âm
Doppler màu [4]

I

Sờ thấy búi tĩnh mạch giãn khi làm
nghiệm pháp Valsalva.

Dòng trào ngược tồn tại dưới 1 giây và
được coi như dòng trào ngược sinh lý.

II

Sờ thấy bùi tĩnh mạch giãn khi nghỉ
ngơi nhưng không nhìn thấy.

Dòng trào ngược tồn tại dưới 2 giây, giảm
dần trong khi làm nghiệm pháp Valsalva và

biến mất trước khi kết thúc nghiệm pháp.

III

Búi tĩnh mạch giãn có thể sờ và nhìn
thấy khi nghỉ ngơi.

Dòng trào ngược tồn tại trên 2 giây, có hình
cao nguyên trong suốt thời gian làm
nghiệm pháp Valsalva.

Phân độ

- Đánh giá kết quả của thủ thuật và hiệu
quả điều trị:
+ Trong và ngay sau khi làm thủ thuật:

3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện trực tiếp trên bệnh
nhân nên các thông tin riêng về bệnh tật trong

phân loại giải phẫu tĩnh mạch tinh, số lượng

hồ sơ bệnh án được gắn mã số để đảm bảo

Coil sử dụng, số nhánh bên cần nút, kết quả
điều trị: tắc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn;

tính chính xác, hoàn toàn được bảo mật và chỉ
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.


biến chứng: trôi Coil, tổn thương thành mạch,
huyết khối tĩnh mạch...

III. KẾT QUẢ

+ Sau thời gian 3 tháng: dựa trên các kết

Từ 11/2010 đến 06/2011, sử dụng siêu âm

quả siêu âm, xét nghiệm tinh dịch đồ, nội tiết

Doppler màu, chúng tôi đã chẩn đoán giãn
tĩnh mạch tinh cho 21 trường hợp với độ tuổi

tố nam đồng thời theo dõi các biến chứng
muộn như tràn dịch màng tinh hoàn, teo tinh...

TCNCYH 83 (3) - 2013

trung bình 23,7 ± 5,07 (dao động 12 - 34 tuổi),
89


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trong đó thường gặp nhất từ 21 - 28 tuổi.

mạch 3/21 (14,3%).

Triệu chứng lâm sàng gặp nhiều nhất là đau

tức vùng bìu 14/21 (66,7%), tự sờ thấy búi

Chỉ định siêu âm Doppler màu để chẩn
đoán bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh. Hình ảnh búi

giãn tĩnh mạch 7/21 (33,3%), chậm con 4/21
(19,1%), tăng bài tiết mồ hôi vùng bìu 4/21

giãn thay đổi trên siêu âm trước và sau khi
làm nghiệm pháp Valsalva được ghi nhận

(19,1%) và tái phát sau điều trị can thiệp

(bảng 2).

Bảng 2. Đặc điểm hình ảnh của giãn tĩnh mạch tinh trên siêu âm Doppler màu
Thời điểm làm siêu âm
Doppler màu

Trước khi làm nghiệm pháp
Valsalva

Đường kính búi tĩnh
mạch (mm)

(n = 21)

%

< 1,5


2

9,52

1,5 - 2

6

28,57

2 - 2,5

9

42,86

> 2,5

4

19,05

3 - 3,5

4

19,05

3,5 - 4


13

61,9

>4

4

19,05

Sau khi làm nghiệm pháp
Valsalva

Đánh giá mức độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng dựa vào sờ hoặc quan sát thấy búi giãn
tĩnh mạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới [3] và dòng máu trào ngược theo thời gian
trước và sau khi làm nghiệm pháp valsava trên siêu âm Doppler màu theo tiêu chuẩn của Cornud
[4], kết quả trong bảng 3.
Bảng 3. phân độ giãn tĩnh mạch tinh trên lâm sàng và siêu âm
Phân độ

Lâm sàng

Siêu âm Doppler màu

I

0

0


II

7 (33,3%)

6 (28,57%)

III

14 (66,7%)

15 (71,43%)

Tổng số

21 (100%)

21 (100%)

Chỉ định can thiệp mạch để điều trị búi giãn

Thời gian nằm viện trung bình là 1,1 ± 0,3 ngày

tĩnh mạch bằng vật liệu coils kim loại hoặc dung
dịch keo sinh học để gây xơ tắc mạch. Kết quả

(dao động từ 1 - 2 ngày).
Theo dõi sau 3 tháng thấy đường kính

tất cả 21 bệnh nhân đều được nút tắc hoàn toàn

tĩnh mạch tinh giãn. Biến chứng trong quá trình

trung bình của tĩnh mạch tinh sau làm nghiệm
pháp Valsalva giảm trung bình là -1,32 ±

can thiệp gồm tổn thương thành mạch 1/21
(4,76%) và trôi hóa chất nút mạch 2/21 (9,52%).

