Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chương dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.79 KB, 88 trang )

Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC Ơ Ồ, BẢNG BIỂ
NĂM 2009 46
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
LỜI NÓI Ầ
Ngày nay trước xu ướng hội nhập kinh tế ồn cầu đã và đang diễn ra rất mạnh
mẽ theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều này đa đ ặt các doanh
nghiệp Việt Nam trước một thử thách to lớn, với những cạnh tranh ngày càng khốc
liệt hơn trong nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn ra giữa các
doanh nghiệp trong nước mà áp lực cạnh tranh lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế,
các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy để đứng vững và thắng thế trên thị trường,
nhu cầu thông tin cho quản lý quá trình kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện
nay là vô cùng cần thiết và được quan tâm đặc biê
.
Để các doanh nghiệp có thể thắng thế trong hoạt động kinh doanh của mình và
hòa nhập với sự hội nhập kinh tế quốc tế thì các doanh nghiệp phải đưa ra phương
hướng và chiến lược phát triển cho riêng mình. Điều này cảnh báo các doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến tình hình quản lý chi phí. Bởi chi phí không chỉ ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm sẽ kích cầu mua
sắm không chỉ trong nước mà còn sang cả thị trường các nước khác. Chính vì vậy
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng đảm bảo cho
việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh tế nói ch
g.
Xuất phát từ nhu cầu và vai trò trên, trong quá trình thực tập tại công ty cổ


phần Chương Dương em đã chọn đề tài " Công tác quản lý chi phí và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Chương Dương" làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực
tập c
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
1
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
em.
Kết cấu đề tài gồm 3
ương:
Chương 1: Những lý luận chung về chi phí và giá thành sả
ẩm .
Chương 2: Thực trang công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần Chương
ương.
Chương 3: Một số giải pháp và phương hướng trong công tác quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Chương
ương.
Mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tế, cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế ton và đ ược sự hướng dẫn của các thầy
cô giáo song kiến thứà nh ậ n thức còn hạn chế, trình độ có hạn nên không thể tránh
khỏi các sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để tạo điều kiện cho em hoàn thành, bổ sung, nâng cao kiến thức và
hiểu biết, phục vụ tốt hơn cho công tác s
này! Em xin chân thành cả
ơn!

Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
2
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng


CHƯ
G I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI

SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GÁ TH ÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH N
P
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh ng
ệp.
1.1.1 Khái niệm ch
phí
Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau.Chi phí có thể
được hiểu là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh onh , hoặc chi phí là những phí tổn về
nguồn lực,tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh d
nh.
-Trong lĩnh vực tài chính doanh ng
ệp:
Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh,cho các hoạt đông khác và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất
nh.
-Trong lĩnh vực kế toán t
chính:
Chi phí là những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
3
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
doanh nghiệp để đạt được một loại sản phẩm,dịch vụ nhất định,mục đích cụ thể tron
kin

do anh.
-Trong lĩnh vực kế toán
ản trị:
Chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động sản
xuất kinh doanh,những phí tổn là những lợi ích bị mất đi do lựa chọn phương án, hy
sinh cơ hội ki
doanh.
Có rất nhiều quan điểm về chi phí cũng như hình thức thể hiện chi phí nhưng
tất cả đều có những điểm chung
đó là :
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức tiền chi ra,các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu,không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc
chủ
ở hữu vốn
1.1.2 Nội dung chi phí sản xuất
nh doanh.
Để thực hiện hoạt động kinh doanh,đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí nhất định.Chi phí hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kỳ gồm:chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh,chi phí hoạt động tài chính và chi phí cho các
hoạt
ộng khác.
1.1.2.1 Chiphí hoạt đ ộng kinh doanh của da
nghiệp
Bao gồm:
-Chi phí nguyên liệu,vật liệu,nhiên liệu,động lực…(còn gọi là chi phí vật
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
4
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng

