Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình hình nhiễm acinetobacter spp trên bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010-31/12/2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.8 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

TÌNH HÌNH NHIỄM ACINETOBACTER SPP TRÊN BỆNH NHÂN
NHẬP VIỆN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 01/09/2010 – 31/12/2010
Dương Hoàng Lân*, Trần Thị Thanh Nga**, Mai Nguyệt Thu Hồng*, Lục Thị Vân Bích*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Acinetobacter spp. là một trong những vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện và đã đề kháng
với hầu hết kháng sinh thế hệ mới, kể cả nhóm Imipenem/Cilastatin và Meropenem, là những kháng sinh có thể
điều trị hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn khác. Các nghiên cứu của Bộ Y Tế năm 2004 và bệnh viện Chợ Rẫy năm
2009 cho thấy tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp lần lượt là 10,3% và 15,5%, và hầu hết các chủng vi khuẩn này đều
đề kháng với tất cả các kháng sinh thông dụng. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sự phân bố của Acinetobacter
spp. trong nhiễm trùng bệnh viện cũng như tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn này là rất cần thiết, nhằm
góp phần vào việc phòng chống nhiễm khuẩn và có kế hoạch sử dụng kháng sinh hợp lý trên lâm sàng.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy và tính
đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các số liệu liên quan đến nghiên cứu
được thu thập từ bệnh viện Chợ Rẫy (thành phố Hồ Chí Minh) từ 01/09/2010-31/12/2010.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp là 15,41% (494/3.205), trong đó, Acinetobacter baumannii chiếm tỷ
lệ cao nhất (99,39%), Acinetobacter khác chỉ chiếm tỷ lệ 0,61%. Trong 491 mẫu bệnh phẩm nhiễm Acinetobacter
baumannii, bệnh phẩm đàm chiếm tỷ lệ cao nhất (63,75%), kế đến là mủ (19,35%). Khoa lâm sàng có tỷ lệ nhiễm
Acinetobacter baumannii cao nhất là khoa Săn sóc đặc biệt (20,77%), kế đến là khoa Ngoại thần kinh (19,75%),
khoa Nội hô hấp (14,86 %). Acinetobacter baumannii đã đề kháng với hầu hết tất cả các kháng sinh nhóm βlactam, Aminoglycoside, Fluoroquinolone, Sulfamide với tỷ lệ đề kháng >70%, trong đó Ceftriaxone bị đề kháng
cao nhất (93,08%). Chỉ có kháng sinh Colistin có tỷ lệ đề kháng thấp nhất là 0,41%.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. trong nghiên cứu khá cao 15,41%, trong đó Acinetobacter
baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất (99,39%). Các vi khuẩn này đã đề kháng với hầu hết các kháng sinh đang sử
dụng trong điều trị lâm sàng.
Từ khóa: Acinetobacter spp, Acinetobacter baumannii, đề kháng với kháng sinh.


ABSTRACT
ACINETOBACTER SPP PREVALENCE IN HOSPITALIZED PATIENTS OF CHO RAY HOSPITAL IN
HO CHI MINH CITY FROM 01/09/2010 – 31/12/2010.
Duong Hoang Lan, Tran Thi Thanh Nga, Mai Nguyet Thu Hong, Luc Thi Van Bich
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 104 - 109
Introduction: Acinetobacter spp. which have been the widely distribution microorganisms in nature
causing nosocomial infection, have multiply resisted to antibiotics, including Imipenem/Cilastatin and
Meropenem, the new generation antibiotics which could be successfully in infectious disease treatment. Studies of
Ministry of Health in 2004 and Cho Ray hospital in 2009 demonstrated that the Acinetobacter spp. prevalence
was 10.3% and 15.5%; and all of Acinetobacter spp. strains in the studies had resisted to many groups of
* Bộ Môn Vi sinh - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ** Khoa Vi sinh - Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Dương Hoàng Lân
ĐT: 0906257462
Email:

104

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

antibiotics. Therefore, the researches on Acinetobacter spp. prevalence and their multiply resistance to antibiotics
should be particularly developed for the appropriate treatment of antibiotics in clinical and decreasing the
transmission of infectious disease.
Objectives: Determination of Acinetobacter spp. prevalence and their antibiotic resistance in hospitalized
patients of Cho Ray Hospital in Ho Chi Minh City.
Methods: Study design is cross-sectional descriptive study. The data relating to the study were collected

based on the records of Cho Ray Hospital from 01/09/2010 to 31/12/2010.
Results: Prevalence of Acinetobacter spp. infection was 15.41% (494/3205), Among all the Acinetobacter
spp., Acinetobacter baumannii had the highest ratio which amounted to 99.39%, while other Acinetobacters were
only 0.61%. Of 491 specimens which contain Acinetobacter baumannii, sputum specimens had the highest ratio
which accounted for 63.75%, followed by pus specimens with 19.35%. The clinical Units whose specimens
infected with Acinetobacter spp. were the Intervention Care Units with the percentage of 20.77%, next by the
Neurological Surgery Unit (19.75%), and the Respiratory Unit (14.86%). Acinetobacter baumannii already
resisted most of antibiotics in groups β-lactam, Aminoglycoside, Fluoroquinolone, Sulfamide with the resistance
ratio of over 70%, and among them, Ceftriaxone was resisted the most (93.08%). Except for Colistin which had
the least resistance ratio (0.41%).
Conclusion: Prevalence of Acinetobacter spp. was 15.41%, among the Acinetobacter spp., Acinetobacter
baumannii was the most common microorganisms with 99.39% and they resisted to most of antibiotics
Keyword: Acinetobacter spp, Acinetobacter baumannii
vi khuẩn, đứng hàng thứ hai chỉ sau E.Coli trong
ĐẶT VẤN ĐỀ
5 loại vi khuẩn thường gặp nhất gây nhiễm
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
trùng bệnh viện. Acinetobacter baumannii đề
bệnh đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới
kháng cao với tất cả các kháng sinh thường
hiện nay. Một trong những tác nhân được nhắc
dùng trong điều trị với tỷ lệ đề kháng trên 40%
đến nhiều hiện nay là Acinetobacter spp. với khả
ngoại trừ kháng sinh Colistin có tỷ lệ đề kháng
năng gây nhiễm trùng bệnh viện rất cao và
thấp hơn(10).
nhóm vi khuẩn này cũng đã đề kháng với hầu
Với mong muốn góp phần vào việc tìm hiểu
hết các kháng sinh thông dụng. Trung tâm kiểm
về tình hình nhiễm và khả năng đề kháng kháng

soát và phòng bệnh (CDC) đã khảo sát trên 3.601
sinh của Acinetobacter spp tại Việt Nam, nhằm hỗ
chủng vi khuẩn phân lập từ 300 bệnh viện ở
trợ cho việc sử dụng kháng sinh hợp lý trong
Hoa Kỳ cho thấy vi khuẩn gây nhiễm chủ yếu là
công tác phòng chống nhiễm khuẩn, chúng tôi
Acinetobacter baumannii và vi khuẩn này cũng đã
thực hiện đề tài “Khảo sát tình hình nhiễm
đề kháng cao với kháng sinh Carbapenem. Theo
Acinetobacter spp. trên bệnh nhân nhập viện tại
tạp chí Lancet, thế giới đang ngày càng lo ngại
bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/09/2010-31/12/2010”.
về vấn đề nhiễm vi khuẩn này.
Tại Việt Nam, theo tác giả Trần Văn Ngọc,
báo cáo tổng kết của Bộ Y Tế năm 2004 về tình
hình nhiễm trùng bệnh viện, tỷ lệ nhiễm
Acinetobacter spp. là 10,3%, riêng ở bệnh viện
Bạch Mai là 16,5%, ở Chợ Rẫy là 14,1%(11). Tại
bệnh viện Chợ Rẫy, theo báo cáo tổng kết năm
2008 và 2009 của khoa Vi sinh: Acinetobacter
baumannii chiếm tỷ lệ 16% năm 2008 và 15,5%
năm 2009 trong số các mẫu bệnh phẩm bị nhiễm

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. trên
mẫu bệnh phẩm.
Xác định tỷ lệ phân bố các loài Acinetobacter
trong giống Acinetobacter spp.
Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các
vi khuẩn Acinetobacter spp. phân lập được.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

105


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích
Tất cả các bệnh nhân nhập viện và có chỉ
định làm xét nghiệm vi sinh ở khoa xét nghiệm
bệnh viện Chợ Rẫy.
Dân số nghiên cứu
Tất cả các mẫu bệnh phẩm từ các bệnh nhân
có chỉ định làm xét nghiệm vi sinh ở khoa xét
nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy có kết quả cấy
dương từ 01/09/2010 đến 31/12/2010.