0,08mm (dao động từ -1,5 - 0,5mm), tốc độ
dòng chảy giảm sau khi làm nghiệm pháp là

90

TCNCYH 83 (3) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- 0,39 ± 0,21mm (dao động từ -0,6 - 0,8mm).

Valsalva hay gặp là từ 2 - 2,5mm (42,86%),

Thể tích tinh hoàn không có sự thay đổi trước
và sau điều trị với p < 0,05. Có 2 trường hợp

sau khi làm nghiệm pháp thường giãn từ 3,4 5mm (61,9%). Độ nhạy của siêu âm trong

(9,52%) vẫn còn dòng trào ngược độ II sau
điều trị và 3 trường hợp (14,28%) có tràn dịch

chẩn đoán tĩnh mạch tinh đã được khẳng định


màng tinh hoàn. Không có tỷ lệ tái phát trong
toàn bộ nghiên cứu.

tĩnh mạch tinh trên lâm sàng là 71% và trên

IV. BÀN LUẬN
Về tuổi: trong 21 bệnh nhân được nghiên

qua nhiều nghiên cứu. Theo Petros, tỷ lệ giãn
siêu âm 93 % [9]. Theo Hoekstra thấy chỉ khi
tĩnh mạch tinh giãn từ 3 - 3,5 mm thì mới có
thể sờ thấy trên lâm sàng [10].

cứu, tuổi trung bình là 23,7 ± 5,07 (dao động

Đối với chỉ định điều trị nút mạch: tỷ lệ gặp

từ 12 - 31 tuổi nhưng nhóm tuổi hay gặp nhất

dòng trào ngược mức độ III trên siêu âm là 15

là từ 21 - 28 chiếm tỷ lệ 61,9% (13/21 bệnh

bệnh nhân (71,43%), phù hợp với lâm sàng

nhân). Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên cứu

khi mà các bệnh nhân giãn tĩnh mạch độ III


của Meachman và Kursh với 22% nam giới

cũng hay gặp nhất (66,7%). Việc đánh giá

khỏe mạnh có giãn tĩnh mạch tinh, trong đó

dòng trào ngược tĩnh mạch giúp làm tăng độ

68% là nam giới trẻ tuổi [5; 6]. Nguyên nhân

nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm trong chẩn

giãn tĩnh mạch tinh hay gặp ở lứa tuổi này là

đoán giãn tĩnh mạch tinh. Nghiên cứu của

do sự phát triển nhanh về kích thước của tĩnh

Cornud [4] trên 403 bệnh nhân được siêu âm,

mạch tinh và các hoạt động thể lực mạnh, đặc

chụp tĩnh mạch trước nút mạch cho thấy dòng

biệt ở những người chơi thể thao.

trào ngược độ III luôn cho kết quả dương tính

Lâm sàng: đau tức vùng bìu là triệu chứng


trên chụp tĩnh mạch. Đối với dòng trào ngược

phổ biến nhất khiến bệnh nhân đến khám

độ II thì tỷ lệ này chiếm tới 80%. Tác giả cho

(66,7%). Có thể sờ thấy búi tĩnh mạch giãn đi

rằng với những bệnh nhân không có triệu

kèm với đau tức vùng bìu bẹn. Đối với những

chứng lâm sàng thì dòng trào ngược mức độ

trường hợp đến khám vì chậm con và búi giãn

III mới cần điều trị (hình 2).

tĩnh mạch tái phát sau điều trị can thiệp mạch
thì tỷ lệ bệnh lần lượt là 19,1% và 14,3%.
Theo Kocvara, tỷ lệ giãn tĩnh mạch tinh trong
các bệnh nhân chậm con là 40% còn theo
Yavetz, tỷ lệ tái phát giãn tĩnh mạch tinh sau
can thiệp mạch là 37% [7; 8]. Sự chênh lệch
tương đối lớn giữa kết quả nghiên cứu của
chúng tôi với các tác giả trên có thể là do cách
lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu.
Đối với hình ảnh của giãn tĩnh mạch tinh
trên siêu âm Doppler màu (hình 1), chúng tôi
thấy đường kính lớn nhất của búi tĩnh mạch


