Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả của dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel trong điều trị u xơ tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.42 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

HIỆU QUẢ CỦA DỤNG CỤ TỬ CUNG CHỨA LEVONORGESTREL
TRONG ĐIỀU TRỊ U XƠ TỬ CUNG
Nguyễn Duy Tài*, Võ Thị Tuyết Mai*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ giảm thể tích tử cung sau đặt DCTC-L 6 tháng tại bệnh viện Hùng Vương.
Phương pháp: Trong thời gian từ 6/2010 đến 4/2011, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng không nhóm chứng đánh giá hiệu quả sau 6 tháng đặt dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel (DCTC-L) vào
buồng tử cung để điều trị trên 50 trường hợp u xơ tử cung nhỏ có biến chứng rong kinh, đau bụng kinh chưa có
chỉ định phẫu thuật. Qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng u xơ tử cung nhỏ có biến chứng
rong kinh, đau bụng kinh chưa có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Hùng Vương
Kết quả: Tỷ lệ giảm thể tích tử cung là 7,.1%, giảm trung bình 13,67 ± 8,47 (S.D.)cm³, p < 0,05. Tỷ lệ giảm
lượng máu mất khi hành kinh là 80,8%. Tỷ lệ giảm đau bụng kinh là 84,7%. Tỷ lệ các tác dụng phụ:Tăng cân:
11,5% (p > 0,05). Rơi DCTC-L: 3,8%. Không ra kinh: 5,8%. Các tác dụng phụ này chiếm tỷ lệ ít và ở mức độ
nhẹ. Tỷ lệ hài lòng với biện pháp điều trị là 80,8%.
Kết luận: Dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel là biện pháp điều trị nội khoa hiệu quả, ít có biến chứng
nặng nề, nên được mở rộng chỉ định điều trị tại bệnh viện giúp giảm hoặc tránh được cắt tử cung, giảm gánh
nặng về tâm lý và chi phí điều trị, gia tăng chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Từ khóa: đặt dụng cụ tử cung chứa Levonorgestrel, bệnh viện Hùng Vương, rong kinh, đau bụng kinh..

ABSTRACT
THE EFFECT OF LEVONORGESTREL – INTRAUTERINE DEVICE IN MYOFIBROMA TREATMENT
Nguyen Duy Tai, Vo Thi Tuyet Mai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 158 - 163
Objective: To identify the proportion of uterine volume decrese after 6 month of L-IUD insertion at Hung
Vuong Hospital.
Methods: A non-controlled clinical trial was conducted at Hung Vuong Hospital from June 2010 to April


2011. The aim of this study was to evaluate the results after 6 months of L-IUD insertion for the treatment of 50
cases of small uterine fibroid with metrorrhagia and dysmenorrhea but still no indication for surgery.
Results: The proportion of decreased uterine volume cases was 73.1%. The average volume decrease was
13.67 ± 8.47 (S.D.) cm³, p < 0.05. The proportion of decreased blood loss was 80.8%. The proportion of decreased
dysmenorrhea was 84.7%. The rate of side effects were: weight gain: 11.5% (p>0.05). L-IUD expulsion: 3.8%.
Amenorrhea: 5.8%. These side effects were few and not severe. The satisfaction rate was 80.8%.
Conclusion: L-IUD insertion is an effective medical treatment with few severe complications. Therefore, it
should have larger indication in order to avoid hysterectomy, psychologic and financial burden, and increase the
life quality for the patients.
Keywords: L-IUD insertion, uterine volume, Hung Vuong Hospital, metrorrhagia, dysmenorrheal.