Tỷ lệ mẫu cấy dương tính của Acinetobacter
spp. là 15,41% (494/3.205).

Tỷ lệ phân bố các loài Acinetobacter trong

mẫu bệnh phẩm
Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii là 99,39%
(491/494), Acinetobacter khác là 0,61% (3/494).
Bảng 1: Kết quả phân bố các loài vi khuẩn
Acinetobacter spp. phân lập từ bệnh phẩm.
Vi khuẩn
Acinetobacter baumannii

Số chủng
491

Tỷ lệ %
99,39

Acinetobacter khác
Tổng cộng

3
494

0.61
100

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân
nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy được gửi làm
xét nghiệm tại khoa vi sinh mà có kết quả cấy
dương tính trong thời gian từ 01/09/2010 đến
31/12/2011.


Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nhiễm các
Acinetobacter khác ngoại trừ Acinetobacter
baumannii là rất thấp, chỉ 0,61% (3/494) nên kết
quả khảo sát các đặc tính liên quan với các vi
khuẩn này sẽ không có ý nghĩa thống kê. Do đó
chúng tôi chỉ phân tích các kết quả có liên quan
với Acinetobacter baumannii.

Tiêu chuẩn loại trừ
Kết quả xét nghiệm vi sinh không rõ ràng.

Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii theo
bệnh phẩm

Mẫu bệnh phẩm tạp nhiễm.
Mẫu bệnh phẩm trùng lắp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/09/2010 đến 31/12/2010
chúng tôi ghi nhận được 10.915 mẫu bệnh phẩm
có thực hiện xét nghiệm vi sinh. Trong tổng số
10.915 mẫu, 3.205 mẫu cấy dương tính, xác định
được vi khuẩn gây bệnh và có thực hiện thử
nghiệm kháng sinh đồ. Trong 3.205 mẫu này có
494 mẫu cấy dương tính với Acinetobacter spp.
chiếm tỷ lệ 15,41% trong tổng số mẫu bệnh
phẩm cấy dương tính.

Đặc điểm về dịch tễ của mẫu nghiên cứu
Giới tính: nam chiếm 65,99% và nữ chiếm

34,01%.
Tuổi trung bình là 52,67 tuổi với độ lệch
chuẩn ± 21,65, cao nhất là 94 tuổi và thấp nhất là
16 tuổi. Trong đó nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất: 40,28%.

Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp

106

Trong 491 mẫu bệnh phẩm nhiễm
Acinetobacter baumannii, bệnh phẩm đàm chiếm
tỷ lệ cao nhất (63,75%), kế đến là mủ (19,35%), tỷ
lệ nhiễm ở các mẫu bệnh phẩm khác thấp hơn.
Bảng 2: Phân bố tỷ lệ nhiễm Acinetobacter
baumannii theo bệnh phẩm.
Loại bệnh phẩm

Số lượng

Tỷ lệ %

Đàm

313

63,75

Mủ
Máu

Dịch rửa phế quản
Dịch khác (dịch báng, dịch não
tuỷ, dịch âm đạo…)
Nước tiểu
Khác (đầu sonde, giả mạc…)
Tổng cộng

95
19
26
23

19,35
3,87
5,29
4,68

11
4
491

2,24
0,82
100

Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii theo
Khoa lâm sàng
Khoa lâm sàng có tỷ lệ nhiễm Acinetobacter
baumannii cao nhất là khoa Săn sóc đặc biệt
(20,77%), kế đến là khoa Ngoại thần kinh

(19,75%), khoa Nội hô hấp (14,86 %). Các khoa

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
khác có tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii
thấp hơn.
Bảng 3: Tỷ lệ phân bố Acinetobacter baumannii theo
khoa lâm sàng.
Khoa lâm sàng

Số Tỷ lệ %
lượng
102
20,77
97
19,75
15
3,05
16
3,26

Săn sóc đặc biệt
Hồi sức ngoại thần kinh
Chấn thương chỉnh hình
Ngoại khác (ngoại tổng quát, ngoại
niệu…)
Phỏng
Nội hô hấp

Nội thần kinh
Nội tim mạch
Nội khác (nội tiêu hoá, nội tiết, thận,
khớp…)
Bệnh nhiệt đới
Khác (tai mũi họng, huyết học…)
Tổng cộng