Hình 1. Giãn tĩnh mạch tinh trái sau khi làm

tinh vùng bìu trước khi làm nghiệm pháp

nghiệm pháp Valsalva

TCNCYH 83 (3) - 2013

91


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Hình 2. Dòng trào ngược độ III
Với những trường hợp có chỉ định điều trị

gian nằm viện ngắn và người bệnh hồi phục

nút giãn tĩnh mạch tinh độ III trên lâm sàng
(66,7%) thì có 7 bệnh nhân giãn độ II trên siêu

nhanh sau can thiệp là một ưu điểm lớn so với
các phương pháp điều trị khác vì thế người ta

âm Doppler màu (33,3%), không có trường
hợp nào giãn độ I. Nghiên cứu của Chiou [11]

thường chọn phương pháp can thiệp nút
mạch hơn là chọn phương pháp điều trị bằng


trên 127 trường hợp giãn tĩnh mạch tinh cho
thấy có 59 bệnh nhân giãn độ III (46,5%), 57

phẫu thuật.
Theo dõi sau 3 tháng điều trị chúng tôi thấy

bệnh nhân giãn độ II (44,9%) và 11 bệnh nhân

hầu như thể tích tinh hoàn hai bên không bị

giãn độ I (8,7%) với độ nhậy trên siêu âm
Doppler lần lượt là 100% với giãn độ II và III

ảnh hưởng, không có biến chứng teo tinh
hoàn. Thể tích tinh hoàn giảm nhiều nhất sau

và 32% với giãn độ I. Việc phần lớn các
trường hợp được nút tĩnh mạch tinh đều giãn

điều trị là 1,6 cm³ (giảm dưới 20% so với thể
tích trước khi điều trị). Theo Cornud, khác với

ở mức độ III phù hợp với các triệu chứng lâm
sàng khi mà đau và tự sờ thấy các búi tĩnh

các phương pháp điều trị phẫu thuật, biến
chứng teo tinh hoàn rất ít gặp trong quá trình

mạch giãn ở vùng bìu là các triệu chứng chính


can thiệp nút mạch do không làm tổn thương

khiến bệnh nhân đến khám bệnh.
Kết quả điều trị cho thấy 100% bệnh nhân

hệ bạch huyết [4].
Sau điều trị can thiệp mạch, đường kính

gây tắc được hoàn toàn tĩnh mạch tinh bằng
phương pháp can thiệp nút mạch. Tỷ lệ thành

trung bình và tốc độ dòng chảy của tĩnh mạch
tinh khi làm nghiệm pháp Valsalva giảm đi rõ

công của phương pháp đạt tới 92,4 - 96%,
tương đương với kết quả của các tác giả

rệt (p < 0,05). Nhiều nghiên cứu cũng cho
thấy, tốc độ dòng chảy và đường kính tĩnh

nước ngoài [4, 8]. Biến chứng trong quá trình

mạch tinh sau can thiệp giảm về giá trị bình

can thiệp là rách thành mạch (4,76%) và trôi
hóa chất gây xơ (9,52%) tương đương với

thường [1; 2; 7].
Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp


nghiên cứu của Cornud là từ 5 - 11% [4].
Thời gian nằm viện trong nghiên cứu trung

(9,52%) vẫn còn dòng trào ngược độ II sau
điều trị. Theo một số tác giả [7; 10; 11], trong

bình là 1,1 ± 0,3 ngày, tương đương nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài [4; 6; 8]. Thời

trường hợp dòng trào ngược tồn tại sau điều
trị xuất phát từ tĩnh mạch tinh ngoài thì cần

92

TCNCYH 83 (3) - 2013


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phối hợp đánh giá cả đường kính tĩnh mạch

dardized Investigation, Diagnosis and Man-

để theo dõi tái phát sau điều trị: Cornud cho
rằng, nhiều trường hợp dòng trào ngược độ III

agement of the Infertile Male: Cambridge,
Cambridge University Press.