*Bộ Môn Sản – Đại học Y Dược TP. HCM

Tác giả liên lạc: GS. Nguyễn Duy Tài

158

ĐT: 0903856439

Email:

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ cơ tử cung (thường được gọi là u xơ tử
cung) là loại u lành tính thường thấy nhất ở tử
cung. Điều trị phẫu thuật được chỉ định cho
những trường hợp u xơ tử cung to tương đương

tử cung có thai từ 12 tuần trở lên, u xơ to có biến
chứng chèn ép các cơ quan lân cận (nhất là niệu
quản) hay u xơ ở những vị trí đặc biệt dễ gây
biến chứng (u xơ dưới niêm mạc, u xơ trong dây
chằng rộng) hoặc khi nghi ngờ u xơ bị ung thư
hóa(1). Ngoài phương pháp điều trị phẫu thuật,
hiện nay còn có nhiều biện pháp khác để điều trị
u xơ tử cung như kỹ thuật làm tắc động mạch tử
cung chọn lọc, hoặc điều trị nội tiết chủ yếu là
Progestogen, hay các chất đồng vận GnRH,
Danazol...với mục đích làm teo nhỏ khối nhân
xơ hay giảm chảy máu từ khối nhân xơ. Tại
Bệnh Viện Hùng Vương, hàng năm chúng tôi đã
tiếp nhận một số lượng khá lớn bệnh nhân đến
khám và điều trị u xơ tử cung. Năm 2010, bệnh
viện Hùng Vương đã có 1 099 trường hợp nhập
viện để điều trị phẫu thuật vì u xơ tử cung,
trong số đó có 832 trường hợp (75,7%) phải cắt
tử cung, chiếm tỷ lệ 59,6% tổng số các trường
hợp cắt tử cung trên tổng số bệnh phụ khoa có
chỉ định mổ.
Với mục đích góp phần đa dạng hóa các
biện pháp điều trị u xơ tử cung, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu về hiệu quả của dụng cụ tử
cung chứa levonorgestrel (DCTC-L) trong điều
trị u xơ tử cung có biến chứng rong kinh, đau
bụng kinh, chưa có chỉ định phẫu thuật nhằm
tìm hiểu những điểm mạnh và hạn chế của biện
pháp này để mở rộng chỉ định điều trị tại bệnh
viện, giảm gánh nặng về tâm lý và chi phí điều

trị cho người bệnh.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ giảm thể tích tử cung sau đặt
DCTC-L 6 tháng tại bệnh viện Hùng Vương.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu báo cáo hàng loạt
ca.

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân có u xơ cơ tử cung, có rong
kinh, đau bụng kinh, chưa có chỉ định phẫu
thuật điều trị bằng đặt dụng cụ tử cung chứa
levonorgestrel tại Bệnh viện Hùng Vương trong
thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 4/2011.

Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân có u xơ tử cung chưa có chỉ định
phẫu thuật, có rong kinh, đau bụng kinh, đã có
ít nhất một con, có nhu cầu điều trị bảo tồn,
đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Bệnh nhân có u xơ tử cung chưa có chỉ định
phẫu thuật, có rong kinh, đau bụng kinh, điều
trị bằng đặt dụng cụ tử cung chứa

levonorgestrel (DCTC-L) tại Bệnh viện Hùng
Vương.

Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào
nghiên cứu.
Bệnh nhân đang có bệnh lý nội, ngoại khoa
khác cần điều trị.
Bệnh nhân có các chống chỉ định dùng dụng
cụ tử cung chứa levonorgestrel.

KẾT QUẢ
Phân bố theo nhóm tuổi, địa chỉ
Đặc điểm

Tần suất

Tỉ lệ %

≤ 30 tuổi
31 – 35 t
36 – 40 t
41 – 45 t
> 45 tuổi

1
8
14
15
14


1,9
15,4
26,9
28,8
26,9

Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu là 42 ± 0.8; nhỏ nhất là 29
tuổi, lớn nhất là 50 tuổi.

