TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC NIỆU QUẢN - BÀNG QUANG
KIỂU THÀNH NGOÀI THANH CƠ TRONG THEO PHƯƠNG PHÁP
TẠO HÌNH BÀNG QUANG ABOL - ENEIN
Trần Chí Thanh
Bệnh viện Việt ðức
Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống trào ngược niệu quản - b àng quang kiểu
thành ngoài thanh cơ trong tạo hình b àng quanh theo phương pháp Abol - Enein tại b ệnh viện Việt ðức.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 35 b ệnh nhân (31 nam, 4 nữ) ñược tạo hình bàng quang theo phương pháp
Abol – Enein. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: thời gian mổ, biến chứng trong và sau mổ, trào ngược bàng
quang – niệu quản, hẹp miệng nối bàng quang niệu quản. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp miệng nối bàng quang
niệu quản 1,4% ñơn vị miệng nối. 2,85% theo dõi hẹp, không có trường hợp nào trào ngược.Tỷ lệ giữ nước
tiểu chủ ñộng ban ngày 88,6%, ban ñêm 82,9%. Phương pháp cắm niệu quản b àng quang chống trào
ngược theo dạng van thành ngoài thanh cơ an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Van chống trào ngược, tạo hình bàng quang, ung thư bàng quang
I. ðẶT VẤN ðỀ
(nữ) ở lứa tuổi 65 - 69 nhưng tỷ lệ này lên ñến
Ung thư bàng quang là loại ung thư ñứng
296/100000 dân (nam), 74/100000 dân ở lứa
hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư. Tại cộng
tuổi trên 85 [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
hòa Pháp có khoảng 10700 trường hợp mắc
của tác giả Nguyễn Kỳ, bệnh hay gặp ở lứa
mới mỗi năm và 4500 trường hợp tử vong
tuổi từ 40 - 70 tuổi (78%), tỷ lệ nam/nữ là 6/1
trong một năm. Tại Mỹ có khoảng 53000
[2; 3].
trường hợp mắc mới mỗi năm, tỷ lệ mắc bệnh
Cắt bàng quang và tuy ến tiền liệt toàn bộ
ở nam gấp 2,5 lần ở nữ; ở nam ung thư bàng
(nam), cắt bỏ phần trước chậu hông: cắt bàng
quang ñứng thứ 3 sau ung thư tuyến tiền liệt,
quang và cắt tử cung toàn bộ (nữ) là phươ ng
ung thư phổi và ung thư ñại trực tràng chiếm
pháp ñiều trị cơ bản trong bệnh lý ung thư tế
khoảng 6,2% trong các bệnh ung thư nói
bào biểu mô chuyển tiếp bàng quang x âm lấn
chung; ở nữ ung thư bàng quang ñứng thứ 8
cơ khu trú (≥ pT2N0M0), ung thư tế bào vẩy,
trong các loại ung thư thường gặp và chiếm
ung thư biểu mô tuyến và ung thư tổ chức liên
2,3% trong tổng số các bệnh u ác tính. Ung
kết. Tạo hình bàng quang bằng một ñoạn ruột
thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 69 tuổi
ñược Couvelair R. thông báo ñầu tiên vào
(nam), 71 tuổi (nữ) và tỷ lệ này tăng theo tuổi
năm 1951 nhưng mãi ñến năm 1980 thì
từ 142/100000 dân (nam), 33/100000 dân
phương pháp này mới ñược phổ biến rộng rãi
với nhiều kỹ thuật và vật liệu khác nhau (hồi
ðịa chỉ liên hệ: Trần Chí Thanh, Khoa ñiều trị theo yêu
cầu, bệnh viện Việt ðức
Email:
Ngày nhận: 21/2/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
94
tràng, hồi manh tràng, ñại tràng). Phương
pháp tạo hình bàng quang lý tưởng phải ñảm
bảo các yêu cầu: bảo vệ hệ tiết niệu trên
(chống trào ngược, áp lực trong bàng quang
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thấp trong quá trình ñổ ñầy bàng quang và khi
ðánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống
rặn ñái). Có ba cách tạo van chống trào
trào ngược niệu quản – bàng quang kiểu
ngược: chống trào ngược bằng áp lực cột
thành ngoài thanh cơ trong tạo hình bàng
nước (Studer), van chống t rào ngược kiểu
quang theo phương pháp Abol – Enein tại
thành dưới niêm mạc (LeDuc, Walace), van
bệnh viện Việt ðức.