tư):Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu,vật liệu,doanh nghiệp sử dụng vào hoạt
động
inh doanh.
-Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương,tiền công,và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào
hoạt động kinh doanh của d
nh nghiệp.
-Các khoản trích nộp theo quy định như:Bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh
phí công đoàn được trích theo quỹ lương của do
h nghiệp.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định:Là số khấu hao tài sản cố định trích theo quy
định đối với toàn bộ tài sản cố định của
anh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là chi phí trả cho tổ chức,cá nhân ngoài doanh
nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu c
của doanh nghiệp.
-Chi phí bằng tiền khác:Là các khoản chi phí khác ngoài các khoản chi phí
trên như thuế môn bài,phí tiếp tân
hánh tiết,giao dịch…
1.1.2.2 Chi p
hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn,tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh c
doanh nghiệp,bao gồm:
+Chi ph
cho vay và đi vay vốn;
+Chi
hí góp vốn liên doanh;
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G

5
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
+Lỗ chuyển nhượ
chứng khoán ngắn hạn;
+Chi phí
ao dịch bán chứng khoán;
+Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đ
tư chứng khoán,đầu tư khác;
+Khoản lỗ về chênh lệch tỷ
á ngoại tệ và bán ngoại tệ ;
+Chi
hí hoạt động tài chín
ác.
1.1.2.3 Chi phí khác :
Là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động thông
tường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản chi phí
sót từ những năm trước,gồm:
+Chi phí thanh
,nhượng bán tài sản cố định;
+Giá trị tổn thất thực tế của tài sản sau khi
ã giảm trừ tiền được đền bù;
+Chi phí về tiền phạ
do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+Bị phạt thuế,truy nộp thuế;
+Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm,h
c bỏ sót khi ghi sổ kế t
n;
+Các khoản chi phí khác.
1.1.3 Phân loạ
chi phí sản xuất kinh doanh

Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
6
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.1.3.1 Phân loại
i phí theo nội dung kinh tế
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế là căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống
nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại.Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng
nội dung kinh tế và không thể phân chia được nữa,bất kể chi phí đó dùng làm gì
à phát sinh ở thời điểm nào.
Theo cách phân loại này,toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của do
h nghiệp được chia thành 5 loại:
-Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài:Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mua
ngoài dựng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí
nguyên vật liệu
hính,vật liệu phụ,nhiên liệu,phụ tùng thay thế.
-Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương:Là toàn bộ các khoản tiền
lương,tiền công doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh;các khoản chi phí trích nộp theo tiền lương như chi phí bảo hiểm
xã hội,bảo hiểm y tế,kinh
hí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định:Toàn bộ số
iền khấu hao các loại tài sản cố định trích trong kỳ.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài:Toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản x
t kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp.
-Chi phí bằng tiền
ác:Là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã nêu ở trên.
Cách phân loại này cho thấy mức chi phí về lao đông vật hóa và lao động sống
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong năm.Vì vậy,nó có
tác dụng giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố;kiểm

tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư,kế hoạch lao động tiền lư
g,kế hoạch khấu hao tài sản cố định,kế hoạch nhu cầu vốn lưu động.
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
7
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.1.3.2 Phân loạ
chi phí theo theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này có thể sắp xếp những chi phí có cùng công dụng kinh
tế và địa điểm phát sinh vào một loại và mỗi loại như
ậy được gọi là khoản mục chi phí.Có các khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. Không
tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vậ
liệu sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, số
tiền t
ch BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh gồm:chi phí vật liệu,chi phí dịch vụ mua ngo
,chi phí dụng cụ sản xuất,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí bằng tiền khác
-Chi phí bán hàng:Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa,dịch vụ như chi phí tiền lương,phụ cấp lương trả cho nhân viên bán
hàng,tiếp thị,chi phí vật liệu,bao bì,các c
phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác như bảo hành sản phẩm,quảng
cáo…
-Chi phí quản lý doanh nghiệp:Là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp,các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như khấu
hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý;chi phí công cụ,dụng cụ,các chi phí khác
phát sinh ở phạm vi toàn doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp lương trả cho Hội
đồng quản trị,Ban giám đốc,nhân viên các phòng ban quản lý;chi phí vật liệu,đồ

