Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.2 KB, 8 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỊ SUY GIẢM CHỨC NĂNG
DO ẢNH HƯỞNG BỞI BỆNH PHONG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Việt Thanh Phúc*, Lê Ngọc Diệp **

TÓM TẮT
Mở đầu: Tàn tật ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
(NBAHBBP). Tại các nước đang phát triển, hiện đang có nhiều dự án can thiệp nhằm cải thiện cuộc sống của
người tàn tật do phong nhưng chất lượng cuộc sống của họ chưa được sử dụng để làm chỉ số đo lường kết quả
của các chương trình phục hồi.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được mức độ hài lòng về cuộc sống và các yếu tố liên quan đến chất lượng
cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Khám bệnh cho toàn bộ 178 người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong đang cư trú tại 24 quận/huyện của TP. Hồ Chí Minh và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi về chất lượng
cuộc sống của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (bản rút gọn).
Kết quả: Có 160 người thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Điểm trung bình của các
lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường và tổng điểm chất lượng cuộc sống lần lượt là
22,66 ± 4,96, 19,79 ± 3,49, 9,64 ± 2,06, 24,98 ± 3,83, 77,07 ± 11,31. Tổng điểm chất lượng cuộc sống của liên
quan với các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, điều trị vết loét, vật lý trị liệu, dụng cụ trợ giúp, trợ cấp
xã hội, sự tham gia cộng đồng, thể phong nhiều khuẩn, phản ứng phong, phân độ tàn tật theo Tổ Chức Y Tế Thế
Giới 1998, điểm số Mắt-Tay-Chân.
Kết luận: Tổng điểm chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong
là 77,07 ± 11,31. Mỗi lĩnh vực của cuộc sống có liên quan đến một số yếu tố nhất định nhưng có những yếu tố
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống như mức độ suy giảm chức năng, điều trị vết loét, sự tham gia
vào các lễ hội chính và các hoạt động giải trí của địa phương.
Từ khóa: Bệnh phong, tàn tật, suy giảm chức năng, người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong, chất lượng cuộc
sống


ABSTRACT
QUALITY OF LIFE OF PEOPLE WITH LEPROSY-RELATED DISABILITIES IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Viet Thanh Phuc, Le Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 408 - 415
Background: Disabilities are likely to influence quality of life (QoL) of people affected by leprosy. In
developing countries, many interventions are implemented that aim at improving the lives of people with
disabilities. However; QoL is rarely measured as rehabilitation outcome or as part of evaluation of projects and
programmes.
Objective: To define levels of life satisfaction and related factors of people affected by leprosy in Ho Chi Minh
city.
Methods: We performed skin examination on all 173 people affected by leprosy and asked them the questions
from the World Health Organization Quality of Life Assessment BREF (WHOQOL-BREF).
* Bộ môn Da Liễu ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969

408

**Bộ môn Da Liễu ĐHYD TP. Hồ Chí Minh
Email:

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Results: 160 people satisfied the sample criteria were included in the study. Total WHOQOL-BREF scores
and physical, psychological, social, environmental subdomain scores are respectively 22.66 ± 4.96, 19.79 ± 3.49,
9,64 ± 2.06, 24.98 ± 3.83, 77.07 ± 11.31. There are some factors associated with Total WHOQOL-BREF scores

such as age, occupation, economic status, ulcer treatment, physical therapy, assistive devices, social support,
community participation, MB leprosy, leprosy reactions, the WHO dissability grading system 1998, the EyesHands-Feet score.
Conclusion: There are several factors related to every aspect of life, especially some factors relate to all aspects
of life such as impairment, ulcer treatment, participation in local festivals and recreational activities.
Keywords: Leprosy; disabilities; people affected by leprosy; quality of life
tiên, dễ nhận biết, dễ đánh giá vì đã có các công
ĐẶT VẤN ĐỀ
cụ đánh giá chính xác, có tính quy chuẩn trên
Hiện nay, bệnh phong không còn là một vấn
toàn thế giới. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên
đề sức khỏe của cộng đồng. Tuy nhiên, việc loại
cứu trên đối tượng người bị suy giảm chức năng
trừ bệnh phong không có ý nghĩa thực tế đối với
do ảnh hưởng bởi bệnh phong.
bệnh nhân phong trừ khi chúng ta bảo vệ họ
Chúng tôi chọn địa điểm thực hiện nghiên
không bị tàn tật hoặc không bị tàn tật thêm bởi vì
cứu là thành phố Hồ Chí Minh, một trong các
tàn tật do bệnh phong không chỉ ảnh hưởng đến
thành phố lớn của khu vực phía Nam Việt Nam
sức khỏe thể chất của người bệnh mà còn ảnh
với một mạng lưới của chương trình phòng
hưởng đến nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống
chống bệnh phong và chăm sóc tàn tật có hiệu
như tâm lý, quan hệ xã hội, các yếu tố môi
quả cao từ tuyến thành phố đến phường, xã
trường nói cách khác tàn tật do bệnh phong ảnh
cùng nhiều chương trình, dự án phục hồi cho
hưởng đến chất lượng cuộc sống(1,4).
người tàn tật do phong.