(70%) sau điều trị có thể chuyển sang độ II

(20%). Đối với độ II, dòng trào ngược chỉ hết

4. Cornud et al (1992). Traitement non
chirurgical des varicocèle par embolisation

trong 50% số trường hợp [4].

des veines spermatiques et intérêt du Doppler couleur dans le bilan pré et post- embo-

V. KẾT LUẬN
Siêu âm Doppler màu để chỉ định nút giãn
tĩnh mạch tinh khi đường kính lớn nhất của
búi tĩnh mạch tinh vùng bìu trước khi làm
nghiệm pháp Valsalva từ 2 - 2,5mm (42,86%),
sau khi làm nghiệm pháp từ 3,4 - 5mm (61,9%).
Điều trị bằng can thiệp nút giãn tĩnh mạch
tinh cho tỷ lệ thành công đạt tới 92,4 - 96%.
Biến chứng trong quá trình can thiệp điều trị là
rách thành mạch (4,76%) và trôi hóa chất gây
xơ (9,52%). Thời gian nằm viện và hồi phục
sau điều trị ngắn, trung bình là 1,1 ± 0,3 ngày.
Theo dõi sau điều trị 3 tháng thể tích tinh hoàn
giảm không đáng kể so với trước khi điều trị
(< 20%), đường kính trung bình và tốc độ
dòng chảy của tĩnh mạch tinh khi làm nghiệm
pháp Valsalva đều giảm đi rõ rệt (p < 0,05).

Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn
khoa Chẩn đoán Hình ảnh, bệnh viện Việt

Đức và bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kocvara R et al. (2005). Lymphatic
sparing laparoscopic varicocelectomy: a mi-

lisation. Contraception, fertilité, sexualité, 20
(11), 1048 - 1053.
5. Meacham RB et al (1994). The incidence of varicoceles in the general population
when evaluated by physical examination, gray
scale sonography and color Doppler sonography. J Urol, 151(6), 1535 - 1538.
6. Kursh ED (1987). What is the incidence
of varicocele in a fertile population?, Fertil
Steril. 48(3), 510 - 511.
7. Kocvara R et al (2005). Lymphatic sparing laparoscopic varicocelectomy: a microsurgical repair. J Urol, 173(5), 1751 - 1754.
8. Yavetz H et al (1992). Efficacy of varicocele embolization versus ligation of the left
internal spermatic vein for improvement of
sperm quality, International Journal of Andrology. 15(4), 338 - 344.
9. Petros JA et al (1991). Correlation of
testicular color Doppler ultrasonography, physical examination and venography in the detection of left varicoceles in men with infertility.
J Urol, 145 (4), 785 - 788.
10. Hoekstra, Todd, Michael AW (1995).
The Correlation of Internal Spermatic Vein
Palpability With Ultrasonographic Diameter
and Reversal of Venous Flow, The Journal of

crosurgical repair. J Urol, 173(5), 1751 - 1754.

Urology. 153(1), 82 - 84.


2. Lord DJ, Burrows PE (2003). Pediatric
varicocele embolization, Tech Vasc Interv Ra-

11. Chiou RK et al (1997). Color Doppler
ultrasound criteria to diagnose varicoceles:
correlation of a new scoring system with physical

diol. 6(4), 169 - 175.
3. WHO (2000). WHO Manual for the Stan

TCNCYH 83 (3) - 2013

examination. Urology, 50(6), 953 - 956.

93


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Summary
IMAGE CHARACTERISTICS OF TRIPPLEX ULTRASOUND AND RESULTS OF INTRAVASCULAR INTERVENTION IN VARICOCELE
Varicocele disease is common in healthy male which cause difficulty to have children, even
infertility if the condition was not diagnosed and treated. Today the diagnosis is mainly based on
clinical symptoms and Tripplex ultrasound. The purpose of this study is to describe the characteristics of Tripplex ultrasound and to assess the result of vascular button intervention in varicocele.
Results: 21 patients were diagnosed with varicocele by Tripplex ultrasound and underwent
intravascular intervention when the intravenous ultrasound images were largest in diameter
ranged from 2 to 2.5mm before doing the Valsalva test and from 3.4 to 5mm after doing the
Valsalva test, corresponding to grade II at 28.57% and grade III at 71.43%. The rate of vascular
intervention was highly successful, reaching 92.4 - 96%. The duration of the hospitalization and

recovering time after treatment averaged 1.1 ± 0.3 days. The side effect of vascular rupture was
4.76% during surgery and drifting chemicals which cause cirrhosis (9.52%). After 3 months of
treatment the semen volume was r reduced to at most 1.6cm³ compared to before treatment, the
vein diameter was reduced to an average of -1.32 ± 0.08mm, and the flow rate was decreased on
the average to - 0.39 ± 0.21mm after doing the Valsalva test with p < 0.05.
Keywords: varicocele, Tripplex ultrasound

94

TCNCYH 83 (3) - 2013



×