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
(Abol - Enein), van chống trào ngược kiểu
núm (Hemi - Koch). Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu
quản - bàng quang mới khi làm van chống
trào ngược dưới niêm mạc (3% – 11% ); hoặc
thủ thuật khó, tốn thời gian và tốn ñoạn ruột
nếu làm van chống trào ngược kiểu núm.
Phương pháp Abol – Enein ñược tác giả
mô tả năm 1986 cho phép thủ thuật cắm niệu
quản vào bàng quang ñơn giản khi làm van
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Tất cả các bệnh nhân ñược tạo hình bàng
quang bằng phương pháp A bol – Enein tại
bệnh viện Việt ðức từ tháng 1/2009 ñến tháng
6/2013.
2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến
cứu.
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
Kỹ thuật tạo van chống trào ngược: thực
[4]. Tại Việt Nam, phương pháp tạo hình bàng
hiện trong khi tạo hình mặt sau bàng quang
quang bằng một ñoạn hồi tràng ñã ñược một
(hình 1).
số tác giả mô tả theo phươ ng pháp Camey –
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, phân
LeDuc hoặc Studer, như ng chưa có tác giả
loại vi thể, thời gian mổ, biến chứng trong mổ,
nào ứ ng dụng phương pháp Abol – Enein [5;
biến chứng sau mổ, tỷ lệ hẹp miệng nối sau
6; 7]. Chính vì vậy chúng tôi t hực hiện ñề tài
mổ, tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu quản
này với mục tiêu:
sau mổ.
Hình 1. Hình ảnh cắm niệu quản vào bàng quang theo phương pháp tạo van chống trào
ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
3. ðạo ñức nghiên cứu: Tất c ả các bệnh nhân ñều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu
riêng tư của bệnh nhân ñược giữ kín. Các bệnh nhân ñược theo dõi chặt chẽ, nếu có biến chứng
sẽ ñược ñiều trị kịp thời.
2015
TCNCYH 93 (1) - 2015
95
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 1/2009 - 6/2013 có 35 bệnh nhân ñược tạo hình bàng quang trong ñó tuổi trung bình
57, 02 tuổi (38 - 75 tuổi), 88,6% nam 11,4% nữ.
Bảng 1. Phân bố tuổi trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi
n
%
1
2,85
40 – 50
12
34,4
51 – 60
11
31,4
61 – 70
10
28,5
1
2,85
35
100
< 40
> 70
Tổng số
ðặc ñiểm giải phẫu bệnh: 100% ung thư tế bào chuyển tiếp. Giai ñoạn bệnh của ung thư tế
bào chuy ển tiếp ñược phân bố theo bảng 2.
Bảng 2. Giai ñoạn giải phẫu bệnh của nhóm bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp
Tuổi
n
%
8
22,8
pT2
19
54,3
pT3a
7
20
pT3b
1
2,9
35
100
pT1N0M0
Tổng số
Thời gian mổ toàn bộ trung bình 387 phút
bàng quang 2,85% (1,42% ñơ n vị miệng nối),
(345 phút – 490 phút). Thời gian tạo hình bàng
bệnh nhân ñược mổ lại cắm niệu quản vào
quang trung bình 214 phút (190 phút - 255
bàng quang sau mổ 1 năm. Hai bệnh nhân
phút). Thời gian tạo miệng nối niệu quản bàng
dãn niệu quản trái sau mổ như ng không tiến
quang trung bình15,2 phút/miệng nối.