Tại các nước đang phát triển, hiện đang có
Mục tiêu nghiên cứu
nhiều dự án can thiệp nhằm cải thiện cuộc sống
của người tàn tật do phong nhưng chất lượng
Mục tiêu tổng quát
cuộc sống chưa được sử dụng để làm chỉ số đo
Xác định được mức độ hài lòng về cuộc sống
lường kết quả của các chương trình phục hồi. Do
của những người bị suy giảm chức năng do ảnh
đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá chất
hưởng bởi bệnh phong tại TP Hồ Chí Minh.
lượng cuộc sống của người bị ảnh hưởng bởi
Mục tiêu chuyên biệt
bệnh phong nhằm có một cái nhìn toàn diện,
1. Xác định được điểm trung bình của sức
chính xác về cuộc sống và nhu cầu của họ để từ
khỏe thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường
đó có thể xây dựng các chương trình, dự án can
và tổng điểm chất lượng cuộc sống của người bị
thiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng
suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
này. Mặt khác, kết quả của nghiên cứu này có
phong tại TP Hồ Chí Minh.
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc thiết
2. Xác định được các yếu tố liên quan đến
lập một công cụ đo lường chất lượng cuộc sống
chất lượng cuộc sống như: đặc điểm dân số – xã
áp dụng tại Việt Nam giúp lượng giá hiệu quả
hội, sự tiếp cận với các dịch vụ phục hồi chức
của các chương trình phục hồi dựa vào cộng

năng và phục hồi kinh tế - xã hội, sự tham gia
đồng. Bên cạnh đó, ở nước ta vấn đề này vẫn
vào các hoạt động của cộng đồng, tình trạng
chưa được đo lường và thống kê một cách có
bệnh, mức độ suy giảm chức năng.
hệ thống.
“Tàn tật” là “một từ bao phủ các sự suy giảm
chức năng, giới hạn hoạt động và hạn chế tham gia”,
trong đó, suy giảm chức năng là khía cạnh đầu

Chuyên Đề Nội Khoa I

ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu

409


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong đang
được quản lý ở giai đoạn đa hóa trị liệu hoặc
giám sát hoặc săn sóc tàn tật, có suy giảm chức
năng và đang cư trú tại 24 quận, huyện của TP.
Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu được
đưa vào để chọn mẫu.

Tiêu chuẩn đưa vào

- Tất cả người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
đang được đăng ký quản lý.
- Đang cư trú tại TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian nghiên cứu.
- Có suy giảm chức năng theo Phân độ của
TCYTTG 1998: độ 1, độ 2.
- Đồng ý cho đánh giá mức độ suy giảm chức
năng và trả lời mẫu trắc nghiệm đánh giá chất
lượng cuộc sống.

Tiêu chuẩn loại ra
- Người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong có suy
giảm chức năng độ 0 theo phân độ của TCYTTG
1998.
- Bị rối loạn tâm thần.
- Người không thể trả lời được (câm, điếc).
- Người quá yếu không thể hợp tác được.
- Người bị tàn tật do các nguyên nhân tai nạn
khác.
- Người từ chối tham gia.
- Người đồng ý cho đánh giá mức độ suy
giảm chức năng nhưng không đồng ý trả lời
mẫu trắc nghiệm đánh giá chất lượng cuộc sống
và ngược lại.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.


Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin về người bị ảnh hưởng bởi bệnh
phong
- Đặc điểm dân số – xã hội, sự tiếp cận với
các dịch vụ phục hồi chức năng, sự tiếp cận với

410

các dịch vụ kinh tế - xã hội, sự tham gia vào các
hoạt động của cộng đồng: phỏng vấn trong 10
phút.
- Thông tin về tình trạng bệnh trích từ hồ sơ
quản lý bệnh phong: 4 câu hỏi.

Thông tin về mức độ suy giảm chức năng của
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
Phân độ tàn tật của TCYTTG 1998 và Điểm
số Mắt Tay Chân: đánh giá trong 20 phút(5).
Thông tin về chất lượng cuộc sống của người bị
ảnh hưởng bởi bệnh phong
WHOQOL – BREF 2004: phỏng vấn trong 20
phút.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ ngày 1/1/2012 đến 30/6/2012, tại 24
quận/huyện của TP Hồ Chí Minh có 160 người
suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong được nhận vào mẫu nghiên cứu.


Đặc điểm dịch tễ học của mẫu
-Tỉ lệ nam/nữ là 2,64/1 với độ tuổi trung bình
là 53,96 ± 17,12 tuổi, 55,6% có trình độ học vấn
dưới cấp I, 60% có lao động kiếm sống với lao
động tay chân là chủ yếu (56,9%), tỉ lệ thất
nghiệp thấp 6,3% và 78,8% không thuộc diện hộ
nghèo, 82,5% có gia đình.
- Đa số đều có tiếp cận với dịch vụ PHCN
(68,1%), nhiều nhất là dụng cụ trợ giúp (59,4%),
ít nhất là phẫu thuật (5,5%), đa số không nhận
được trợ cấp xã hội (81,3%) và phần lớn không
có bảo hiểm y tế (58,5)%.
- Đa số không tham gia vào các tổ chức, đoàn
thể, câu lạc bộ hoặc chính quyền địa phương
(89,4%), không tham gia vào các hoạt động xã
hội (56,2%), không tham gia các hoạt động giải
trí (75,0%). Tuy nhiên, phần lớn họ có tham gia
vào những lễ hội chính tại địa phương (54,4%).
- 80,0% thể nhiều khuẩn, 82,5% giai đoạn săn
sóc tàn tật, 75,6% không có phản ứng phong.
- 72,5% tàn tật độ II (TCYTTG), điểm số MTC
trung bình là 3,84 ± 2,48.

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chất lượng cuộc sống (CLCS)

Lĩnh vực


Bảng 1: Điểm số chất lượng cuộc sống
Lĩnh vực

Nhỏ
nhất
Sức khỏe thể chất 10
(SKTC)
Tâm lý (TL)
10
Quan hệ xã hội
3
(QHXH)
Môi trường (MT)
15
Tổng
46

Lớn Trung bình
nhất
33 22,66 ± 4,6
30
15

Điểm số
tối đa
35

19,79 ± 3,9
9,64 ± 2,06


30
15

35 24,98 ± 3,83
104 77,07±11,31

40
130

Mối liên quan giữa CLCS và một số yếu tố
Bảng 2: Mối liên quan giữa CLCS và đặc điểm dân số
- xã hội
Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng
Lĩnh
vực
SK
TC
TL
QH
XH
MT
TC

Nam 18<60tuổi

Nữ 18 < 55 tuổi
23,94 ± 4,86
20,22 ± 3,24
9,79 ± 2,21
25,57 ± 3,82
79,52 ± 10,68

Nam: ≥ 60 tuổi
Nữ: ≥ 55 tuổi
20,85 ± 4,56
19,17 ± 3,76
9,44 ± 1,82
24,12 ± 3,72
73,58 ± 11,34

P
<0,001
0,059
0,294
0,018
0,001

Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Lĩnh vực

SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

LĐ trí
óc

Thất
Nghỉ hưu
nghiệp

23,86 ±
4,96

26,8 ±
3,77

22,1 ±
4,91

20,37±
4,17

<0,001

20,12 ±
3,45


24,4 ±
1,82

19,2 ±
3,29

18,91±
3,36

0,003

Lĩnh vực

9,78 ±
2,15

11,2 ±
9,5 ± 2,46 9,3 ± 1,71
2,59

0,184

25,43 ±
3,86
79,19 ±
10,97

31 ±
23,57±
25,4 ± 3,5

2,83
3,21
93,4 ±
76,2±
72,15±
5,77
12,35
9,66

SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Hộ nghèo
21,87 ± 4,87
19,13 ± 3,48
9,65 ± 2,05
24,26 ± 3,64
74,9 ± 10,98

