TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
MỐI LIÊN QUAN GIỮA NGUY CƠ BỆNH MẠCH VÀNH
THEO THANG ĐIỂM ADVANCE VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
Nguyễn Khoa Diệu Vân1, Nguyễn Trang Nhung2
1
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh nhân đái tháo đường thường gia tăng nguy cơ các biến chứng, trong đó biến chứng tim mạch góp
phần làm tăng nguy cơ tử vong 2 - 4 lần. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa nguy cơ
bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 50 ca bệnh. Kết quả của nghiên cứu
cho thấy có mối tương quan tuyến tính thuận có ý nghĩa giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với
tuổi (r = 0,489 ở nam; r = 0,562 ở nữ), thời gian xác định đái tháo đường (r = 0,499), huyết áp (r = 0,356).
Nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân có tăng huyết áp, có bệnh võng mạc
đái tháo đường so với bệnh nhân không tăng huyết áp, chưa có bệnh lý võng mạc (p < 0,05). Kết quả từ
nghiên cứu chưa cho thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với hút
thuốc lá, chu vi vòng bụng, rối loạn lipid máu, nồng độ HbA1c. Kết luận từ nghiên cứu cho thấy thang điểm
ADVANCE phản ánh đúng vai trò của yếu tố tuổi, tăng huyết áp, thời gian xác định đái tháo đường,
microalbumin niệu, bệnh võng mạc, nhưng chưa thấy được vai trò của hút thuốc lá, chu vi vòng bụng, rối
loạn lipid máu, nồng độ HbA1c trong tiên lượng nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
Từ khóa: thang điểm ADVANCE, nguy cơ bệnh mạch vành
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển
hóa glucose mạn tính, bệnh thường được
phát hiện muộn đặc biệt là đái tháo đường typ
2 nên hậu quả là xuất hiện nhiều biến chứng
nặng nề,trong đó biến chứng tim mạch góp
phần làm tăng nguy cơ tử vong cao gấp 2 - 4
lần [1 - 3]. Theo các số liệu từ nhiều nghiên
cứu khoảng 70% tử vong ở bệnh nhân đái
tháo đường do các biến chứng tim mạch,
trong đó bệnh mạch vành là chủ yếu [4]. Sự
gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh
nhân đái tháo đường do phối hợp nhiều yếu
tố. Do vậy, khi đánh giá nguy cơ bệnh mạch
vành ở bệnh nhân đái tháo đường cần dựa
vào nhiều yếu tố để tính nguy cơ chung cho
từng cá thể [5; 6]. Thang điểm ADVANCE ước
tính nguy cơ 4 năm tổng thể các biến cố mạch
máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
dựa vào 10 yếu tố nguy cơ như HbA1c, tuổi
chẩn đoán đái tháo đường, thời gian xác định
bệnh [7]. Tất cả các biến chứng vi mạch của
đái tháo đường đều đã tìm thấy có mối liên
quan với kết cục bệnh tim mạch. Vì thế, thang
điểm ADVANCE là công cụ tin cậy đánh giá
nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo
đường [8,9]. Trong điều kiện có số lượng
bệnh nhân chụp mạch vành tương đối nhiều ở
Viện Tim Mạch Quốc Gia, chúng tôi tiến hành
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trường Đại học Y
Hà Nội
Email:
Ngày nhận: 10/8/2015
Ngày được chấp thuận: 10/9/2015
TCNCYH 97 (5) - 2015
nghiên cứu này với mục tiêu: Tìm hiểu mối
liên quan giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo
thang điểm ADVANCE với các yếu tố nguy cơ
tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2.
9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
bệnh mạch vành theo ADVANCE với các
yếu tố nguy cơ tim mạch.
- Yếu tố nguy cơ theo khuyến cáo của hội
1. Đối tượng: gồm 50 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả bệnh
nhân được chụp mạch vành đã được chẩn
đoán đái tháo đường typ 2, hoặc mới chẩn
đoán theo tiêu chuấn ADA 2012, phù hợp với
điều kiện Việt Nam.
Loại trừ khỏi nghiên cứu những bệnh nhân
đã được chẩn đoán và điều trị bệnh mạch
vành trước đó, bệnh tim mạch khác, hoặc
đang mắc các bệnh lý cấp tính, bệnh ác tính.