dùng văn phòng,các khoản thuế,lệ phí,bảo hiểm,chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc
văn phòng doanh nghiệp.Các khoản chi phí dự phòng giảm
á hàng tồn kho,dự phòng nợ khó đòi,công tác phí,các chi phí giao dịch,đối
ngoại…
Cách phân loại này iúp doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
8
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
cho từng loại sản phẩm, quản lý chi phí tạ
địa điểm phát sinh để khai thác khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.3
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt
động
ính theo sản lượng hàng hóa hoặc doanh thu),người ta chia chi phí thành ba
loại:
-Chi phí biến đổ (biến phí):Là các khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng sản xuất ra. Sự thay đổi này chỉ đúng khi ta xét về tổng thể chi phí trên khối
lượng tổng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra nhưng nếu tính cho một đơn vị sản phẩm
thì lại không đổi.Thuộc loại chi phí này gồm:chi phí nguyên vật liệu
rực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí bao bì đóng gói,hoa hồng bán
hàng
-Chi phí cố định (định phí):Là các khoản chi phí không đổi khi khối lượng sản
phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi phù hợp.Phạm vi phù hợp là phạm vi
giữa mức độ hoạt động tối đa và mức độ hoạt động tối thiểu.Chi phí bất biến về
tổng thể là không đổi nhưng chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm
đi khikhối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên và ngược lại.Thuộc loại chi phí này
gồm: chi phí thuê nhà xưởng,văn phòng,lãi
ền vay phải trả,chi phí tiền lương trả cho cán bộ ,nhân viên quản lý,chuyên

gia…
-Chi phí hỗn hợp:Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí.Ở mức độ hoạt động căn bản,chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí,quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.T
ộc loại chi phí này gồm: chi phí tiền điện,nước,chi phí sửa chữa thường xuyên
TSCĐ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
9
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
loại chi phí theo quy mô kinh doanh,từ đó doanh nghiệp có thể xác định đượ
n lượng hòa vốn cũng như quy mô k
h doanh hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. .
1.1.4 . Đối tượng tập hợp chi phí
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc đầu tiên và quan trọng của công
tác hạch toán quá trình sản xuất, vì vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi
phát sinh chi phí và chịu chi phí Trên cơ sở đối tượng hạch toán đối tượng chi phí
kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán theo chi phí sản phẩm, theo
đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo nhóm sản phẩm… Nội dung chủ yếu
của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở sổ chi tiết hạch toán theo
từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến
i tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng
hach toán chi phí .
1.1.5 Các
ỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí, các chỉ
1) Tư suất GVHB =
Giá vốn hàng bán
x 100%

Doanh thu thuần
êu phản ánh kết quả häat động kinh doanh:
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
Tư suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần c
2) Tư suất chi phí bán hàng =
Chi phí bán hàng
x 100%
Doanh thu thuần
nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và
ngược lại.
Tư suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng
3) Tư suất chi phí QLDN
=
Chi phí QLDN
x 100%
Doanh thu thuần
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
10
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả
và ngược lại.
Tư suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ doanh ng
ệp tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệ
1) Tư suất lợi nhuận từ häat
động kinh doanh trên DTT
=
Lợi gộp trước thuế
x 100%
Doanh thu thuần
2) Tư suất lợi nhuận

trước thuế trên DTT
=
Lợi nhuận thuần trước thuế
x 100%
Doanh thu thuần
3) Tư suất lợi nhuận sau
thuế trên DTT
=
Lợi nhuận thuần sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
h doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Nhóm chỉ tiêu này cho biết ,1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận gộp t
ớc thuế ,bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần tr
1.2.1 c thuế,bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần sau thuế.1.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp sản xuất bao
gồm hai mặt đối lập nhau nhưng có liên quan mật thiết vớin
u.Một là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra,hai là kết quả sản xuất mà doanh
nghiệp thu được .
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay một loại sản
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
11
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
phẩm nhất định.