Hộ không nghèo
24,62 ± 4,86
21,65 ± 3,01
9,53 ± 2,06
26,88 ± 3,79
82,68 ± 10,46

P


<0,001
<0,001

P
0,001
<0,001
0,775
<0,001
<0,001

Bảng 3: Mối liên quan giữa CLCS và dịch vụ PHCN
Lĩnh vực

Không điều trị
Có điều trị vết loét
P
vết loét
19,14 ± 3,77
23,41 ± 4,87
<0,001
18,11 ± 3,67
20,14 ± 3,36
0,005
8,75 ± 2,47
9,83 ± 1,92
0,011
22,86 ± 3,1
25,42 ± 3,83
0,001

68,86 ± 9,24
78,81 ± 10,96
<0,001

Chuyên Đề Nội Khoa I

Không tập vật lý Có tập vật lý trị
trị liệu
liệu
19,75 ± 5,86
23,08 ± 4,7
17,8 ± 4,06
20,07 ± 3,33
9,1 ± 2,13
9,72 ± 2,05
23,4 ± 3,12
25,2 ± 3,88
70,05 ± 11,53
78,07 ± 10,95
Không dụng cụ Có dụng cụ trợ
giúp
trợ giúp
21,49 ± 5,05
23,86 ± 4,6
19,43 ± 3,63
20,15 ± 3,33
9,17 ± 2,08
10,13 ± 1,93
24,56 ± 3,79
25,41 ± 3,85

74,65 ± 11,77
79,54 ± 10,32

P
0,005
0,006
0,208
0,049
0,003

P
0,002
0,194
0,003
0,162
0,006

Bảng 4: Mối quan hệ giữa CLCS và sự tiếp cận dịch
vụ phục hồi kinh tế - xã hội

LĐ tay
chân

Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng


SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Nghiên cứu Y học

Có trợ cấp xã Không trợ cấp xã
hội
hội
19,67 ± 4,4
23,24 ± 4,7
17 ± 2,95
20,07 ± 3,24
8,93 ± 2,74
9,77 ± 2,01
22,27 ± 2,99
25,3 ± 3,87
67,87 ± 9,53
78,37 ± 10,66

P
0,020

0,005
0,323
0,015
0,003

Bảng 5: Mối quan hệ giữa CLCS và sự tham gia cộng
đồng

Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Có tham gia tổ Không tham gia tổ
chức, câu lạc chức, câu lạc bộ,
bộ, chính quyền
chính quyền
25,59 ± 3,43
22,31 ± 5,01
21,47 ± 2,85
19,59 ± 3,52

9,82 ± 2,24
9,62 ± 2,04
27,35 ± 3,71
24,69 ± 3,76
84,24 ± 8,84
76,22 ± 11,29
Có tham gia
lễ hội
24,4 ± 4,54
20,66 ± 3,51
10,16 ± 1,84
26,7 ± 3,49
81,92 ± 9,94

P
0,010
0,035
0,705
0,006
0,005

Không tham gia lễ
hội

P

20,59 ± 4,66
18,75 ± 3,2
9,03 ± 2,15
22,92 ± 3,17

71,29 ± 10,1

<0,001
0,001
<0,001
<0,001
<0,001

Có tham gia
Không tham gia
P
hoạt động xã hội hoạt động xã hội
24,67 ± 4,86
21,1 ± 4,47
<0,001
20,8 ± 3,37
19 ± 3,4
0,001
9,9 ± 2,01
9,44 ± 2,09
0,166
26,54 ± 3,77
23,76 ± 3,44
<0,001
81,91 ± 11,01
73,3 ± 10,08
<0,001

411



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

Không tham gia
Có tham gia hoạt
Lĩnh vực
hoạt động giải
động giải trí
trí
SKTC
25,88 ± 4,1
21,59 ± 4,77
TL
21,6 ± 3,1
19,18 ± 3,42
QHXH
10,3 ± 1,99
9,43 ± 2,04
MT
27,45 ± 3,47
24,15 ± 3,6
Tổng
85,23 ± 9,26
74,35 ± 10,63