Tim mạch Việt Nam 2008: Tuổi, tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo bụng. Yếu
tố nguy cơ khác: Tuổi chẩn đoán đái tháo
đường, thời gian xác định bệnh, HbA1c, tình
trạng bệnh võng mạc, microalbumin niệu.
- So sánh nguy cơ bệnh mạch vành trung
bình giữa nhóm có yếu tố nguy cơ và không
có yếu tố nguy cơ. Áp dụng phương trình tuyến
tính, tìm mối liên quan giữa nguy cơ bệnh
mạch vành theo ADVANCE với 1 số nguy cơ.
2. Thời gian và địa điểm: từ tháng 4/2013
- 10/2013 tại viện Tim mạch Quốc gia.
3. Phương pháp: sử dụng phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang.
4. Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 18.0.
5. Đạo đức nghiên cứu
Các xét nghiệm máu và xét nghiệm nước
tiểu sử dụng trong nghiên cứu là những xét
Quy trình nghiên cứu:
nghiệm thường qui trong thực hành lâm sàng
Bước 1: thu thập số liệu: tuổi, giới, hút
thuốc, thời gian xác định đái tháo đường, tăng
để chẩn đoán ở bệnh nhân đái tháo đường có
bệnh lý mạch vành nhằm chẩn đoán, điều trị
huyết áp, bệnh võng mạc, các xét nghiệm
Glucose máu, HbA1c, bilan lipid máu, tỉ lệ
và tiên lượng cho bệnh nhân. Các đối tượng
tham gia nghiên cứu được cung cấp đầy đủ
microalbumin/creatinin niệu.
Bước 2: tính điểm nguy cơ 4 năm bệnh
thông tin và đồng ý tình nguyện tham gia
mạch vành theo ADVANCE.
Bước 3: tìm mối liên quan giữa nguy cơ
nghiên cứu. Mọi thông tin của đối tượng được
đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE với tuổi
Tuổi (năm)
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
Nam (
X ± SD)
Nữ ( X ± SD)
Chung ( X ± SD)
p
46 - 55
3,56 ± 1,28
(n = 10)
0,70 ± 0
(n = 1)
3,29 ± 1,49
(n = 11)
0,063
56 - 65
4,63 ± 4,82
(n = 11)
3,56 ± 1,90
(n = 7)
4,21 ± 3,90
(n = 18)
0,586
66 - 75
7,71 ± 3,49
(n = 7)
5,94 ± 3,78
(n = 7)
6,68 ± 3,58
(n = 14)
0,464
10
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
Tuổi
(năm)
Nam ( X ± SD)
Nữ ( X ± SD)
Chung ( X ± SD)
≥ 76
14,33 ± 13,63 (n = 4)
13,27 ± 9,99 (n = 3)
13,87 ± 11,25 (n = 7)
0,915
Chung
6,11 ± 6,35 (n = 32)
5,94 ± 5,61(n = 18)
6,05 ± 6,03 (n = 50)
0,926
p
0,018
0,045
< 0,001
p
Tuổi càng tăng nguy cơ bệnh mạch vành càng tăng có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
Bảng 2. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với tăng huyết áp
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
Tình trạng
Tăng huyết áp
( X ± SD), Nam
(
X ± SD), Nữ
(
p
X ± SD), Chung
Tăng huyết áp
7,68 ± 7,50 (n = 20)
7,04 ± 5,92 (n = 14)
7,41 ± 6,81 (n = 34)
0,794
Không tăng huyết áp
3,51 ± 2,10 (n = 12)
2,10 ± 1,05 (n = 4)
3,16 ± 1,96 (n = 16)
0,226
0,028
0,123
0,002
p
Ở nam giới và nhóm chung nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE ở bệnh nhân có tăng
huyết áp cao hơn ở nhóm không tăng huyết áp có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
Bảng 3. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với huyết áp mạch
PP
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
p
(mmHg)
( X ± SD), Nam
< 50
4,06 ± 2,66 (n = 10)
3,12 ± 1,35 (n = 5)
3,75 ± 2,29 (n = 15)
0,475
≥ 50
7,05 ± 7,31 (n = 22)
7,02 ± 6,28 (n = 13)
7,04 ± 6,85 (n = 35)
0,995
p
0,223
1,94
0,011
(
X ± SD), Nữ
( X ± SD), Chung
Bảng 4. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với HbA1c