Hay nói cách khác bản chất của giá thành sản phẩm là tập hợp các chi phí sản
xuất nhưng được kết tinh trong sản phẩm đã hoàn thành.Do đó,khi muốn xác định
giá thành của sản phẩm thì ta phải xác định và tập hợp chi phí được một
1.2.2 ch chính xác các khoản chi phí sn
uất đã phát sinh từ
tiến hành quy nạp các chi phí.
Chức năng của giá thành sản phẩm .
* Chức năng tổng hợp
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có
nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng và nền kinh
tế nói chung.
Tính tổng hợp của chỉ tiêu này được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có
thể đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất,chứng minh đ
c khả năng phát triển và sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và
hợp lý chưa.
Tính tổng hợp còn được biểu hiện ở chỗ thông qua nó người ta có thể đánh giá
được toàn bộ các biệ
pháp kinh tế,tổ chức kỹ thuật mà doanh nghiêp đã đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Do tính chất quan trọng như vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn được xem là một
trong những chỉ tiêu cần được xác định một cách chính xác,trung thực để giúp các
doanh nghiệp có căn cứ xem xét,đánh giá,kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích
ứng đối với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạn
ụ thể.Những tính chất đó c
giá thành được biểu hiện thông qua các chức năng vốn có của nó.
* Chức năng bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm là biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm.Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
12

Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
cách đầy đủ,kịp thời,để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất.Như vậy,việc tìm căn cứ để
xác định mức bù đắp những chi phí mà mình đã bỏ ra để tạo nên sản phẩm và thể
hiện đư
giá trị của sản phẩm là một yêu cầu khách quan trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bù đắp hao phí sản xuất là vấn đề quan tâm đầu tiên của các doanh nghiệp bởi
hiệu quả kinh tế được biểu hiện ra trước hết ở chỗ doanh nghiệp có khả năng bù đắp
lại những gì mà mình đã bỏ ra hay không,đủ bù đắ
chi phí là khởi điể
ệu quả và được coi là yếu tố đầu tiên để xem xét hiệu quả kinh doanh.
* Chức năng lập giá .
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản
uất ra là các loại sản phẩm,hàng hóa được thể hiện giá trị trên thị trường thông
qua giá cả.
Giá sản phẩm được xác định trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết biểu
hiện mặt giá trị của sản phẩm.Khi xác định giá cả yêu cầu đầu tiên là giá cả phải có
khả năng bù đắp hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,đảm bảo cho các
donh nghiệp trong điều kiện sản xuấ
bình thường cũng có thể bù đắp được hao phí để thực hiện t ái sản xuất và sản
xuất mở rộng.
Giá cả là biểu hiện mặt giá trị của sản phẩm chứa đựng trong nó nội dung bù đắp
hao phí vật chất dựng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên việc lấy giá thành làm căn
cứ lập giá là yêu cầu khách quan,vốn có trong nền sản xuất hàng hóa và được biểu hiện
đầy đủ trong nền kinh tế thị trường.Mọi sự thoát ly cơ sở lập giá thành sẽ làm cho giá
cả không còn tính chất đòn bẩy để phát triển sản xu
kinh doanh mà sẽ kì
hãm sản xuất,gây ra những rối loạn trong sản xuất và lưu thông hàng hóa.
* Chức năng đòn bẩy.
Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành

Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
13
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
sản phẩm.Hạ thấp g
thành là biện pháp cơ bản để tăng doanh lợi tạo tích lũy để tái sản xuất và mở
rộng sản xuất.
Cùng các phạm trù kinh tế như giá cả,lãi,chất lượng,thuế,giá thành sản phẩm
thực tế đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường hiệu quả kinh doanh phù hợp với nguyên tắc hạch toán kinh doanh.Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường,tính chất đòn bẩy kinh tế của giá thành đặt ra yêu
cầu cho từng bộ phận sản xuất và phải có biện pháp hữu hiệu vừa tiết kiệm được chi
phí
1.2.3 ừa sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất
i với từng loại hoạt động,từng khoản chi phí cụ thể.
Ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
-Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,là căn cứ để
xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại
sản phẩm nào đó,doanh nghiệp cần nắm được nhu cầu thị trường,giá cả thị trường
và mức hao phí sản xuất,tiêu thụ sản phẩm đó.Trên cơ sở như vậy mới xác định
được hiệu quả sản xuất
ản phẩm đó để quyết định lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất nhằm
đạt lợi nhuận tối đa.
-Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,giám sát chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh,xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức,kỹ
thuật.Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,doanh nghiệp có thể xem
xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất,tác động và hiệu quả thực hiện các
biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất,phát
iện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có
biện pháp loại trừ.
-Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dự

