Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện SR-KST-CT TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.44 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN
NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT ĐẾN KHÁM
TẠI VIỆN SR-KST-CT TP. HCM
Lương Trường Sơn*, Đặng Thị Nga*, Nguyễn Ngọc Ánh*,
Đỗ Thị Phượng Linh*, Phạm Thị Thu Giang*, Trần Thị Ngân*, Mai Anh Lợi*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh
ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách
có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP.
HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo
sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng
ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt
sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng
hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu
trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%).
Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng
lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay,
88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người
bệnh đạt tỷ lệ cao.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò
ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu
ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn.
Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai,


ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng
giảm từ 88-100%.
Từ khóa: Bệnh ký sinh trùng đường ruột, Albendazole, ELISA.

ABSTRACT
SURVEY ON EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND
TREATMENT RESULTS OF PATIENTS INFECTED WITH INTESTINAL PARASITES ATTENDING
THE INSTITUTE OF MALARIOLOGY – PARASITOLOGY – ENTOMOLOGY IN HO CHI MINH CITY.
Luong Truong Son, Dang Thi Nga, Nguyen Ngoc Anh,
DoThi Phuong Linh, Pham Thu Giang, Tran Thi Ngan and Mai Anh Loi.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 87 - 94

*: Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Nga,

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

ĐT: 0912444663,

Email:

87


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Backgrounds: Intestinal parasitic diseases are common in Vietnam. Currently the control of intestinal
parasitic diseases in Southern provinces of Vietnam is not systematically organized. Assessment of

epidemiological, clinical, Para clinical characteristics and treatment results of intestinal parasitic diseases is
necessary.
Subjects and methods: Patients infected with intestinal parasites attending the Institute of MalariologyParasitology-Entomology in Ho Chi Minh City from June, 2012 till Dec 2012. Clinical symptoms were recorded
as well as stool examination, complete blood count, liver enzymes, serodiagnosis by ELISA, ultra-sonography
were performed. Treatment was done according to guidelines of Ministry of Health.
Results: There were 320 patients mainly knowledgeable persons, who can access the Internet. Pruritus
accounted for 67-100% and urticarial 31-100%. For taeniasis, proglottids creeping from the anus (100%) was the
main manifestation. In enteric amebiasis, abdominal pain, episodes of diarrhea and constipation accounted for
94%. Eosinophilia was present in fascioliasis (28.6%), toxocariasis (20.4%), cysticercosis (12.3%), taeniasis
(14.3%), and enteric amebiasis (19.2%) but not increases in ascariasis, hookworm infection, gnathostomiasis, and
strongyloidiasis. Following treatment, main clinical symptoms were decreased by 80-100%. In toxocariasis,
pruritus and urticaria were decreased by 73% and 92% of patients, respectively, and 88% of patients had Elisa
results (-). Practical knowledge of the disease as well as disease prevention of patients reaches the high rate
Conclusion: Main clinical symptoms were pruritus and urticaria, while in taeniasis it was the crawling of
proglottids from the anus, accompanied by other digestive perturbations. Stool exam revealed ova of ascaris,
hookworms, and cysts of E. histolytica. There was eosinophilia depending on nature of infection and hepatic
lesions in fascioliasis on ultra-sonography. Serodiagnosis was positive in toxocariasis, fascioliasis, strongyloidiasis,
gnathostomiasis, cysticercosis.. Results of treatment are the main clinical symptoms reduced by 80-100%, and
clinical symptoms decreased from 88-100%.
Keywords: Intestinal parasites, Albendazole, ELISA.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là
một trong những bệnh phổ biến nhất ở những
quốc gia đang và kém phát triển. Có khoảng 300
triệu người nhiễm giun, sán nặng là kết quả của
hơn 150.000 các ca tử vong mỗi năm (Crompton
1999; Montresor và cs, 2002)(4,5). Theo Tổ chức Y
tế Thế giới, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người
nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người nhiễm giun móc

và 1 tỷ người nhiễm giun tóc. Và khoảng 40
triệu người nhiễn sán lá nói chung, 10% dân số
trên thế giới nhiễm đơn bào (amip, trùng lông,
trùng roi…) và 10% trong số đó phát triển thành
bệnh(1).
Ở nước ta, bệnh KSTĐR khá phổ biến. Vì
nằm trong khu vực nhiệt đới nên điều kiện khí
hậu thuận lợi cho mầm bệnh phát triển ở ngoại
cảnh, cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường không đảm bảo và những tập quán
sinh hoạt lạc hậu dẫn đến khả năng nhiễm ký