HbA1c
(%)
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
Nam (
X ± SD)
Nữ (
X ± SD)
p
Chung ( X ± SD)
<7
4,21 ± 3,53 (n = 8)
5,87 ± 6,10 (n = 3)
4,67 ± 4,09 (n = 11)
0,835
≥7
6,75 ± 6,70 (n = 24)
5,96 ± 5,74 (n = 15)
6,44 ± 6,49 (n = 39)
0,715
p
0,336
0,814
0,393
Nguy cơ bệnh mạch vành tăng ở nhóm có nồng độ HbA1c ≥ 7% so với nhóm có HbA1c < 7%
tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
TCNCYH 97 (5) - 2015
11
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 5. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành với thời gian xác định bệnh đái tháo đường
Thời gian
xác định
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
bệnh (năm)
Nam ( X ± SD)
Nữ ( X ± SD)
Chung ( X ± SD)
p
≤5
3,56 ± 2,27 (n = 18)
4,46 ± 4,02 (n = 7)
3,81 ± 2,80 (n = 12)
0,485
6 - 10
7,20 ± 4,07 (n = 8)
5,34 ± 2,29 (n = 5)
6,49 ± 3,51 (n =13)
0,316
≥11
12,32 ± 11,73 (n = 6)
8,18 ± 8,60 (n = 6)
10,25 ± 10,04 (n = 12)
0,502
p
0,008
0,499
0,007
Xét chung nhóm nghiên cứu, và ở xét ở nam giới chúng tôi thấy nguy cơ bệnh mạch vành
tăng theo thời gian xác định bệnh đái tháo đường ở cả nhóm nghiên cứu nói chung và nhóm nam
giới nói riêng (p < 0,05).
Chung
Nam
Biểu đồ 1. Tương quan giữa nguy cơ bệnh mạch vành với thời gian xác định đái tháo đường
Có mối tương quan tuyến tính thuận có ý nghĩa thống kê giữa thời gian xác định bệnh với
nguy cơ bệnh mạch vành, mức độ tương quan trung bình với r = 0,499 (p < 0,001). Ở giới nam
mức độ tương quan chặt chẽ, r = 0,610, (p < 0,001).
Bảng 6. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với mức albumin niệu
Albumin niệu
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
(
X ± SD), Nam
(
X ± SD), Nữ
( X ± SD), Chung
p
Không có
Microalbumin
2,67 ± 1,62 (n = 9)
2,40 ± 2,04 (n = 6)
2,56 ± 1,73 (n = 15)
0,782
Microalbumin
7,54 ± 8,19 (n = 16)
4,72 ± 1,25 (n = 6)
6,77 ± 7,07 (n = 22)
0,417
Macroalbumin
7,27 ± 3,47 (n = 7)
10,72 ± 7,56 (n = 6)
8,86 ± 5,75 (n = 13)
0,301
0,158
0,018
0,014
p
12
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Sự xuất hiện microalbumin liệu làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành có ý nghĩa thống kê
(p = 0,014). Ở nữ giới nguy cơ bệnh mạch vành cũng tăng theo các mức độ albumin niệu có ý
nghĩa thống kê, (p = 0,018). Chúng tôi tính tương quan giữa log ACR với nguy cơ bệnh mạch
vành thấy có tương quan yếu, r = 0,227.
Bảng 7. Liên quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với bệnh võng mạc
Nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm ADVANCE (%)
Bệnh
võng mạc
p
( X ± SD), Nam
( X ± SD), Nữ
Có
7,77 ± 7,79 (n = 18)
6,53 ± 3,49 (n = 8)
7,39 ± 6,71 (n = 26)
0,671
Không
3,98 ± 2,82 (n = 14)
5,48 ± 7,03 (n = 10)
4,60 ± 4,94 (n = 24)
0,475
0,094
0,707
0,043
p
(
X ± SD), Chung
Nhóm có bệnh võng mạc có nguy cơ bệnh mạch vành cao hơn so với nhóm chưa có bệnh
võng mạc có ý nghĩa thống kê, (p < 0,05).
Liên quan giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE với các yếu tố nguy cơ khác
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy được mối liên quan giữa rối loạn lipid máu, hút thuốc lá,
chu vi vòng bụng, chỉ số eo hông, tuổi chẩn đoán đái tháo đường với nguy cơ bệnh mạch vành
theo ADVANCE ở cả 2 giới.