chính sách giá cả cạnh tranh đối ớ
từng loại sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
14
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng yêu cầu quản lý,kế toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu xy dự
giá bán hàng hóa,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,nhiều phạm vi
tính
oán khác n hau.
1.2.4.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính già thành
Căn cứ vào cơ sở số
iệu và thời điểm tính giá thành,giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
*Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuấ kế hoạch và sản
lượng kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghi
ệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ để
o sánh,phân tích,đán
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
*Giá thành định mức:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện
trước khi tiến hành sản xuất.Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp,là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,vật tư,lao
động sản xuất,giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà
oanh nghiệp đã thực
iện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

*Giá thành thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp được trong kì cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
15
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
trong kì.Chỉ tiêu này được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất,chế tạo sản
phẩm.Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế -kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả hoạt
ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,nó ảnh hưởn
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.4.1 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Để phục vụ cho quyết định cụ thể,chỉ têu giá thành
nh toán theo các phạm vi chi phí khác nhau
huộc loại tiêu thức này có các loại g iỏ thành sau:
*Giá thành sản xuất(giá thành công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất,chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.Các chi phí này gồm
có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất
chung tính
o những sản phẩm,công việc lao vụ đã hoà
thành.Nó là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp.
* Giá thành toàn bộ(giá thành tiêu thụ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sin
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành sản

xuất sản phẩm
tiêu thụ
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
ên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Giá thành tiêu thụ được xác
định theo công thức:
Giá thành toàn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm,c
g việc,lao vụ được tiêu thụ.Đây chính là căn cứ để tính toán xác định lãi trước
thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định được kết quả sản xuất kinh
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
16
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
doanh của từng mặt hàng,từng loi lao vụ.Tuy nhiên,do những hạn chế nhất định khi lựa
chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi ph í quản lý
ho từng loại mặt hàng ,từng loại dịch vụ
n cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật,nghiên cứu.
1.2.5 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản
ẩm,công việc,lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.Bộ phận kế toán giá thành phải căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,các loại
sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,tính chất sản xuất và cung cấp sử d
g sản phẩm,yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối

tượng tính giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất,nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản
phẩm,từng lao vụ sản xuất là một đối tượng tính giá thành.Nếu doanh nghiệp tổ
chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là đối tượng tính giá th
h.Nếu tổ chức sản xuất nhiều,khối lượng lớn thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là
một đối tượng tính giá thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối
tượng tính giá thành.Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn,thì đối tượng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.Quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp,kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm,bán thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất.Nếu quy trình sản xuất phức
tạp kiểu son
song thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh,từng
bộ phận,từng chi tiết sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
17
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
các bảng tính giá thành sản phẩm,lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp,tổ
chức công việc tính giá thành cho sản phẩm lao vụ hoàn thành,phục vụ cho việc
uản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỳ tín
giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho
các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp,sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học hợp lý,đảm bảo cung
cấp đủ số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời,trung
thực,phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của kế toán.Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức

sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá cho phù
hợp.Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều,khối lượng lớn,chu kỳ sản xuất ngắn và xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi
tháng.Như vậy,trong trường hợp này,kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo,có
tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán,ghi chép
số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.Trường hợp tổ chức
sản xuất đơn chiếc,hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng,chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài,sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
kỳ sản xuất củ
1.2.6 sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó,thì kỳ tn
giá thành thích hợp là thời điểm sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm .
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thà
sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm,dịch vụ đã hoàn thành
theo đối tượng và khoản mục giá thành.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,quy trình công nghệ sản
xuất,đặc điểm của sản xuất,yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành,mối quan hệ giữa đối
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
18
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
tượng kế toán tập hợp chi phí sản
uất vi đối tượng tính giá thành mà chọn lựa p
ơng pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành.
1.2.6 .1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương php tính giá thành giản đơn òn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương
pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, cơ ng việc có quy trình sản x uất giản
đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối
tượng tính giá thành tương ứng h
hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ

hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo .
Trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
à chi phí của sản
hẩm dở dang đã xác định, tính giá thành sả
phẩm h
n thành cho
ng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + Dđk – Dck
Giá thành đơn v
sản phẩm tính như sau:
z =Z/Q
Trong đó:
Z, z: Tổng giá thành
giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất thưc tế
C: Tổ
chi phí sản xuất đã tập howpjtrong kỳ theo từng
i tượng.
Ddk, Dck: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
19
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
Q: sản lượng của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tín
chi p
của ản phẩm dở thì tổng c
phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành:

Z = C
1.2.6 .2 Phương pháp hệ số
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những doanh
nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên
liệu, vật liệu, nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau . Khi
đó đối tượng tậ
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này muốn tính dược giá thành cho từng loại sản phẩm
phải căn cứ vào tiêu chuản kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số
tính giá thành, trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số tín
giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi sản lượng thực tế ra
sản lượng tiêu chuẩn (sản ph
có hệ số bằng 1).
Gọi Hi là hệ số tính giá thành quy ướ
của sản phẩ
i, và Qi
sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
+ Tính quy đổi sản lượng thực t
ra sả lượng tiêu chuẩn.
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
20
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
Q =∑Qi × Hi
Trong đó:
Q; Tổng sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn.
1.2.6 .3 . Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp với doanh

nghiệp mà cùng mt
y trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được nhóm sản pẩm cùng loại,
với nhiều chủng loại phẩm cấp, quy cách khác nhau .
Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là t ồn bộ quy trình
công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm,còn đối tượng tính giá sẽ là từng quy cách
sản phẩm trong nh
sản phẩm đó. Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách sản phẩm có thể áp
dụng phương pháp tính hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ.
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp, để tính ra tỷ lệ giá
ành. Tiêu chu
Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản
phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(theo từng khoản mục)
Giá thành thực
tế từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ của
từng quy cách (theo từng
khoản mục)
x
Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục
n bổ hường là giá thành kế hoạ
, hoặc giá thành định mức. Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Cách tíh như su:

Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
21
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
1.2.6 .4 Phương pháp phân bước
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp
kiểu l iê tục , có quy trình sản xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định, không thể đảo ngược , mỗi bước chế biến ra một
loại
án thành phẩm. Bán thành phẩm của giai đoạn trước là đối tượn
chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục như vậy tạo ra thành phẩm.
a) Phương pháp phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm
Phư
g pháp này có đối tương tính giá thành là bán thành phẩm hoàn thành ở từng
giai đoạn, và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt
tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trước và chuyển
sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính dược tổng gi
thành và giá thành đơn vị của sản phẩm ở giai đoạn
uối cùng. Bởi v y phương phá p này còn gọi là phương p
n
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
22
Chi phí SX khác
ở giai đoạn 1
Z và z bán TP
giai đoạn 1
Chi phí SX khác
ở giai đoạn 2
Z và z bán TP
giai đoạn 2

Chi phí SX khác
ở giai đoạn n
Z và z của thành
phẩm
Chi phí NV-VL
chính (bỏ vào 1
lần từ đầu)
Giỏ thành bán
TP giai đoạn 1
chuyển sang
Giỏ thành bán
TP giai đoạn n-1
chuyển sang
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính Ngân hàng
ồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
`
Theo
ơ đồ trên, trình tự tính giá thành bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn và giá
thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng như sau:
Trước hết căn cứ chi phí sản xuất đ
t
p
hợp đ

c ở
i
ai đoạ
(giaoạầu)
đ

tính giá
ành đơn vị

bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 theo công thức tính
Z 1 = Ddk 1 + C
Dck 1
Và z 1 =Z 1 / Q 1
Trong đó:
Z 1 : là tổng
á thành của bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1
Nguyễn Thị Thu Trang Lớp TC 41G
23

×