88

sinh trùng càng cao. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ
điều tra từ 2006 đến 2010 cho thấy tỷ lệ nhiễm
giun chung ở các tỉnh điều tra là 34%. Số bệnh
nhân nhiễm sán lá gan lớn năm 2006 là 4.094 ca,
năm 2007 là 2.196 ca, năm 2008 là khoảng 2.250
ca bệnh, năm 2009 có khoảng 4.300 lượt ca bệnh,
và 6 tháng đầu năm 2010 có khoảng 1.300 người
bệnh. Bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn được
phát hiện tại 50 tỉnh thành trong cả nước
(Nguyễn Mạnh Hùng, 2011)(3).
KSTĐR gây nên rất nhiều tác hại cho con
người. Các triệu chứng bệnh thường rất đa dạng
và dễ nhầm lẫn với bệnh cảnh lâm sàng của các
chứng bệnh khác ở đường tiêu hóa với những
nguyên nhân khác nhau.
Khu vực Nam Bộ-Lâm Đồng hiện tại tổ chức

phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột
cho người dân chưa được thực hiện một cách có
hệ thống. Khi người dân có nghi ngờ mắc bệnh
mới tự tìm đến Viện Sốt rét- KST-CT TP. HCM

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
để được khám và điều trị. Trước nhu cầu thực tế
nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân, Viện đã
thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên ngành
chuyên khám, tư vấn, xét nghiệm và điều trị các
bệnh về giun, sán, đơn bào...Để đánh giá tình
trạng bệnh ký sinh trùng đường ruột của người
dân khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng chúng tôi tiến
hành đề tài: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm
sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với
những bệnh nhân nhiễm giun, sán đến khám tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ
Chí Minh.

Nghiên cứu Y học

PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên
cứu
Thời gian thực hiện: từ tháng 1/6 đến 30/12
năm 2012.
Địa điểm: tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –

Côn trùng TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng: Bệnh nhân đến khám tại Viện.

Thiết kế nghiên cứu
Dịch tễ học mô tả phân tích.

Các bước tiến hành

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm
giun, sán ở những người đến khám tại Viện Sốt
rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu cụ thể
Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kết
quả xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân nhiễm
giun, sán.
Tìm hiểu mối liên quan giữa triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng và dịch tễ của bệnh nhân
nhiễm ký sinh trùng đường ruột.
Đánh giá sự hiểu biết về bệnh KSTĐR và các
biện pháp phòng chống của người bệnh tại
điểm nghiên cứu.

- Phỏng vấn khi bệnh nhân đến.
- Thăm khám.
- Ghi chép bệnh án.
- Cận Lâm sàng:

+ Soi phân bằng phương pháp Kato-Katz và
soi trực tiếp.
+ Xét nghiệm Công thức máu, đếm bạch cầu
ái toan, kiểm tra chức năng gan, chức năng thận.
+ Siêu âm gan mật, ổ bụng.
+ Test chẩn đoán huyết thanh: Ấu trùng
giun đũa chó, Giun đầu gai, Giun lươn, Sán lá
gan lớn, Ấu trùng sán lợn, Amip gan, phổi.
- Chẩn đoán.
- Thuốc điều trị:

Bảng 1. Phác đồ điều trị KSTĐR được áp dụng trong nghiên cứu.
TT
Cơ cấu bệnh
Phác đồ
1 Ấu trùng giun đũa chó
Chưa có
2
Giun đũa
Bộ Y tế
3
Giun móc
Bộ Y tế
4
Giun đầu gai
Chưa có
5
Giun lươn
Khuyến cáo Cục Y tế
dự phòng


Thuốc điều trị
Albendazole 400mg
Albendazole 400mg
Albendazole 400mg
Albendazole 400mg
Albendazole 400mg,
Ivermectin 6mg

6
7

Sán lá gan lớn
Ấu trùng sán lợn

Bộ Y tế
Bộ Y tế

Triclabendazole 0,25g
Praziquantel 600mg
Albendazole 400mg

8

Sán dây

Bộ Y tế

Praziquantel 600mg


Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Liều dùng
400mg x 2lan/ngày x 21 ngày, 1 – 3 đợt
400mg x 1lan/ngay x 1-3 ngày
400mg x 1lan/ngay x 3 ngày
400mg x 2lan/ngày x 21 ngày
400mg x 2lan/ngày x 7 ngày
6mg x 2 lần/ngaỳ x 2 ngày
Liều duy nhất 10mg/kg
15mg/kg/lần x 2 lần / ngày x 10 ngày x 2-3
đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày.
Praziquantel liều duy nhất 20mg/kg. Sau đó
dùng: Albendazole
7,5mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 30 ngày x 2-3
đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày
20mg/kg x 1 lần

89


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học
TT
9

Cơ cấu bệnh
Amip đường ruột


Phác đồ
Khuyến cáo Cục Y tế
dự phòng

Thuốc điều trị
Metronidazole 250mg

Liều dùng
500mg x 2 lan/ngày x 5 – 15 ngày

tộc

- Theo dõi kết quả điều trị.

Nhận xét: Đa số người bệnh đến khám và
điều trị là người lớn chiếm 98% và chủ yếu là
cán bộ viên chức hoặc công nhân (52,9%), ngoài
ra cũng có các thành phần khác như người dân
làm ruộng, trồng rừng, nội trợ chiếm tỷ lệ thấp.

Chọn mẫu
302 mẫu.

Phân tích và xử lý dữ liệu
Phần mềm thống kê Stata 3.02.

Bảng 3. Phân bố theo địa dư (N=302).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Địa chỉ

Số
người
TP. HCM
96
Bình Dương
12
Cần Thơ
15
Đồng Nai
5

Đặc điểm, dịch tễ bệnh KSTcủa đối tượng
tham gia nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên
cứu.
Đặc tính

Số Tỷ lệ
Đặc tính
Số
người %
người
Giới Nam 97 32,1 Nghề Làm ruộng 48
Nữ
205 67,8 nghiệp Trồng rừng 15
Tuổi < 18
7
2,3

Cán bộ VC 100
tuổi
>= 18 295 97,6
Công nhân 90
tuổi
Dân Kinh 302 100
Nghề khác 49

Tỷ lệ
%
15,8
4,9
33,1

Tỷ lệ
Địa chỉ
Số người Tỷ lệ
%
%
32,0
Đắc Lắc
15
5,0
4,0 Quảng Ngãi
13
4,3
5,0
Vũng Tàu
6
2,0

1,7 Các tỉnh khác
140
46,3

Nhận xét: Người dân khu vực Nam Bộ Lâm Đồng, nhất là dân các tỉnh chưa biết tìm
đến Viện để khám và điều trị. Phần lớn bệnh
nhân là người dân sinh sống tại thành phố, hoặc
người dân Miền Trung nhân tiện đến TP. HCM
khám bệnh ở các bệnh viện khác giới thiệu đến.