P
<0,001
<0,001

0,020
<0,001
<0,001

Bảng 6: Mối quan hệ giữa CLCS và thể phong
Nhiều
Tổng
khuẩn
SKTC 24,78 ± 4,02 22,13 ± 5,05 22,66 ± 4,96
TL
20,66 ± 3,43 19,57 ± 3,49 19,79 ± 3,49
QHXH
9,5 ± 2,63 9,68 ± 1,9 9,64 ± 2,06
MT
25,91 ± 4,39 24,74 ± 3,66 24,98 ± 3,83
Tổng điểm 80,84 ±
76,13 ±
77,07 ± 11,31
10,88
11,26
Lĩnh vực

Ít khuẩn

P
0,007
0,116
0,660
0,125
0,034


Bảng 7: Mối quan hệ giữa CLCS và phản ứng phong
Không
Phản ứng
phản ứng
loại I
SKTC 23,4 ± 4,75 19,63 ± 4,74
TL
19,93 ±
19 ± 3,82
3,25
QHXH 9,7 ± 2,04 9,57 ± 2,25
MT
25,31 ±
23,93 ± 3,61
3,89
Tổng điểm 78,34 ±
72,13 ± 11,44
10,94
Lĩnh vực

Phản ứng
P
loại II
22,89 ± 5,11 0,001
20,44 ± 5,29 0,360
9,11 ± 1,76

0,693


24 ± 3,35

0,158

76,44 ± 12,5 0,025

Bảng 8: Mối liên quan giữa CLCS và phân độ suy
giảm chức năng theo TCYTTG
Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Phân độ theo TCYTTG
Độ 1
Độ 2
26,55 ± 2,91
21,65 ± 4,89
22,30 ± 2,55
19,13 ± 3,41
10,18 ± 1,94
9,50 ± 2,07
27,21 ± 3,48
24,39 ± 3,72
86,24 ± 7,28
74,69 ± 10,96

P

<0,001
<0,001
0,092
<0,001
<0,001

Bảng 9: Mối liên quan giữa CLCS và mức độ suy
giảm chức năng (SGCN) theo điểm MTC
Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng điểm

R
-0,554
-0,554
-0,121
-0,467
-0,595

T
44,49
53,48
33,46
55,85
65,68

P

<0.001
<0.001
<0.001
<0.001
<0.001

Phương trình hồi qui
=26,92-1,11x SGCN
=22,79 – 0,78 x SGCN
=10,03 – 0,11 x SGCN
=27,75 – 0,72 x SGCN
=87,49 – 2,71 x SGCN

BÀN LUẬN
Việc so sánh các điểm trung bình này chỉ
mang tính tương đối vì phương pháp tiến

412

hành cũng như đặc điểm văn hóa – xã hội ở
các nước rất khác nhau. Kết quả trong nghiên
cứu của chúng tôi gần giống với nghiên cứu
của C. Brouwers hơn có thể do có cùng đối
tượng người bị suy giảm chức năng do ảnh
hưởng bởi bệnh phong. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tàn tật độ 2
theo TCYTTG chiếm tỉ lệ cao hơn tàn tật độ 1,
trái ngược với nghiên cứu của C. Brouwers
cho thấy mức độ suy giảm chức năng của mẫu
của chúng tôi có thể năng hơn nên các điểm

trung bình thấp hơn nghiên cứu của C.
Brouwers(1).
Bảng 10: So sánh điểm số trung bình CLCS với các
nghiên cứu khác
Lĩnh vực
SKTC
TL
QHXH
MT
Tổng