Phân bố theo nghề nghiệp, trình độ văn
hóa
Đặc điểm
Nội trợ
Buôn bán
Công nhân
Làm nông
Trí thức
Khác

Tần suất
23
15
5
7
2
0

Tỉ lệ %

44,2
28,8
9,6
13,5
3,8
0

159


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học
Đặc điểm
Mù chữ
Cấp I
Cấp II-III
THCN-CĐ
ĐH- sau ĐH

Tần suất
0
11
36
3
2

Tỉ lệ %
0
21,2

69,2
5,8
3,8

Nhận xét: nghề nghiệp: Nội trợ chiếm tỉ lệ
cao nhất 44,2%, kế đến là buôn bán 28.8%, còn
lại là các ngành nghề khác.

Phân bố theo đặc điểm về số con
Đặc điểm
1 con
2 con
3 con
4 con

Tần suất
12
31
5
4

Tỉ lệ %
23,1
59,6
9,6
7,7

Nhận xét: đa số bệnh nhân có số con còn
sống là 2, chiếm tỷ lệ 59,6%; 1 con chiếm 32,1%.
Còn lại số bệnh nhân có 3 đến 4 con ít hơn,

chiếm tỷ lệ 11,5 và 7,7%.

Phân bố theo lý do đến khám và điều trị
trước đó
Đặc điểm
Đau bụng kinh
Rong kinh
Cường kinh
Đau bụng kinh + cường kinh
Thuốc giảm đau
Thuốc cầm máu
Thuốc giảm đau+ cầm máu
Progestogen uống
Mổ bóc nhân xơ tử cung

Tần suất
10
9
26
7
17
22
7
7
8

Tỉ lệ %
19,2
17.3
50,0

13,5
2,7
42,3
13,5
13,5
5,5

Nhận xét: đa số bệnh nhân đến khám là vì lý
do rong kinh cường kinh, chiếm 63,7%; khoảng
19,2% là do đau bụng kinh. Trong số các bệnh
nhân có 22 người (42,3%) đã từng được điều trị
trước đó với thuốc cầm máu, thuốc giảm đau 17
người (32,7%) và progestogen uống là 7 người
(13,5%). Có 15,5% các đối tượng đã được phẫu
thuật bóc nhân xơ tử cung trước đó.

Thể tích tử cung trung bình (cm³)
Thời điểm
Trước đặt
DCTC-L
Sau 1 tháng

160

Thể tích trung
bình
105,58 ± 26,3
(S.D.)
103,33 ± 25,7
(S.D.)

97,04 ± 23,85

Giảm trung
bình

2,25 ± 3,03
(S.D.)
8,54 ± 5,12

P

<0,001

Thời điểm
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Thể tích trung
bình
(S.D.)
91,90 ± 20,23
(S.D.)

Giảm trung
bình
(S.D.)
13,67 ±
8,47(S.D.)

P

<0,001
<0,001

Thể tích nhân xơ tử cung trung bình (cm³)
Thời điểm
Trước đặt
DCTC-L
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Thể tích trung
bình
24,32 ± 11,07
(S.D)
23,74 ± 11,08
(S.D)
22,17 ± 10,3
(S.D)
21,35 ± 9,95
(S.D)

Giảm trung
bình

P

0,58 ±1,26
(S.D)
2,15 ± 2,08

(S.D)
2,97 ± 2,14
(S.D)

<0,001
<0,001
<0,001

Nhận xét: trong kết quả này, thể tích toàn tử
cung và thể tích nhân xơ tử cung đều giảm dần
theo thời gian nghiên cứu. Thể tích tử cung
trước đặt DCTC-L là 105,58 ± 26,33 (S.D.) cm³,
sau đặt 6 tháng là 91,90 ± 20,23 (S.D.) cm³; như
vậy thể tích tử cung giảm từ 2,25 ± 3,03 (S.D.)
cm³ đến 13,67 ± 8,47 (S.D.) cm³, bằng phép kiểm
định T- test với t = 5,348 và 11,632, độ tự do là 51
và p= 0,001 có ý nghĩa thống kê. Tương tự như
vậy, thể tích nhân xơ tử cung giảm từ 0,58 ± 1,26
(S.D.) cm³ đến 2,97 ± 2,14 (S.D.) cm³, với t = 3,00
và 8,98, độ tự do là 41, p = 0,001 (<0,05), có ý
nghĩa thống kê.