29,8
16,4

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm KSTĐR
Bảng 4. Tỷ lệ (%) xuất hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh.
STT

Triệu chứng

Ngứa

94

Mề Ăn
đay kém,
mệt
mỏi
94
5


80
75
100
100
100
100

40
75
100
83
31
100

Tên bệnh/số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Ấu trùng giun đũa
chó/103
Giun đũa/5
Giun móc/4
Giun đầu gai/2

Giun lươn/6
Sán lá gan lớn/35
Ấu trùng sán lợn/57
Sán dây/7
E. histolytica (amip
đường ruột)/83

67

81

60
50
5
80
4
29
72

Rối Đau Đau Sán bò Ngứa Bach cầu Soi phân
loạn đầu bụng ra HM HM ái toan có trứng
tiêu
tăng
hay đơn
hóa
bào
33
25
5
1

20
40
50
50
33
23
7
57
94

ELISA

100

100
100
50
67

100
100
17

9

Nhận xét:
- Với bệnh ấu trùng giun đũa chó (103 bệnh
nhân), bệnh nhân đến khám với triệu chứng
ngứa, nổi mề đay là chính (94,2%), biểu hiện đau
đầu cũng xuất hiện đáng kể 25,3%, kèm theo là

những rối loạn hệ tiêu hóa. Tỷ lệ bệnh nhân có
số lượng bạch cầu ái toan (BCAT) tăng trên

90

Siêu âm
có tổn
thương
gan

100
68

100

29
12
14
19

60
100
100

những bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán
dương tính với Toxocara canis là 20,4%.
- Nhiễm sán lá gan lớn triệu chứng gây khó
chịu nhất cho bệnh nhân cũng là ngứa da, nổi
mề đay, 80% ca bệnh có ăn kém kèm theo số ít
ca bệnh có vàng da và các rối loạn khác về tiêu

hóa. 60% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tổn

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
thương gan. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên
bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương
tính với SLGL là 28,6%.
- Ngứa da, mề đay cũng là triệu chứng chính
để người bệnh đến khám phát hiện ấu trùng sán
gạo heo. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên
những bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán gạo heo là
12,3% và 100% ca bệnh xét nghiệm ELISA(+).
- Bệnh sán dây được phát hiện với 100%
bệnh nhân có sán bò ra ngoài hậu môn và ngứa
hậu môn. Ngoài ra có kèm theo các triệu chứng

Nghiên cứu Y học

tiêu hóa khác. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng
trên bệnh nhân nhiễm sán dây là 14,3%.
- Amip đường ruột, biểu hiện rối loạn tiêu
hóa như triệu chứng phân lỏng hoặc táo bón
là biểu hiện chính của bệnh chiếm 94%.
Nhiễm amip đường ruột cũng gây cho người
bệnh ngứa da, nổi mề đay 67,4%, Tỷ lệ bệnh
nhân có BCAT tăng trên những bệnh nhân
nhiễm amip đường ruột là 19,2% và 100% xét
nghiệm phân có kén amip.


Kết quả điều trị
Bảng 5. Tỷ lệ % biến đổi triệu chứng sau điều trị.
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Triệu chứng

Hết Hết Hết ăn Hết rối Hết Hết Hết
Hết
Bach
Soi
Siêu âm ELISSA
ngứa mề kém, loạn đau đau sán bò ngứa cầu ái phân giảm KT
Kháng
đay mệt
tiêu đầu bụng ra HM HM
toan sạch hoặc mất thể trở
mỏi
hóa
tăng về trứng hình ảnh ổ về BT

Tên bệnh/số lượng
ngưỡng /đơn tổn thương
BT
bào
gan
Ấu trùng giun đũa
73
92
100
100
100 100
100
100
88
chó/103
Giun đũa/5
100 100 100
100
100
Giun móc/4
100 100 100
100
100
Giun đầu gai/2
100 100 100
100
100
100
Giun lươn/6
83,3 80

100
100
100
Sán lá gan lớn/35 84,6 81,8 100
100
100
100
100
100
Ấu trùng sán lợn/57 95
95
100
100
100
100
98
Sán dây/7
100
100
100
100
100
100
100
100
100
E. Histolytica(amip 91,0 100 100
đường ruột)/83

Nhận xét:

Bệnh ấu trùng giun đũa chó
Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng
Albendazole đạt hiệu quả cao. Sau điều trị
biểu hiện ngứa ngoài da và nổi mề đay giảm
đáng kể. Các biểu hiện khác gần như hết hoàn
toàn. Đặc biệt bệnh nhân sau điều trị đều cảm
thấy ăn, ngủ tốt hơn và có 7 người tăng cân.
Về cận lâm sàng, 100% chỉ số bạch cầu ái toan
sau điều trị trở về ngưỡng bình thường. Với
bảng thống kê trên, sau điều trị xét nghiệm
ELISA âm tính là 23 ca tương đương với 88%
bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán âm tính
với ấu trùng giun đũa chó.
Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
của người nhiễm giun đũa sau điều trị mất hoàn
toàn. 100% sau điều trị sạch trứng. Cũng tương
tự như điều trị giun đũa. Hiệu quả điều trị bằng
Albendazole cho bệnh giun móc đạt tỷ lệ cao
tuyệt đối: 100% bệnh nhân khỏi bệnh.
- Chỉ có 2 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai và
6 bệnh nhân nhiễm giun lươn được phát hiện,
sau điều trị bằng Albendazole các triệu chứng
giảm đáng kể, về cận lâm sàng: chẩn đoán huyết
thanh cho kết quả âm tính với 2 ca bệnh giun
đầu gai và 6 ca bệnh giun lươn.
Bệnh sán lá gan lớn

Điều trị sán lá gan lớn bằng Triclabendazole
cho thấy các triệu chứng giảm rõ rệt, hình ảnh

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

siêu âm gan mật sau điều trị cho kết quả: kích
thước các ổ tổn thương giảm của hầu hết bệnh
nhân, xét nghiệm ELISA sau 3-5 tháng điều trị
cho kết quả âm tính với 100% bệnh nhân.

2
3

Bệnh ấu trùng sán gạo heo
Điều trị bằng Praziquantel bệnh ấu trùng
sán gạo heo cho kết quả 98% bệnh nhân xét
nghiệm ELISA sau điều trị trở về âm tính, các
triệu chứng về tiêu hóa hết hoàn toàn, chỉ còn
biểu hiện ngứa da, mề đay, có thể bệnh mắc kèm
theo bệnh dị ứng do nguyên nhân khác.
Bệnh sán dây
Bảng số liệu trên cho thấy 100% bệnh nhân
mắc sán dây đường ruột được điều trị khỏi hoàn
toàn bằng Praziquantel liều duy nhất.
Bệnh amip đường ruột

Điều trị kén E. Histolytica bằng
Metronidazoleđạt hiệu quả cao. 100% người
bệnh sau điều trị sạch kén.

Kiến thức của người dân về bệnh KSTĐR
và thực hành phòng chống bệnh tại điểm
nghiên cứu.
Bảng 6: Bệnh nhân tìm đến Viện theo thông tin.
STT
Nguồn thông tin
1
Internet
2
Hỏi 108
3
Người khác giới thiệu
4
Tự tìm đến (nhìn thấy
biển tên Viện)
5
Chuyển Viện

STT

Số người
165
13
85
35


Tỷ lệ %
55,0
4,3
28,3
11,7

2

0,7

Nội dung nhận thức
người
Biết tác hại KST gây bệnh
cho người
Biết nguyên nhân KTS gây
bệnh cho người

Số người nhận Tỷ lệ
thức đúng
%
70

23,3

167

55,7

Nhận xét: Người bệnh biết tên 1 vài con giun
sán đạt tỷ lệ cao, bên cạnh đó cũng có 16,3% số

người mắc bệnh không kể tên được loài KSTĐR
nào. Và biết 1 đến 2 tác hại do nó gây ra cũng
như 1 đến 2 nguyên nhân nó gây bệnh cho
người. Đa số họ không nắm được đầy đủ những
thông tin của bệnh KSTĐR.
Bảng 8. Thực hành phòng chống các bệnh do
KSTĐR.
STT
1
2
3
4

Nội dung thực hành

Số người thực
hành đúng
Biết cách phòng chống đúng
86
Có tẩy giun định kỳ
281
Biết rửa rau, đồ ăn đúng
165
Có đi dép khi tiếp xúc với đất
299

Tỷ lệ
%
28,7
93,7

55,0
99,7

Nhận xét: Đối tượng trong nghiên cứu hầu
hết biết thực hành tốt việc phòng chống bệnh
KSTĐR, ý thức tẩy giun định kỳ đạt tỷ lệ cao
93,7%.