Chúng tôi
22,66 ± 4,96
19,79 ± 3,49
9,64 ±2,06
24,98 ± 3,83
77,07 ±11,31

C.Brouwers
24,1 ± 4,85
20,67±4,03
10,9 ± 1,69
26,45±4,22
81,9 ± 13,9

Tsutsumi A.
10,75±2,62
11,49±2,62
14,1 ±2,37
12,52±1,83

76,41±12,16

Điểm số trung bình của 4 lĩnh vực và tổng
điểm chất lượng cuộc sống đều thấp hơn nhiều
so với điểm số tối đa cho phép trong bộ câu hỏi.
Điều này chưa thể nói lên chất lượng cuộc sống
của NBAHBBP thấp hơn người không bị ảnh
hưởng bởi bệnh phong trong dân số vì chưa có
nghiên cứu nào trước đó về chất lượng cuộc
sống của dân số nói chung nên chúng ta chưa có
cơ sở để so sánh. Do đó, trong tương lai nếu có
điều kiện chúng ta nên làm thêm nghiên cứu so
sánh chất lượng cuộc sống giữa nhóm
NBAHBBP và nhóm người không bị ảnh hưởng
bởi bệnh phong trong cộng đồng.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
với đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng
nghiên cứu
Nhóm tuổi
Chất lượng cuộc sống nói chung và lĩnh vực
sức khỏe thể chất và môi trường của nhóm ngoài
độ tuổi lao động thấp hơn nhóm trong và dưới
độ tuổi lao động. Kết quả này khác với nghiên
cứu của A. Tsutsumi cho rằng không có mối liên
quan giữa độ tuổi và chất lượng cuộc sống(4). Sự

Chuyên Đề Nội Khoa I



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
khác biệt về kết quả này có thể do ở nước ta là
một nước đang phát triển, chế độ chăm sóc y tế
và trợ cấp xã hội cho người lớn tuổi chưa phát
triển toàn diện nên lĩnh vực sức khỏe thể chất
kém hơn so với người trẻ. Hơn nữa, người lớn
tuổi ở nước ta thường ở nhà chăm sóc nhà cửa,
giữ cháu, chưa có thói quen vui chơi giải trí bên
ngoài nên chất lượng lĩnh vực môi trường cũng
kém hơn.

Nghề nghiệp
Chất lượng cuộc sống nói chung và các lĩnh
vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường ở
nhóm người lao động trí óc cao nhất, kế đến là
lao động chân tay, rồi đến thất nghiệp, thấp nhất
là nhóm người nghỉ hưu. Điều này có thể do
nhóm lao động trí óc có trình độ học vấn cao
nhất nên có hiểu biết tốt nhất trong việc chăm
sóc tàn tật cho bản thân nên có sức khỏe thể chất
cao nhất.
Tình trạng kinh tế
Chất lượng cuộc sống nói chung và các lĩnh
vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường của
nhóm không thuộc diện hộ nghèo tốt hơn nhóm
thuộc diện hộ nghèo, phù hợp với nghiên cứu
của Tsutsumi A. Nguyên nhân có thể do thu
thập càng cao thì càng có điều kiện chăm sóc về
sức khỏe thể chất tốt hơn, càng tự tin vào bản
thân và ít có cảm xúc tiêu cực hơn, các yếu tố

môi trường cũng tốt hơn dẫn đến chất lượng
cuộc sống tốt hơn(4).

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
với sự tiếp cận các dịch vụ PHCN
Điều trị vết loét
Chất lượng cuộc sống nói chung và cả bốn
lĩnh vực của nhóm có điều trị vết loét đều cao
hơn nhóm không có điều trị, do vết loét không
điều trị sẽ ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong
cuộc sống của bệnh nhân như gây đau nhức trở
ngại cho các sinh hoạt hàng ngày và việc làm, tự
ti về ngoại hình dẫn đến khó khăn trong quan hệ
xã hội, khó tìm được việc làm tốt nên có thể thu
nhập không tốt, không thể tham gia hoạt động
giải trí…

Chuyên Đề Nội Khoa I

Nghiên cứu Y học

Vật lý trị liệu
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng của lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi
trường cao hơn ở người có tiếp cận với vật lý trị
liệu. Điều này khá dễ hiểu vì vật lý trị liệu giúp
bệnh nhân có sức khỏe thể chất tốt hơn, tâm lý
tích cực hơn, làm việc tốt hơn nên có thu nhập
tốt hơn dẫn đến môi trường sống tốt hơn.
Dụng cụ trợ giúp

Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng của sức khỏe thể chất, quan hệ xã hội cao
hơn ở nhóm người có dụng cụ trợ giúp vì dụng
cụ trợ giúp sẽ giúp ích rất nhiều cho cuộc sống
của người bị suy giảm chức năng từ việc cải
thiện sinh hoạt hàng ngày và khả năng làm việc
đến việc tham gia vào các hoạt động tại địa
phương làm cho quan hệ xã hội của họ tốt hơn.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và
sự tiếp cận với trợ cấp xã hội
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng sức khỏe thể chất, tâm lý và môi trường
của nhóm người có nhận trợ cấp xã hội thấp
hơn nhóm không nhận được có thể do những
người nhận được trợ cấp là những người
thuộc hộ nghèo nên chất lượng sức khỏe, tâm
lý, môi trường và chất lượng cuộc sống nói
chung của họ thấp hơn.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và
sự tham gia cộng đồng
Tổ chức, đoàn thể, câu lạc bộ hoặc chính quyền
địa phương
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường
của những người có tham gia cao hơn nhóm
không tham gia cho ta thấy rằng việc tham gia
vào một tổ chức, đoàn thể nào đó có thể giúp
những người bị suy giảm chức năng do phong