Tỷ lệ máu mất khi hành kinh
Thời điểm
Trước đặt DCTC-L
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Giảm trung bình

100
47,2 ± 24,5
58,7 ± 18,9
80,8 ± 14,2

P
<0,001
<0,001
<0,001

Mức độ mất máu khi hành kinh
Thời điểm
Trước đặt
DCTC-L
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Rất
nhiều
26,9

Nhiều

Vừa

40,4

32,7


11,5

28,8
9,6
1,9

57,7
65,4
38,0

1,9

Ít

1,9
25,0
51,9

Không
kinh

5,8

Nhận xét: kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
lệ máu mất khi hành kinh giảm rõ khi so sánh
thời điểm trước đặt DCTC-L và các thời điểm
sau đặt 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng; bằng phép

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
kiểm định phi tham số Wilcoxon với trị số z
lần lượt là -4,234, -5,718, -6,312 và p = 0,001, có
ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ giảm đau bụng kinh
Thời điểm
Trước đặt DCTC-L
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng

Giảm đau bụng
100
47,8 ± 40,1
75,6 ± 25,0
84,7 ± 22,4

P
0,04
<0,001
<0,001

Có 44 đối tượng thấy có giảm đau bụng kinh
rõ rệt, từ đau nhiều và rất nhiều trước đặt
DCTC-L đến chỉ còn đau ít hoặc không đau sau
đặt 6 tháng, chiếm tỷ lệ 84,7%, với p < 0,001.

80

70
60
50
40
30
20
10
0

Rất
nhiều
Nhiều

Nghiên cứu Y học

Nhận xét: Nồng độ hemoglobin trung
bình trước đặt DCTC-L là 10,96 ± 2,15 S.D.
g/dl. Sau đặt 6 tháng là 12,24 ± 2,23 S.D. g/dl.
Như vậy sau 6 tháng nồng độ hemoglobin
trung bình tăng 1,28 ± 0,78 S.D. g/dl, p = 0,001,
có ý nghĩa thống kê.

Thay đổi cân nặng (kg)
Trước đặt
Sau 6 Tăng trung P
DCTC-L
tháng
bình
49,38 ± 5,02 49,60 ± 0,21 ± 0,91 0,102
4,84


Cân nặng
trung bình

Nhận xét: Có 6 đối tượng (11,5%) tăng cân
so với thời điểm trước đặt DCTC-L. Cân nặng
trung bình trước khi đặt là 49,38 ± 5,02 S.D. kg
và cân nặng sau đặt 6 tháng là 49,60 ± 4,84
S.D. kg, như vậy mức độ tăng cân rất ít, chỉ là
0,21 ± 0,91S.D. kg, không có ý nghĩa thống kê
với p = 0,102 (> 0,05).

Vừa

15

Ít

11.5

10

Trước Sau
Sau
Sau
đặt đặt 1 đặt 3 đặt 6
tháng tháng tháng

3.8


5

5.8

0
Tăng cân

Mức độ đau bụng kinh
Nhận xét: Như vậy, triệu chứng đau bụng
kinh diễn tiến theo chiều hướng tốt với mức độ
đau giảm dần theo thời gian đặt DCTC-L. Sau 6
tháng, mức độ đau rất nhiều và đau nhiều giảm
mạnh từ 30,7% xuống 0% và mức độ đau ít hoặc
không đau tăng từ 57,6% lên đến 98,1%.
Kết quả này khi so sánh bằng phép kiểm
định phi tham số Wilcoxon cho ra trị số p=0,001,
có ý nghĩa thống kê.

Rơi Không ra
DCTC-L kinh

Biểu đồ: Tỷ lệ các tác dụng phụ
Nhận xét: trong số 52 đối tượng nghiên cứu
có 11 đối tượng (20,1%) gặp các tác dụng phụ
thường thấy khi đặt DCTC-L; trong đó tăng cân
là 11.5%, không ra kinh là 5,8% và 3,8% bị rơi
DCTC-L. Tuy nhiên tỷ lệ các tác dụng phụ này
thấp và ít hơn so với y văn đã nêu(3). Không có
đối tượng nào yêu cầu gỡ DCTC-L vì các tác
dụng phụ nêu trên.