Kháng sinh đồ của
baumannii phân lập được

53
73
34
17
39

10,79
14,86
6,92
3,46
7,94

40
5
491

8,15
1,05
100


Acinetobacter

Acinetobacter baumannii đã đề kháng với hầu
hết kháng sinh nhóm β-lactam, Aminoglycoside,
Fluoroquinolone, Sulfamide với tỷ lệ đề kháng
>70%, trong đó Ceftriaxone bị đề kháng cao nhất
(93,08%). Chỉ có kháng sinh Colistin có tỷ lệ đề
kháng thấp nhất là 0,41%.
Bảng 4: Tỷ lệ đề kháng với kháng sinh của
Acinetobacter baumannii.
Nhóm
KS

β-lactam

Kháng sinh

n

S

%S

Ceftazidime
Ceftriaxone
Cefepime

491
491

491

39
4
32

7,94 3 0,61 449 91,45
0,81 30 6,11 457 93,08
6,52 23 4,68 436 88,80

Cefoperazone/
Sulbactam

491

85 17,31 99 20,16 307 62,53

491

33

491
491
491

68 13,85 15 3,06 408 83,09
86 17,51 5 1,02 400 81,47
51 10,38 7 1,43 433 88,19

491


45

491

121 24,64 11 2,24 359 73,12

491

41

491

487 99,18 2

491

251 51,12 36 7,33 204 41,55

Ticarcillin/Clavula
nic acide
Imipenem
Meropenem
Amikacin
Aminogl Gentamicin ycoside
NCCLS
Netilmicin
Fluoroq
Ciprofloxacin
uinolone

Polymyxi
Colistin
n
Cycline
Doxycyline

I

%I

R

%R

6,72 12 2,44 446 90,84

9,16

1

0,20 641 90,64

8,35 13 2,65 437
0,41

2

89
0,41


Nhóm
Kháng sinh
n
KS
Sulfami Trimethoprim/Sul
491
de
famethoxazole

Nghiên cứu Y học
S

%S

I

%I

R

%R

36

7,33 21 4,27 434 88,40

BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp.
Trong tổng số 3.205 mẫu cấy dương tính, có
494 mẫu Acinetobacter spp chiếm tỷ lệ 15,41%. Kết

quả này tương đồng với hầu hết các nghiên cứu
trong nước: Trân Văn Ngọc (tỷ lệ nhiễm
Acinetobacter spp. là 10,3%, riêng ở bệnh viên
Bạch Mai là 16,5%, ở bệnh viên Chợ Rẫy là
14,1%)(11), Nguyễn Thị Thanh Hà(17,2%)(9), báo
cáo tổng kết năm 2009 của khoa vi sinh bệnh
viện Chợ Rẫy (15,5%)(10)…

Tỷ lệ phân bố các loài Acinetobacter trong
mẫu bệnh phẩm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên 494
mẫu cấy dương tính với Acinetobacter spp. thì có
491 mẫu là Acinetobacter baumannii và chiếm tỷ lệ
cao nhất là 99,39%, trong khi các Acinetobacter
khác chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp 0,61% (3/494).
Do đó kết quả khảo sát các đặc tính liên quan
với các Acinetobacter khác này sẽ không có ý
nghĩa thống kê, do cỡ mẫu quá thấp (3 ca). Vì
vậy chúng tôi chỉ phân tích các kết quả về sau có
liên quan với Acinetobacter baumannii. Điều này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Bùi Nghĩa
Thịnh và cộng sự (2010), “Khảo sát tình hình đề
kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa hồi sức
tích cực và chống độc bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương”, tác giả cũng chỉ báo cáo về tỷ lệ nhiễm
Acinetobacter baumannii và tính đề kháng kháng
sinh của chúng mà không đề cập đến các
Acinetobacter khác, từ đó cho thấy Acinetobacter
baumannii chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện do Acinetobacter spp. gây ra.