BÀN LUẬN
Về yếu tố dịch tễ

Nhận xét: Với 55,0% bệnh nhân tìm đến Viện
theo nguồn Internet cho thấy số bệnh nhân chủ
yếu biết đến Viện là đối tượng có kiến thức khai
thác các trang mạng xã hội, trực tiếp hoặc gián
tiếp được tiếp xúc với Internet. Với các nguồn
thông tin khác tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ
người dân có bệnh về KSTĐR vẫn chưa biết tìm
đến Viện để điều trị. Nhất là những người dân
nông thôn.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh
nhân nhiễm KSTĐR tìm đến Viện điều trị với số
lượng ít, chủ yếu là tầng lớp người có trình độ,
những người sinh sống quanh thành phố,
những người biết khai thác Internet. Điều đó
không có nghĩa là người dân thành phố mắc
bệnh nhiều hơn nông thôn. Bởi thực tế, Viện
mới thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên
ngành. Người dân trong khu vực chưa mấy ai

biết đến Viện có phòng khám, điều trị bệnh.
Chính vì vậy ngoài việc tìm trên Internet người
bệnh được cán bộ y tế giới thiệu đến hoặc từ các
bệnh viện khác chuyển về.

Bảng 7. Hiểu biết về bệnh KSTĐR.

Về triệu chứng lâm sàng

STT

Nội dung nhận thức

1

Biết tên một trong những
loại KST gây bệnh cho

92

Số người nhận Tỷ lệ
thức đúng
%
251
83,7

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết
người nhiễm bệnh KSTĐR tìm đến Viện điều trị
đều có triệu chứng ngứa 67-100% và nổi mề đay


Chuyên Đề Ký Sinh Trùng


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây,
biểu hiện chính của nguời bệnh là có đốt sán bò
ra ngoài hậu môn chiếm tỷ lệ 100%. Và nhiễm
amip đường ruột hiểu hiện chính của người
bệnh là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo
từng đợt chiếm 94%. Ngoài ra các triệu chứng
khác chủ yếu biểu hiện của rối loạn tiêu hóa
(đau bụng, kém ăn, vàng da…chiếm tỷ lệ thấp).

Về triệu chứng cận lâm sàng
Trong nghiên cứu 302 bệnh nhân nhiễm
giun, sán, đơn bào có tỷ lệ bệnh nhân tăng
BCAT thấp nhất là 0% và cao nhất gặp trong
bệnh sán lá gan lớn là 28,6%. Thực tế người
bệnh đến điều trị đa số là người dân nhiễm bệnh
từ lâu, đã đi chữa bệnh ở nhiều nơi không khỏi,
nên cơ thể đã có sự thích nghi. Chính vì vậy với
nghiên cứu này cho kết quả khác với các nghiên
cứu đã tham khảo(2). Bệnh ấu trùng giun đũa
chó: BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh giun đũa,
giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không
tăng. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12,3%. Bệnh
Sán dây BCAT tăng 14,3%. Bệnh Sán lá gan lớn
BCAT tăng 28,6%. Bệnh amip đường ruột BCAT
tăng 19,2%. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan
trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán

huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun
đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai,
ấu trùng sán lợn.