Thay đổi nồng độ hemoglobin trong máu
(g/dl)

Nồng độ
hemoglobin
trung bình

Trước đặt Sau đặt 6 Tăng
DCTC
tháng
trung
bình
-L
10,96 ± 2,15 12,24 ± 1,28 ±
2,23
0,78

Không hài
lòng
Hài lòng

P
7.7%

< 0,001

9.6%

1.9%


80.8%

Rất hài lòng
Không có ý
kiến

Biểu đồ. Mức độ hài lòng với biện pháp điều trị

Sản Phụ Khoa

161


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nhận xét: Tỷ lệ các đối tượng hài lòng với
việc điều trị bằng DCTC-L cao, chiếm 80,8%, chỉ
có 1 người (1,9%) không hài lòng.

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đối
tượng đến khám vì rong kinh chiếm tỷ lệ 17,3%,
tương đương với tỷ lệ nêu trên. Tuy nhiên, do
đối tượng nghiên cứu là những phụ nữ có u xơ
tử cung có biến chứng nên kết quả ghi nhận lý
do đến khám nhiều nhất là cường kinh, chiếm tỷ
lệ 50,0 %, đau bụng khi hành kinh là 19,2%; đây

cũng là những triệu chứng thường gặp của u xơ
tử cung(4).
Ghi nhận từ kết quả nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy có 53,8 % đối tượng nghiên cứu đã
đươc điều trị trước đó với thuốc giảm đau
không steroid (NAIDs) (26,9%), thuốc cầm máu
tranexamic acid (36,5%), các progestogen uống
(13,5%) và có 15,5% các trường hợp đã từng mổ
bóc nhân xơ tử cung.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy DCTC-L
làm giảm thể tích tử cung và thể tích nhân xơ tử
cung có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Thể tích
toàn tử cung và thể tích nhân xơ tử cung đều
giảm dần theo thời gian nghiên cứu. Tỷ lệ giảm
thể tích tử cung là 73,1%. Thể tích trung bình tử
cung giảm 13,67 ± 8,47 (S.D.) cm³ (từ 105,58 ±
26,33 (S.D.)cm³ xuống còn 91,90 ± 20,23
(S.D.)cm³.
So sánh với kết quả của các tác giả khác, kết
quả giảm thể tích trung bình của tử cung trong
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết
quả của tác giả Grigorieva và cộng sự(3) (giảm
trung bình 13,3 ±8,1cm³), nhưng thấp hơn so với
kết quả của tác giả J. Magalhães (giảm trung
bình 35,9 ± 15,3cm³); tuy nhiên sự so sánh này
chỉ ở mức độ tương đối vì nghiên cứu được thực
hiện ở những quốc gia khác nhau, có sự khác
biệt về chủng tộc, địa lý…Còn theo nghiên cứu
của tác giả Rosa e Silva JC(8) thì thể tích trung
bình của tử cung giảm không đáng kể sau điều

trị 6 tháng, từ 203,4 28,01cm³ đến 187,0 43,5cm³,
với p= 0,11, không có ý nghĩa thống kê.