IV. BÀN LUẬN
Với 50 bệnh nhân nghiên cứu chia thành 4
thể của nhồi máu cơ tim (lần đầu tiên) [3].
nhóm tuổi, tính nguy cơ bệnh võng mạc trung
Trong nghiên cứu này, nguy cơ bệnh mạch
vành theo ADVANCE của nhóm tăng huyết
bình theo ADVANCE riêng từng giới và chung
cho 2 giới, tuổi càng cao thì nguy cơ bệnh
võng mạc càng tăng có ý nghĩa. Kết quả của
chúng tôi phù hợp với kết quả của T.T.H.Yến
nghiên cứu vai trò của thang điểm Framingham
đánh giá nguy cơ bệnh võng mạc thấy sự gia
tăng nguy cơ bệnh võng mạc theo tuổi là có ý
nghĩa [1]. Kết quả cũng phù hợp với kết luận
của Pekka nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi với
bệnh võng mạc thấy tỷ lệ bệnh võng mạc cao
nhất ở nhóm tuổi từ 60 - 64, cao hơn so với
nhóm 50 - 59 [2].
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ đã được
chứng minh rõ ràng của các biến cố tim mạch.
Theo nghiên cứu INTERHEART, tăng huyết
áp đóng góp tới 18% nguy cơ quy thuộc quần
TCNCYH 97 (5) - 2015
áp là 7,41 ± 6,81(%), cao hơn nhóm không
tăng huyết áp là 3,16 ± 1,96(%) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Nguy cơ bệnh mạch vành
có tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với
huyết áp mạch, mức độ tương quan trung
bình.
Rối loạn lipid máu là yếu tố quan trọng làm
tăng nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân
đái tháo đường typ 2. Nguy cơ bệnh mạch
vành trung bình của nhóm bệnh nhân có rối
loạn lipid máu và nhóm không có rối loạn lipid
máu không khác biệt ở cả 2 giới. Kết quả của
chúng tôi chưa phản ánh được vai trò của rối
loạn lipid máu với nguy cơ bệnh mạch vành.
Theo Stephen, rối loạn lipid máu là yếu tố
13
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
quan trọng làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch
Nghiên cứu của S. Goya Wannamethee trên
vành ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, bệnh
nhân càng nhiều thành phần lipid bất thường
4045 bệnh nhân nam tuổi từ 60 - 79 thấy
những người chẩn đoán đái tháo đường muộn
thì nguy cơ bệnh mạch vành càng tăng [4].
Trong 50 bệnh nhân đái tháo đường có 23
ở tuổi ≥ 60 (có khoảng thời gian xác định bệnh
đái tháo đường trung bình 4,9 năm) có nguy
người hút thuốc, 100% là nam giới. Nguy cơ
bệnh mạch vành trung bình theo ADVANCE
cơ bệnh mạch vành xấp xỉ bằng một nửa so
với nhóm chẩn đoán đái tháo đường sớm hơn
của nhóm có hút thuốc không cao hơn nhóm
tuổi 60 (có thời gian xác định bệnh đái tháo
không hút thuốc. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu ADVANCE không thấy có mối liên
đường trung bình 16,7 năm) [5]. Những bệnh
nhân chẩn đoán đái tháo đường sớm có thể
quan nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE
với hút thuốc. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu
còn chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nguy
cơ phát triển sớm như hội chứng chuyển hóa.
UKPDS trên 4520 bệnh nhân đái tháo đường
typ 2, hút thuốc làm tăng nguy cơ bệnh mạch
Họ cũng chính là người có nguy cơ tim mạch
dài hạn cao hơn những người chẩn đoán đái
vành lên 1,35 lần. Nghiên cứu INTERHEART,
tháo đường muộn.
tỷ lệ bệnh mạch vành tăng 3 lần ở bệnh nhân
nam hút thuốc trên 20 điếu/ngày so với nam
Thời gian mắc đái tháo đường càng dài thì
nguy cơ bệnh mạch vành càng tăng. S. Goya
không hút thuốc.