Về điều trị
Sau điều trị các triệu chứng của bệnh giảm
đáng kể, với các bệnh: giun đũa, giun móc,
giun lươn, giun đầu gai, sán dây, amip đường
ruột bệnh nhân sau điều trị triệu chứng lâm
sàng giảm từ 80-100%, chỉ số BCAT sau điều
trị trở về mức bình thường là 100%. Tỷ lệ sạch
trứng, khi soi phân ở bệnh giun đũa, giun
móc là 100%, tỷ lệ sạch kén amip là 100%. Với
bệnh giun lươn, sán lá gan lớn, giun đầu gai,
xét nghiệm ELISA trở về âm tính là 100%.
Điều trị ấu trùng sán lợn cho tỷ lệ âm tính với
ELISA là 98%. Riêng với bệnh giun đũa chó
lạc chủ, sau điều trị 73% bệnh nhân hết ngứa,
92% bệnh nhân hết nổi mề đay, 88% bệnh
nhân xét nghiệm ELISA trở về âm tính.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng

Nghiên cứu Y học

Kiến thức, thực hành của người bệnh
Đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là tầng
lớp tri thức, có kiến thức về bệnh cũng như thực
hành phòng bệnh tốt.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Viện mới thành lập TTKBCN, với số ít người
tới khám và điều trị bệnh nên chưa kết luận
được yếu tố dịch tễ. Đề nghị trong thời gian tới
Viện nghiên cứu thêm.
Triệu chứng lâm sàng chính của của người
nhiễm KSTĐR là triệu chứng ngứa chiếm từ 67100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%.
Riêng mắc sán dây đường ruột biểu hiện chính
là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn 100%, kèm
theo triệu chứng về rối loạn tiêu hóa: chán ăn,
đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo, vàng
da…
Cận lân sàng: Soi phân trong những bệnh
tương ứng tìm thấy trứng giun đũa, giun móc,
kén E. Histolytica. Xét nghiệm máu ngoại biên có
BCAT tăng, cao nhất là bệnh sán lá gan lớn
BCAT tăng 28,6%. Bệnh ấu trùng giun đũa chó:
BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh sán gạo heo:
BCAT tăng 12,3%. Bệnh sán dây BCAT tăng
14,3%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19,2%.
Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun
lươn: BCAT không tăng. Siêu âm có hình ảnh
tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%.
Chẩn đoán huyết thanh dương tính với bệnh: ấu
trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn,
giun đầu gai, ấu trùng sán lợn.
Sau điều trị các triệu chứng lâm sàng chính
giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm
từ 88-100%. Riêng với bệnh sán dây 100% bệnh

nhân được sổ sán.

Kiến nghị
Đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, nhiều
căn bệnh, cần nhiều thời gian đi sâu phân tích
từng căn bệnh cụ thể. Đề nghị sang năm 2013
Viện cho phép tiếp tục nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

1. Đỗ Trung Dũng (2011), Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất
và thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số điểm của Lào,
Campuchia và Việt Nam. Công trình khoa học Báo cáo tại hội
nghị ký sinh trùng lần thứ 38 Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà
xuất bản Y học Hà Nội 2011, trang 64-75.
2. Lê Thị Cẩm Ly, Trần Phủ Mạnh Siêu, Trần Thị Kim Dung,
Trần Vinh Hiển (2012), Tìm hiểu một số đặc điểm trong bệnh
giun sán phổ biến trên bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM từ 2010 đến 2011. Y học
thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề ký sinh trùng, Phụ bản
Tập 16, Số 1, 2012, trang 18-23.
3. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng (2011), Công tác phòng
chống giun sán giai đoạn 2006-2010, phương hướng thực hiện

chương trình phòng chống bệnh giun sán 2011-2015. Công

94

trình khoa học Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38
Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2011,
trang 7-15.
4. Montresor, A, D, W, T, Crompton, T, W, Gyorkos, and L,
Savioli (2002), Helminth Control in School-Age
Children: A Guide for Managers of Control
Programmes, Geneva: World Health Organization.
5. Crompton, D,W, (1999), “How Much Helminthiasis Is
There in the World?” Juornal of Parasitology 85: 397403.

Chuyên Đề Ký Sinh Trùng



×