Biến chứng trong mổ: 2,85% rách mạch
triển theo thời gian hiện ñang theo dõi. Trào
ngược bàng quang niệu quản thì rặn và thì
máu mạc treo hồi t ràng trong khi cố ñịnh bàng
rặn ñái trên phim chụp bàng quang – niệu ñạo
quang ngoài phúc mạc do mạc treo bàng
cản quang 0% (2 bệnh nhân không ñến sau
quang căng. Mất máu trung bình cả cuộc mổ
mổ). 2,85% bệnh nhân có tăng creatinin ổn
240 ml (200 ml - 500 ml). Tỷ lệ truyền máu
ñinh sau mổ.
trong mổ: 34,2%. Hẹp miệng nối niệu quản
96
Dung t íc h bàng quang c hức năng tháng
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thứ nhất sau ra viện 255 ml (220 ml – 300
niệu 0%. Tỷ lệ sống sau 1 năm 96%, 2 năm
ml), sau tháng thứ 3 là 375 ml (240 ml – 800
88,2%, sau 3 năm 62,5%. Những bệnh nhân
ml) với tỷ lệ tồn dư nước tiểu < 10%. Tỷ lệ chủ
tái phát tại c hậu hông vẫn ñi chủ ñộng ñi tiểu.
ñộng giữ nước tiểu ngày 88,6%, tỷ lệ chủ
Di căn xương 5,71%, tái phát tại chậu hông
ñộng giữ nước tiểu về ñêm 82,9%. Biến
chứng: bán tắc ruột sau mổ 2,85%, tắc ruột
14,2 %. Hạ Natri máu, tăng nồng ñộ ion Clo
xảy ra trên 1 bệnh nhân chiếm 2,85 %.
2,85%, nhiễm trùng vết mổ 2,85%, thoát vị
thành bụng sau mổ 2,85%. Nhiễm khuẩn tiết
Thời gian theo dõi trung bình 25, 8 tháng (6
- 48 tháng).
Bảng 3. Các biến chứng chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Biến chứng
n
%
Biến chứng trong mổ
Rách mạch máu mạc treo hồi tràng
1
2,85
Biến chứng sớm sau mổ
Bán tắc ruột
1
2,85
Tắc ruột
1
2,85
Nhiễm khuẩn vết mổ
1
2,85
Biến chứng xa
Thoát vị thành bụng
1
2,85
Hạ Natri và Clo máu
1
2,85
Tổng số
5
14,25
IV. BÀN LUẬN
2015
Năm 1911, nghiên cứu thực nghiêm trên
viêm ñài bể thận mạn t ính ngược dòng do vi
chó của Coffey làm hé mở vai trò của t ạo van
khuẩn bởi yếu t ố thuận lợi là dòng nước tiểu
chống trào ngược bảo vệ hệ tiết niệu trên khi
luẩn quẩn trong niệu quản và bể thận là cơ
mở thông niệu quản vào ñại tràng sigma.
Trong thì rặn áp lực trong lòng ñại tràng lên
chế tổn thương nhu mô thận do bệnh lý trào
ñến 200 cm H2O gây trào ngược phân lên
ngược gây nên. Sau báo c áo của Coffey và
cộng sự tất cả các miệng nối niệu quản – ñại
niệu quản và thận mà hậu quả dẫn ñến viêm
tràng ñược làm van chống trào ngược kiểu
thận bể thận và shock nhiễm trùng. Hậu quả
thành dưới niêm mạc. Từ khi có phương pháp
của quá t rình t rào ngược bàng quang niệu
dẫn lưu nước tiểu có bể chứa hoặc tạo hình
quản sẽ dẫn ñến hiện tượng trào ngược trong
bàng quang ra ñời thì kỹ thuật này ñược ứng
ống thận khi áp lực ñài bể thận cao hơn áp
dụng với nhiều phương pháp khác nhau khi
lực trong ống thẳng từ 10 – 15 cm H2O. Trào
cắm niệu quản vào bể chứa hoặc vào bàng
ngược nước tiểu trong ống thận cùng với
quang mới. Trong nghiên cứu của Yasser
TCNCYH 93 (1) - 2015
97
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Osmen, trong số bệnh nhân trào ngược bàng
phương pháp Hemi - Kock cũng là một lựa
quang niệu quản t hì 30,7% ñơn vị miệng nối
chọn tốt. Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản - bàng
có tổn thương thận trên xạ hình thận. Như vậy,
quang của phương pháp Studer trung bình
thủ thuật chống trào ngược bàng quang niệu
khoảng 2% nhưng tỷ lệ viêm thận - bể thận
quản có tác dụng bảo vệ hệ tiết niệu trên [8].
Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang
7% [12]. Kỹ thuật tạo van chống trào ngược
kiểu thành ngoài thanh cơ theo Abol - Enein
kiểu LeDuc - Camey ñơn giản nhất, mở một
cho hiệu quả chống trào ngược cao, tỷ lệ hẹp
lỗ tại thành bàng quang mới có chiều dài
miệng nối niệu quản – bàng quang thấp; bên
bằng ñường kính c ủa niệu quản, luồn ñoạn
cạnh ñó phương pháp này còn cho phép
cuối niệu quản vào lòng bàng quang, c hiều
kiểm tra và can thiệp ñiều trị hẹp miệng nối
dài c ủa ñoạn niệu quản trong bàng quang 3 -
niệu quản - bàng quang bằng dụng c ụ soi
4 cm. Khâu ñính niêm mạc của ruột với thành
niệu ñạo bàng quang vì vị t rí hai lỗ niệu quản
niệu quản. Phương pháp này ñơn giản
nằm ở vị t rí giải phẫu gần với vị t rí vốn có
như ng tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản bàng
của nó. Trong nghiên cứu so sánh ngẫu
quang cao từ 5% ñến 31%.
nhiên mù ñơn giữa phươ ng pháp tạo hình
Những nghiên cứu gần ñây, tỷ lệ hẹp
miệng nối niệu quản bàng quang ñã giảm
xuống dưới 5% [6]. Kỹ thuật t ạo van núm
trong phương pháp Hemi - K ock cho kết quả
chống t rào ngược tốt nhưng tỷ lệ 4% hẹp
niệu quản - bàng quang, 1% tụt van, 6% s ỏi
bàng quang [10; 11]. Kỹ thuật cắm niệu quản
vào bàng quang của Goodwin k hi dùng ñại
tràng làm bàng quang mới (van chống trào
ngược kiểu thành dưới niêm mạc) có tỷ lệ hẹp
miệng nối từ 5% - 15%. Một kỹ thuật khác t ạo
van chống trào ngược dựa vào áp lực cột
nước sử dụng trong phương pháp Studer, tác
giả dùng 18 - 20 cm hồi tràng nguyên vẹn,
cắm niệu quản trực tiếp vào ñoạn ruột này.
Nhờ có nhu ñộng một chiều và áp lực cột
nước nên kỹ thuật này ñảm bảo ñược tác
dụng chống trào ngược. Nhược ñiểm của
phương pháp này tốn ñoạn ruột non nhưng lại
bàng quang t heo phươ ng pháp Abol - E nein
với phương pháp tạo hình T - pouch của
Yasser Osmen và cộng sự, tỷ lệ t rào ngược
bàng quang niệu quản của phươ ng pháp
Abol - E nein là 0% trong khi của phương
pháp T - pouch 28,8 % ñơn vị miệng nối
(n = 60) [8]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ trào
ngược 0% (mất tin 5,71% ), hẹp miệng nối
2,85%.
V. KẾT LUẬN
Hiện nay có nhiều phương pháp cắm niệu
quản vào bàng quang trong tạo hình bàng
quang bằng một quai ruột biệt lập. Mỗi phương
pháp ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm
nhất ñịnh. Phương pháp cắm niệu quản vào
bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ không
những cho tỷ lệ hẹp miệng nối (1, 4% ñơn vị
miệng nối) mà còn trào ngược thấp (0%).
có ưu ñiểm trong những trường hợ p ñoạn
niệu quản còn lại ngắn thì ñoạn ruột này vừa
Lời cảm ơn
có tác dụng chống trào ngược vừa có tác
dụng thay thế ñoạn niệu quản. Vậy, do một
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
ñến các bệnh nhân và thân nhân của họ ñã cộng
nguyên nhân nào ñó mà ñoạn niệu quản c òn
tác với tôi. Tác giải cũng xin bầy tỏ sự biết ơn ñến
lại ngắn thì phương pháp tạo hình Studer có
Ban lãnh ñạo bệnh viện, các thầy và các ñồng
ưu thế hơn các phương pháp khác, tuy nhiên
nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá trình nghiên cứu.