có một cuộc sống tốt hơn trên nhiều lĩnh vực.
Lễ hội chính và lễ nghi quan trọng tại địa
phương (đám cưới, đám tang, lễ hội tôn giáo...)
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất

413


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

lượng của mỗi lĩnh vực của nhóm có tham gia
đều cao hơn nhóm không tham gia, phù hợp với
truyền thống văn hóa của người Việt Nam cũng
như văn hóa phương Đông coi trọng các hoạt
động có ý nghĩa tâm linh sâu sắc và luôn có mối
dây tình cảm gắn bó với họ hàng, láng giềng.

thần kinh nhiều hơn, tàn tật nặng hơn dẫn đến
chất lượng cuộc sống kém hơn.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và
mức độ suy giảm chức năng

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và thể
bệnh
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng sức khỏe thể chất của nhóm phong thể ít
khuẩn cao hơn so với nhóm nhóm nhiều khuẩn.

Đây là lẽ tất nhiên vì nhóm nhiều khuẩn thường
có mức độ suy giảm chức năng nặng hơn nhóm
ít khuẩn.

Tổng điểm chất lượng cuộc sống của nhóm
tàn tật độ 2 thấp hơn nhóm tàn tật độ 1 theo
phân độ của TCYTTG, tương tự kết quả của
C.Brouwers, Tsutsumi A(1,4). Thật vậy, những
loại suy giảm chức năng do phong càng nặng
càng ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe thể
chất dẫn đến giới hạn càng nhiều trong việc
thực hiện các hoạt động hàng ngày và khả
năng làm việc. Bên cạnh đó, những người có
mức độ suy giảm chức năng càng nặng càng
có nhiều vấn đề về mặt tâm lý hơn như đau
khổ, sợ hãi, cảm thấy bản thân không có giá
trị, không chấp nhận bệnh(2,3). Do đó, trong cả
3 nghiên cứu tại 3 nước châu Á, chất lượng
của sức khỏe thể chất và tâm lý đều có liên
quan với mức độ suy giảm chức năng theo
phân độ của TCYTTG dẫn đến tổng điểm chất
lượng cuộc sống cũng có liên quan với yếu tố
này. Tuy nhiên, lĩnh vực quan hệ xã hội và
môi trường có liên quan với mức độ suy giảm
chức năng trong nghiên cứu của chúng tôi và
Tsutsumi A(4), còn nghiên cứu của
C.Brouwers(1) thì chưa ghi nhận các mối quan
hệ này. Điều này có thể do hai lĩnh vực này
tương đối khó đánh giá hơn sức khỏe thể chất
và tâm lý, đặc biệt có những khía cạnh rất tế

nhị như hoạt động tình dục, nguồn lực tài
chính nên độ chính xác của điểm số trung bình
của hai lĩnh vực này còn phụ thuộc vào điều
kiện văn hóa – xã hội của mỗi nước.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống và
phản ứng phong trong quá trình điều trị
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng sức khỏe thể chất của nhóm không có
phản ứng phong trong quá trình điều trị cao hơn
nhóm có phản ứng phong, có thể do trong quá
trình điều trị, nếu bệnh nhận không nhận biết
sớm dấu hiệu của cơn phản ứng phong để đến
bác sỹ điều trị kịp thời sẽ bị suy giảm chức năng

Tương tự như mức độ suy giảm chức năng
theo phân độ của TCYTTG, tổng điểm cuộc sống
và cả 4 lĩnh vực cũng đều có mối quan hệ với
mức độ suy giảm chức năng theo điểm số MTC.
Cụ thể là, chất lượng cuộc sống nói chung và
chất lượng sức khỏe thể chất, tâm lý đều có
tương quan nghịch ở mức độ mạnh, lĩnh vực
môi trường có tương quan nghịch ở mức độ
trung bình, lĩnh vực quan hệ xã hội có tương

Hoạt động xã hội (cuộc họp ở thôn, xóm, ban,
ngành khi mọi người cùng bàn về các vấn đề
của địa phương)
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường

của nhóm có tham gia cao hơn nhóm không
tham gia, cho ta thấy những người suy giảm
chức năng do phong có đóng góp ý kiến cho
sự phát triển của cộng đồng thường là những
người đã bước qua được rào cản tâm lý của
bản thân và mong muốn góp phần vào việc
giảm sự kỳ thị của cộng đồng.