Trong nghiên cứu này, có tới 47/50 bệnh
Wannamethee và cộng sự thấy tử vong do
bệnh thận mạn và tử vong do mọi nguyên
nhân có tăng chu vi vòng bụng. Xét chung và
xét từng giới chúng tôi thấy giữa nhóm tăng
nhân ở những bệnh nhân có thời gian đái tháo
đường kéo dài tương đương với những bệnh
và không tăng chu vi vòng bụng nguy cơ bệnh
nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim trước đó gợi
mạch vành theo ADVANCE không có sự khác
biệt. Tìm mối liên quan giữa nguy cơ bệnh
ý rằng thời gian xác định bệnh đái tháo đường
có tương quan tuyến tính thuận với nguy cơ
mạch vành theo ADVANCE với chỉ số eo/hông
(WHR), chúng tôi thấy có mối liên quan thuận
bệnh mạch vành [5]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi thời gian xác định đái tháo đường có
có ý nghĩa thống kê mức độ yếu giữa nguy cơ
bệnh mạch vành theo ADVANCE ở nam giới,
tương quan tuyến tính thuận với nguy cơ
bệnh mạch vành theo ADVANCE ở giới nam
trong khi ở nữ giới gần như không có mối liên
và nhóm nghiên cứu chung.
quan nào. Trên thực tế có thể chu vi vòng
bụng chưa đạt ngưỡng nguy cơ nhưng WHR
Nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE
ở nhóm HbA1c ≥ 7% cao hơn nhóm có HbA1c
đánh giá được sự phân bố mỡ bất thường ở
vùng bụng so với các vùng khác của cơ thể.
< 7% ở cả 2 giới, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê. Kengne thấy có
Nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy được vai
trò đầy đủ của hai yếu tố truyền thống này, có
tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ
HbA1c với nguy cơ 4 năm bệnh mạch vành
lẽ do cỡ mẫu nhỏ và chúng không có trong
theo ADVANCE. Cứ tăng 1% HbA1c thì nguy
công cụ của ADVANCE.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ bệnh
cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE tăng 1,11
lần [6]. UKPDS đã chứng minh giảm 1%
mạch vành theo ADVANCE tăng dần ở độ tuổi
chẩn đoán từ 30 đến 60 tuổi, sau đó lại giảm
HbA1c giảm được 14% biến cố nhồi máu cơ
tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, giảm
dần, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
21% tỷ lệ tử vong chung ở bệnh nhân đái
14
TCNCYH 97 (5) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tháo đường [7]. Nghiên cứu của chúng tôi
thấy ngay ở mức độ tổn thương võng mạc giai
chưa thấy được vai trò quan trọng của việc
kiểm soát glucose máu với nguy cơ bệnh
đoạn sớm nhất và nhẹ nhất cũng làm tăng nguy
cơ bệnh mạch vành lên 1,69 lần so với nhóm
mạch vành theo ADVANCE có lẽ do cỡ mẫu
quá nhỏ.
không có bệnh võng mạc đái tháo đường [9].
Trong nghiên cứu của chúng tôi nguy cơ bệnh
Microalbumin niệu là một yếu tố nguy cơ
độc lập có tương quan chặt chẽ với nguy cơ
bệnh thận mạn ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tuy nhiên cơ chế liên quan giữa microalbumin
niệu với các tổn thương tim mạch chưa thực
sự được hiểu rõ ràng. Gần đây người ta thấy
microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường
phản ánh sự tổn thương mạch hệ thống và
tăng nguy cơ bệnh mạch vành mà không liên
quan đến mức lọc cầu thận [8], tăng nguy cơ
tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2,
đồng thời cũng gợi ý đến vai trò của microalbumin
niệu với tình trạng kháng insulin. Nền tảng mối
liên quan đó là quá trình viêm mạn tính, rối
loạn chức năng nội mạc và tăng tính thấm
thành mạch. Dinneen và Gerstein thấy sự có
mặt microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 làm tăng 2,4 lần (CI 95%: 1,8 3,1) tỷ lệ tử vong tim mạch so với bệnh nhân
không có microalbumin niệu. Tìm mối liên quan
giữa logACR với nguy cơ bệnh mạch vành
theo ADVANCE chúng tôi thấy có mối tương
quan yếu, có lẽ do cỡ mẫu nhỏ nên chưa thấy
được tương quan chặt chẽ hơn.
Ngoài các yếu tố nguy cơ truyền thống của
bệnh thận mạn như tuổi, giới, tăng huyết áp,
mạch vành theo ADVANCE tăng có ý nghĩa
ở bệnh nhân có bệnh võng mạc đái tháo
rối loạn lipid máu… ngày nay người ta quan
tâm thêm nhiều các yếu tố đánh giá ảnh
hưởng của quá trình phơi nhiễm glucose máu
cao với thành mạch như microalbumin niệu,
đường so với nhóm chưa có bệnh võng mạc
đái tháo đường.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 được chụp mạch vành, chúng tôi
rút ra kết luận sau:
- Có mối tương quan tuyến tính thuận có ý
nghĩa giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo
ADVANCE với tuổi, thời gian xác định đái tháo
đường, huyết áp, log ACR.
- Nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE
tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân có bệnh võng
mạc đái tháo đường so với bệnh nhân chưa
có bệnh võng mạc đái tháo đường (p < 0,05).
- Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo ADVANCE
với hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, HbA1c, chu
vi vòng bụng, chỉ số eo/hông.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ của
lãnh đạo và cán bộ tại khoa Nội tiết - Đái tháo
đường và viện Tim mạch bệnh viện Bạch Mai
đã hỗ trợ trong quá trình hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
bệnh võng mạc đái tháo đường. Tác giả Ning
Cheung và cộng sự thấy nguy cơ bệnh mạch
vành tăng gấp 2 lần và nguy cơ tử vong do
bệnh mạch vành tăng gấp 3 lần so với bệnh
nhân chưa có bệnh võng mạc đái tháo đường,
sau khi đã hiệu chỉnh với tuổi, giới, BMI,
HbA1c... Tác giả R Kawashaki và cộng sự
TCNCYH 97 (5) - 2015
1. Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức Công.
Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh mạch
vành trong 10 năm tới theo thang điểm
Framingham ở bệnh nhân đái tháo đường typ
2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập
15(2).
15
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Pekka Jousilahti (1999). Sex, Age,
Cardiovascular Risk Factors, and Coronary
Heart Disease: A Prospective Follow-Up Study
model for cardiovascular risk prediction in peo-
of 14 786 Middle-Aged Men and Women in
7. Stratton IM (2000). Association of glycaemia with macrovascular and microvascular
Finland. Circulation, 99, 1165 - 1172.
3. Yusuf S (2004). Effect of potentially
modifiable risk factors associated with myocardial infarction in 52 countries (the INTERHEART study): case-control study. Lancet.
364(9438), 937 - 52.
ple with type 2 diabetes. Eur J Cardiovasc
Prev Rehabil. 18(3), 393 - 398.
complications of type 2 diabetes (UKPDS 35):
prospective observational study. BMJ, 321,
405 - 411.
8. Deckert T (1996). Cohort study of predictive value of urinary albumin excretion for
4. Stephen N.Davis (2008). Diabetic
dyslipidemia and atherosclerosis. Clinical
atherosclerotic vascular disease in patients
Cornerstone, 9(2), S17- S27.
5. Fox C S (2004). The significant effect of
diabetes duration on coronary heart disease
(7035), 871- 874.
9. Dinneen S. F, Gerstein H. C (1997).
The association of microalbuminuria and mor-
mortality: the Framingham Heart Stud y.
Diabetes Care, 27(3), 704 - 708.
tality in non-insulin-dependent diabetes mellitus. A systematic overview of the literature.
6. Kengne A. P (2011). Contemporary
Arch Intern Med. 157(13), 1413 - 1438.
with insulin dependent diabetes. BMJ. 312
Summary
THE RELATIONSHIP BETWEEN THE RISK OF CORONARY DISEASE
ACCORDING TO ADVANCE RISK ENGINE AND CARDIOVASCULAR
RISK FACTORS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
Coronary arterial disease is a common complication and an important cause of mortality in
patients with type 2 diabetes. The purpose of our study is to investigate the relationship between
coronary arterial disease risk according to ADVANCE risk engine and cardiovascular risk factors
in patients with type 2 Diabetes. A cross – sectional studies in 50 type 2 diabetes patients shows
that there is a significant correlation between coronary arterial disease risk according to
ADVANCE and age (r = 0.489 in male; r = 0.562 in female), diabetes duration (r = 0.499), blood
pressure (r = 0.356) and log ACR. Coronary arterial disease risks according to ADVANCE
significantly increased in patients with hypertension and diabetic retinopathy compared with
patients without hypertension and no diabetic retinopathy. There is no significant association
between the coronary arterial disease risk according to ADVANCE for smoking, waist circumference, dyslipidemia and HbA1c levels. Conclusions: ADVANCE risk engine accurately reflect the
role of the age factor, hypertension, diabetes duration, microalbumin, diabetic retinopathy, but has
not yet predicted the role of smoking, waist circumference, dyslipidemia, HbA1c levels in the prognosis of coronary arterial disease risk in patients with type 2 diabetes.
Keywords: ADVANCE risk engine, coronary arterial disease risk
16
TCNCYH 97 (5) - 2015