Tỷ lệ đề kháng với kháng sinh của
Acinetobacter baumannii
Vi khuẩn đề kháng kháng sinh ngày càng
tăng là thực trạng không thể tránh khỏi dưới áp
lực chọn lọc của kháng sinh trong thời đại ngày
nay. Trong nghiên cứu của chúng tôi, vi khuẩn
Acinetobacter baumannii đã kháng với hầu hết các

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

107


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

kháng sinh nhóm β-lactam với tỷ lệ đề kháng
đều trên 80%, kể cả Imipenem 83,09% và
Meropenem 81,47%; chỉ có Cefoperazone/
Sulbactam là có tỷ lệ đề kháng thấp nhất trong
nhóm β-lactam, tuy nhiên cũng đã bị kháng đến
62,53%. Kết quả này cũng tương đồng với báo
cáo năm 2009 của khoa Vi sinh bệnh viện Chợ
Rẫy(10), nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phú
Hương Lan (2009) tại bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới(8) và tác giả Bùi Nghĩa Thịnh (2010) tại bệnh
viện Cấp Cứu Trưng Vương(1).
Đối với các kháng sinh họ Aminoglycoside,

Acinetobacter baumannii cũng đề kháng với tỷ lệ
khá cao, trong đó kháng Gentamicin–NCCLS
90,64%, Amikacin 88,19% và Netilmicin 73,12%.
Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Nguyễn Hùng Cường (2005) tại bệnh viện
Việt Tiệp Hải Phòng(7), nghiên cứu của Bùi
Nghĩa Thịnh (2010) tại bệnh viên Cấp Cứu
Trưng Vương và cũng tương đồng với báo cáo
của Khoa Vi Sinh bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009.
Ngoài ra, trong nghiên cứu chúng tôi: Tỷ lệ
đề kháng của Acinetobacter baumannii với kháng
sinh nhóm Fluoroquinolone mà cụ thể là
Ciprofloxacin 89%, tương đồng với nghiên cứu
của Phạm Hùng Vân (2009) 82%; Bùi Nghĩa
Thịnh (2010) 77,5% và nghiên cứu của Nguyễn
Phú Hương Lan (2009) là 73%. Tỷ lệ đề kháng
với kháng sinh nhóm Sulfamide theo chúng tôi
là 88,40% Acinetobacter baumannii đề kháng với
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole, tương đồng
với Bùi Nghĩa Thịnh tỷ lệ này là 87,6%.
Tuy nhiên Acinetobacter baumannii vẫn còn
nhạy cảm với Doxycyline kháng sinh thuộc họ
Cycline có tỷ lệ đề kháng tương đối thấp
41,55%, kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của Nguyễn Hùng Cường tỷ lệ này là 41,2%.
Điều đáng chú ý là Acinetobacter baumannii rất ít
đề kháng với kháng sinh nhóm polymyxin mà
cụ thề là Colistin, kết quả này cũng tương đồng
với Nguyễn Phú Hương Lan (2009), Phạm Hùng
Vân (2009) và báo cáo của khoa vi sinh bệnh

viện Chợ Rẫy năm 2009. Gần như 100% kháng
sinh này nhạy cảm với Acinetobacter baumannii,

108

tỷ lệ đề kháng với Colistin theo nghiên cứu của
chúng tôi chỉ có 0,41%, theo tổng kết khoa vi
sinh bệnh viện Chợ Rẫy là 0,52% và theo
Nguyễn Phú Hương Lan là 0%. Tuy nhiên,
Colistin chỉ có hiệu quả kháng lại Acinetobacter
baumannii trên in vitro, mà chưa có nhiều nghiên
cứu chứng minh hiệu quả của nó trên thực
nghiệm lâm sàng. Hạn chế này là do, trên thực
tế các nhà bác sĩ lâm sàng ở nước ta rất ít sử
dụng Colistin nói riêng và các kháng sinh họ
polymyxin nói chung trong điều trị các bệnh
nhiễm trùng ở người. Nguyên nhân là do các
kháng sinh này hấp thu qua đường tiêu hóa rất
kém, trong khi dùng bằng đường tiêm bắp hày
tiêm mạch thì khó sử dụng. Quan trọng nhất là
do các kháng sinh polymyxin khi sử dụng trên
người có tác dụng phụ rất nhiều và gây nguy
hiểm đến tính mạng của người bệnh. Colistin có
khả năng gây độc cho thận đến 58% khi dùng
bằng đường tĩnh mạch(2), có thể gây tiểu máu,
tiểu protein, gây thiếu máu, suy thận cấp do
hoại tử ống thận cấp(5). Tỷ lệ Colistin gây độc
thần kinh khoảng 7%, trong đó dị cảm vùng mặt
và ngoại vi là triệu chứng thường gặp nhất(3),
ngoài ra còn có các triệu chứng như: chóng mặt,