Hoạt động giải trí thông thường (ví dụ: thể
thao, tán gẫu) tại địa phương
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng của mỗi lĩnh vực của nhóm có tham gia
cao hơn nhóm không tham gia vì đa số đối
tượng nghiên cứu là người lớn tuổi, thu nhập
thấp, chưa quen với việc giải trí bên ngoài.

414

Chuyên Đề Nội Khoa I


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

quan nghịch ở mức độ yếu với mức độ suy giảm
chức năng theo điểm số MTC.

các trường hợp mới mắc bệnh phong và tình
trạng suy giảm chức năng.


KẾT LUẬN

2. Nên chuyển trọng tâm của chương trình y
tế quốc gia từ điều trị khỏi bệnh phong sang
phòng ngừa tàn tật và phục hồi chức năng.

Chất lượng cuộc sống của người bị suy
giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong
- Điểm trung bình của các lĩnh vực sức khỏe
thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường lần
lượt là 22,66 ± 4,96, 19,79 ± 3,49, 9,64 ± 2,06, 24,98
± 3,83.
- Tổng điểm chất lượng cuộc sống là 77,07 ±
11,31.

Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
và các yếu tố
- Tổng điểm chất lượng cuộc sống liên quan
với các yếu tố: phân độ tàn tật của TCYTTG,
điểm số MTC, tuổi, nghề nghiệp, tình trạng kinh
tế, điều trị vết loét, vật lý trị liệu, dụng cụ trợ
giúp, trợ cấp xã hội, sự tham gia cộng đồng, thể
phong, phản ứng phong.
- Mỗi lĩnh vực của cuộc sống có liên quan
đến một số yếu tố nhất định nhưng có những
yếu tố ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong
cuộc sống như: phân độ tàn tật của TCYTTG,
điểm số MTC, điều trị vết loét, sự tham gia

vào các lễ hội chính và các hoạt động giải trí
của địa phương.

KIẾN NGHỊ
1. Cần tiếp tục phát huy vai trò quan trọng
của các chương trình hiện nay về phát hiện sớm

Chuyên Đề Nội Khoa I

3. Mở rộng hoạt động và thành lập các “Đơn
vị chăm sóc lỗ đáo” tại mỗi quận/huyện.
4. Cần phát triển mạng lưới liên hệ giữa
NBAHBBP tại tất cả các quận huyện.
5. Khuyến khích tất cả những người bị suy
giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong
tham gia vào tất cả các hoạt động nhằm phát
triển cộng đồng theo khả năng của họ, nhất là
phụ nữ.
6. Cần vận động thêm các tổ chức hỗ trợ về
kinh tế, dạy nghề, giới thiệu việc làm cho
NBAHBBP.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.


5.

Brouwers C, van Brakel WH, Cornielje H, Pokhrel P, Dhakal
KP, Banstola N (2011). Quality of life, perceived stigma,
activity and participation of people with leprosy related
disabilities in South-East Nepal. CBR and Inclusive
Development, 22(1) :16-34.
Floyd-Richard M, Gurung S (2000) Stigma reduction through
group counselling of persons affected by leprosy-a pilot study.
Lepr Rev, 71(4): 499-504.
Scott J (2000). The psychological needs of leprosy patients.
Lepr Rev, 71(4): 486-91.
Tsutsumi A, Izutsu, Islam A, Maksuda, AN, Kato H., Wakai S
(2007). The quality of life, mental, health and perceived stigma
of leprosy patients in Bangladesh. Social Science & Medicine,
64: 2443-2453.
Van Brakel WH, Officer A (2008). Approaches and tools for
measuring disability in low and middle-income countries.
Lepr Rev, 79(1): 50-64.

415



×