162

Thể tích nhân xơ tử cung cũng giảm từ
24,32 ± 11,07cm³ xuống còn 22,17 ± 10.43cm³
sau 3 tháng điều trị và sau 6 tháng giảm còn
21,35 ± 9,95cm³ (p< 0,001). Cũng so sánh với
các tác giả trên thì kết quả của chúng tôi
tương đương với kết quả của tác giả
Grigorieva và cộng sự; còn theo nghiên cứu
của tác giả J. Magalhães thì thể tích nhân xơ
tử cung giảm ít, chỉ 5,2± 3,1 cm³ sau 3 năm
theo dõi, không có ý nghĩa thống kê (p=
0,4099).
DCTC-L không chỉ ngừa thai mà còn có thể
ức chế u xơ tử cung phát triển(3). Một nghiên cứu
dân số đa trung tâm so sánh DCTC-L và dụng
cụ tử cung có đồng cho thấy DCTC-L làm giảm
sự phát triển của u xơ tử cung và chỉ có tỷ lệ
thấp phải phẫu thuật sau 5 năm sử dụng(8). Rất
nhiều báo cáo và thử nghiệm lâm sàng cho thấy
kết quả giảm kích thước nhân xơ tử cung cũng
tương tự như kết quả giảm xuất huyết âm đạo ở
những phụ nữ sử dụng DCTC-L(2). Một số
nghiên cứu cho rằng DCTC-L có thể làm giảm
thể tích tử cung ở bệnh nhân có rong kinh rong
huyết cho dù có hay không có u xơ tử cung(3).
Nó có tác dụng trên nội mạc tử cung từ đó làm

giảm lượng máu mất trong thời gian ngắn sau
đặt(5).
Trên lâm sàng, việc giảm thể tích nhân xơ tử
cung và giảm thể tích toàn tử cung tuy ít nhưng
rõ ràng và có ý nghĩa. Kết quả của chúng tôi
cũng phù hợp với những nghiên cứu trước đây
đã chứng minh có giảm kích thước tử cung ở
những phụ nữ bị lạc nội mạc trong cơ tử cung
được điều trị bằng DCTC-L. Điều này trái ngược
với dấu hiệu giảm thể tích quan sát được sau
dùng các thuốc khác như leuprolide acetate hay
mifepristone(7).
Theo nghiên cứu của các tác giả J.
Magalhães và cộng sự(9), Grigorieva và cộng sự(3)
cho thấy sau khi đặt DCTC-L cho những phụ nữ
rong kinh rong huyết do u xơ tử cung có sự cải
thiện chu kỳ kinh nguyệt có ý nghĩa sau thời
gian theo dõi và giảm rõ rệt lượng máu mất khi
hành kinh.

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Theo nghiên cứu của chúng tôi, lượng máu
mất khi hành kinh giảm đáng kể sau đặt DCTCL. Tỷ lệ giảm lượng máu kinh đến 80,8%. Có
khoảng một nửa số đối tượng đến khám vì rong
kinh cường kinh, tỷ lệ ra kinh nhiều và rất nhiều
giảm từ 67,3% trước khi đặt DCTC-L xuống
40,3% sau một tháng và đến sau 6 tháng thì tỷ lệ

này chỉ còn 3,8%.
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả J.
Magalhães và cộng sự(9) thì tỷ lệ giảm lượng
máu mất sau 3 tháng của chúng tôi cao hơn
(22% so với 17,5%) và sau 6 tháng thì tương
đương (25,5% và 27,5%). Trong nghiên cứu của
tác giả Xiao B. Trung Quốc(11) thì trong tháng
đầu tiên sau đặt DCTC-L, lượng máu kinh giảm
đến 35% (±12%) và sau một năm giảm 83,8% so
với trước điều trị.
DCTC-L chủ yếu tác động tại chỗ, nồng độ
levonorgestrel tăng cao tại mô nội mạc tử cung
nhưng lại thấp trong tuần hoàn nên có tác động
rất ít đến chức năng buồng trứng.
Levonorgestrel ức chế sự phát triển của nội mạc
tử cung; khi nội mạc tử cung tiếp xúc liên tục
với levonorgestrel gây tác động làm giảm các
thụ thể estrogen, từ đó ức chế sự kích thích của
estrogen lên nội mạc tử cung, hậu quả là làm teo
nội mạc tử cung gây thiểu kinh, vô kinh.

có biến chứng rong kinh, đau bụng kinh chưa có
chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Hùng Vương,
từ tháng 6/2010 đến tháng 4/2011, chúng tôi rút
ra những kết luận sau:
Tỷ lệ giảm thể tích tử cung là 73,1%, giảm
trung bình 13,67 ± 8,47 (S.D.)cm³, p < 0,05.
Tỷ lệ giảm lượng máu mất khi hành kinh
là 80,8%.
Tỷ lệ giảm đau bụng kinh là 84,7%.