yếu, rối loạn thị giác, lú lẫn, mất điều hòa, và
phong tỏa thần kinh cơ có thể dẫn đến suy hô
hấp hoặc ngưng thở, rối loạn tâm thần, hôn mê,
co giật, nhìn đôi, khó nuốt…(4,6,12).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát 494 mẫu bệnh phẩm cấy
dương tính với Acinetobacter spp. tại bệnh viên
Chợ Rẫy từ 01/09/2010 đến 31/12/2010, chúng tôi
có kết luận sau:
Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp là 15,41%
(494/3205).
Tỷ lệ các chủng vi khuẩn trong nhóm
Acinetobacter spp phân lập được: Acinetobacter
baumannii chiếm tỷ lệ cao nhất: 99.39% (491/494).
Tỷ lệ đề kháng với kháng sinh của
Acinetobacter baumannii:
Acinetobacter baumannii có mức độ đề kháng
kháng sinh rất cao (>80%) với hầu hết các kháng

Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
sinh
họ
β-lactam,
Aminoglycoside,
Fluoroquinolone và Sulfamide. Đặc biệt
Imipenem và Meropenem tỷ lệ kháng cũng đã

lên đến 83,09% và 81,47%.
Doxycyline còn tương đối nhạy, tuy nhiên
tỷ lệ đề kháng cũng đã lên đến 41,55%.

7.

8.

Tỷ lệ đề kháng của Acinetobacter baumannii
với Colistin chỉ có 0,41%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.
5.

6.

Bùi Nghĩa Thịnh, Phạm Anh Tuấn và cộng sự (2010), “Khảo sát
tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa hồi sức tích
cực và chống độc bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương từ 1/1/2010
đến 30/6/2010”, báo cáo hội nghị khoa học bệnh viện Cấp Cứu
Trưng Vương 2010. 115.org.vn/doc/ksdkkshstccd.pdf
Falagas ME, Kasiakou SK. Colistin (2005): The revival of
polymyxins for the management of multidrug-resistant gramnegative bacterial infections. Clin Infect Dis; 40:1333.

Koch-Weser J, Sidel VW, Federman EB, et al. (1970) Adverse
effects of sodium colistimethate. Manifestations and specific
reaction rates during 317 courses of therapy. Ann Intern Med;
72:857.
Kucers, A, Crowe, S, Grayson, ML, Hoy, JF. The use of
antibiotics. Heinemann, London. 5th Edition, 1997:899.
Levin AS, Barone AA, Penco J, et al. (1999) Intravenous colistin
as therapy for nosocomial infections caused by multidrugresistant Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumannii.
Clin Infect Dis; 28:1008.
Lindesmith LA, Baines RD Jr, Bigelow DB, Petty TL. (1968)

9.

10.

11.

12.

Nghiên cứu Y học

Reversible respiratory paralysis associated with polymyxin
therapy. Ann Intern Med; 68:318.
Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Thị Thông, Chu Thị Nga (2005),
“Tìm hiểu tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm
trùng bệnh viện tại bệnh viện Việt-Tiệp Hải Phòng từ 6/2003 6/2005”. Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường đại
học
Y
Dược
Việt

Nam
lần
thứ
XIII.
/>Nguyễn Phú Hương Lan (2009),”Khảo sát tác nhân viêm phổi
bệnh viện từ dịch rữa khí quản và các biện pháp phòng ngừa”,
Báo cao khoa học bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh.
/>ghiem%20phat%20hien%20nao%20mo%20cau_ThS.Nguyen%
20Phu%20Huong%20Lan.pdf
Nguyển Thị Thanh Hà và nhóm nghiên cứu của 6 bệnh viện
(2004), “Nhiễm khuẩn bệnh viện – Tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy
cơ tại 6 bệnh viện phía Nam” Y học thực hành, số chuyên đề Hội
thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 518, trang 81 -87.
Trần Thị Thanh Nga (2009), Tình hình nhiễm khuẩn và tính đề
kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn, tổng kết của khoa vi
sinh
bệnh
viện
Chợ
Rẫy
cuối
năm
2009.
/>Trần Văn Ngọc, “Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
viêm phổi bệnh viện và phương pháp điều trị thích hợp trong
giai đoạn hiện nay”. Y Học TP Hồ Chí Minh 2008;12 (phụ bản số
1, chuyên đề nội khoa):6-12
Wolinsky E, Hines JD. (1962) Neurotoxic and nephrotoxic effects
of colistin patients with renal disease. N Engl J Med; 266:759.


Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012

109



×