98
TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. Phạm Văn Yến, Vũ Công Bình (2012).
1. J. A. Witje s, E. Comperat, N.C. Cowan
et al (2013). Epidemiology and risk factor.
Guidelines on muscule – invasive and metastatic bladder cancer, 2, 7 - 10.
2. Kỳ Nguyễn (1997). Nhận x ét và kết quả
ñiều trị 436 trường hợp ung thư bàng quang
tại bệnh viện Việt ðức trong 15 năm từ 1982 –
1996. Ngoại k hoa, 2, 19 - 29.
3. Nguyễn Kỳ Nguyễn Bửu Triều (1993).
Kết quả ñiều trị phẫu thuật ung thư bàng
quang trong 10 năm tại bệnh viện Việt ðức.
Kết quả tạo hình bàng quang bằng hồi tràng
nhân 16 trường hợ p tại bệnh viện Việt Tiệp
Hải P hòng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16
(3), 523 - 526.
8. Ya sser Osman Ha ssan Abol - Enein,
Mohsen El -Mekre sh and Col. (2009). Comparision between a s erous - lined extramural
tunnel and T - limb ileal procedure as an antireflux technique in orthot opic ileal s ubstitutes:
a prospective randomized trial. BJU Int, 104,
1518 - 1521.
9. Camey M. & Botto H. (1992). The ileal
Tập san Ngoại Khoa, 3, 7 - 15.
4. Ha ssan Abol - Enein, Mohamed A.
Ghoneim
(2001).
Functional
results
of
orthot opic ileal neobladder with serous - lined
neobladder: development and long-term experience, Camey I and II. Scand J Urol
Nephrol Suppl, 142, 98 - 100.
extramural ureteral reimplamtation: experience
10. Guven Sevin Sedat Seyupek, Abdul-
with 450 patients. The Journal of urology, 165,
lah Armagan (2004). Ileal orthotopic neoblad-
1427 - 1432.
der (modified Hautmann) via a shorter detubu-
5. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh,
Phạm Ngọc Hùng và cộng sự (2010). Phẫu
larized ileal segment: experience and results.
BJU International, 94, 355 - 359.
11.
thuật tạo hình bàng quang từ hồi tràng theo
Ramesh
Thurairaja,
Fiona
C.
phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm qua
Burkhard, Urs E. Studer (2008). The or-
25 trường hợ p.Y học Việt Nam, 2, 485 - 491.
thotopic neobladder. BJU International, 102,
6. ðào Quang Oánh, Vũ Văn Ân (1999).
1307 - 1313.
Phẫu thuật thay thế bàng quang bằng hồi
12. George N. Thalmann, John P. Stein
tràng (kiểu áp lực thấp). Y học Việt Nam, 3(1),
(2008). Outcomes of radical cystectomy. BJU
160.
international, 102, 1279 - 1288.
Summary
SEROUS - LINED EXTRAMURAL REIMPLAMTATION
IN PATIENTS UNDERGOING ILEAL ORTHOTOPIC BLADDER:
TENIQUE OF ABOL - ENEIN
The objective of the study was to assess the results of serous – lined extramural ureteral reimplantation in patients undergoing ort hotopic bladder substutation in Vietduc university Hospital
from January 1999 to June 2013. The study included 35 patients with bladder cancer (31 men
and 4 women). A fter radical cystectomy, the neobladder was performed by ileum wit h Abol Enein technique. Subsequently patients were followed by clinical, biochemical, and radiological
assessments. Results: in 35 men and women, there were no perioperative death wit h 88. 6% day-
2015
TCNCYH 93 (1) - 2015
99
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
time urinary continence and 82.9% nighttime continence but none required protective pads.
2.85% of patients performed self – intermittent catheterization because of poor reservoir emptying. The mean functional bladder c apacity was 375 ml (240 – 800 ml). There was 1.42% ureteric
implantation stenose. Reflux was not observed. In conclution, the serous – lined extramural tunnel
has proved its efficiency and durability as an antireflux technique.
Key words: antireflux, orthotopic bladder, bladder cancer
100
TCNCYH 93 (1) - 2015