Tỷ lệ các tác dụng phụ:
Tăng cân: 11,5% (p > 0,05).
Rơi DCTC-L: 3,8%.
Không ra kinh: 5,8%.
Các tác dụng phụ này chiếm tỷ lệ ít và ở
mức độ nhẹ.
Tỷ lệ hài lòng với biện pháp điều trị là
80,8%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

Một tác dụng phụ khác được ghi nhận trong
nghiên cứu này là rơi DCTC-L chiếm tỷ lệ 3,8%.
Tỷ lệ rơi DCTC-L nêu trong y văn là 2,9% ở
những phụ nữ dùng DCTC-L chỉ để tránh thai
và 8,9 – 13,6% ở những phụ nữ dùng DCTC-L
để điều trị xuất huyết âm đạo. Hai trường hợp
rơi DCTC-L này là các đối tượng có thể tích tử
cung lớn (176cm³), lượng máu kinh và thể tích
tử cung giảm ít sau đặt DCTC-L.

4.

Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ hài lòng của
các đối tượng đối với biện pháp điều trị là

80,8%, là một tỷ lệ cao.

7.

5.

6.

8.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không
nhóm chứng đánh giá hiệu quả sau 6 tháng đặt
dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel (DCTC-L)
vào buồng tử cung để điều trị u xơ tử cung nhỏ

Sản Phụ Khoa

Nghiên cứu Y học

9.

Bộ Môn Phụ Sản Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
(2008). “U xơ cơ tử cung”, Sản Phụ Khoa, Nhà xuất bản Y Học,
Tập II, trang 832- 841.
Fong YF, Singh K (1999). “Effect of levonorgestrel-releasing
intrauterine system on uterine myomas in a renal transplant
patient”, Contrception, 60: 51-3.
Grigorieva V, Chen-Mok M, Tarasova M, Mikhailov A (2003).
“Use of a levonorgestrel-releasing intrauterine system to treat

bleeding related to uterine leiomyomas”, Fertil Steril, 79(5): 11948.
Kaunitz AM., et al. (2009). “Levonorgestrel – releasing
intrauterine system and endometrial ablation in heavy
menstrual bleeding: a systematic review and meta – analysis”,
Obstet Gynecol, 113(5): p.1104-16.
Lethaby A, Cooke I, Rees Margaret C (2005). “Progesterone or
progestogen-releasing intrauterine systems for heav menstrual
bleeding”, Cochrane Database of Systematic Reviews, DOI:
10.1002/14651858. CD002126. pub2.
Magalhães J, Aldrighi JM, De Lima GR (2007). “Uterine volume
and menstrual patterns in users of the levonorgestrel- releasing
intrauterine system with idiopathic menorrhagia or menorrhagia
due to leiomyomas”, Contraception, 75(3): 193-8.
Murphy AA, Morales AJ, Kettel LM, Yen SS (1995). “Regression
of uterine leiomyomata to the antiprogesterone RU486: doseresponse effect”, Fertil Steril, 64: 187-90.
Rosa e Silva JC, de Sa Rosa e Silva AC, dos Reis FJ, Manetta LA,
Ferriani RA, Nogueira AA (2005). “Use of a levonorgestrel –
releasing intrauterine device for the symptomatic treatment of
uterine myomas”, J Reprod Med, 50: 613-7.
Xiao B, Wu SC, Chong J, Zeng T, Luukkainen T (2003).
“Therapeutic effects of the levonorgestrel-releasing intrauterine
system in the treatment of idiopathic menorrhagia”. Fertil Steril,
79(4):963-9.

163


Nghiên cứu Y học

164


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em



×