Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sánh giá trị bộ câu hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD và IPAG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

SO SÁNH GIÁ TRỊ BỘ CÂU HỎI TẦM SOÁT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN
MẠN TÍNHTHEO GOLD VÀ IPAG
Vũ Trần Thiên Quân*, Lê Thị Tuyết Lan**

TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: So sánh giá trị tầm soát của các bộ câu hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn theo IPAG và
GOLD.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu. Chọn các đối tượng ở quận 5, 10,
Phú Nhuận từ tháng 06/2014 đến tháng 09/2014. Các đối tượng được phỏng vấn 2 bộ câu hỏi và đo hô hấp ký để
chẩn đoán COPD.
Kết quả:241đối tượng được nhận vào nghiên cứu. Nam giới chiếm 66,4%. Tuổi trung bình 58,63 ± 11,31.
Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhchiếm 16,6% tổng số đối tượng. Tỉ lệ các giai đoạn GOLD I, II, III, IV
lần lượt là 22,5%, 40%, 30%, và 7,5%. Diện tích dưới đường cong AUC của hai bộ câu hỏi IPAG và GOLD lần
lượt là 0,8103và 0,8323; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai diện tích này (p = 0,5666).
Kết luận: Hai bộ câu hỏi theo IPAG và GOLD có giá trị tương đương nhau trong việc tầm soát sớm
COPD.
Từ khóa: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD, hô hấp ký, tầm soát sớm.
ASBTRACT
COMPARISON OF THE VALUE OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE SCREENING
QUESTIONNAIRES OF GOLD AND IPAG
Vu Tran Thien Quan, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 566 - 570
Background-Objectives: To compare the value of Chronic Obstructive Pulmonary Disease Screening
Questionnaires of GOLD and IPAG.
Method: Prospective cross-sectional study. Subjects from District 5, 10, Phu Nhuan would be included in
our study from June to September 2014. The subjects were interviewed with those screening questionnaires and
performed spirometer to confirm diagnosis of COPD.


Results: Among 241 patients, male is accountingfor 66.4%. The average age is 58.63 ± 11.31. Patients with
chronic obstructive pulmonary disease are accounting for 16.6% of the total participants. Proportion of GOLD
stage I, II, III, and IV are 22.5%, 40%, 30%, and 7.5%, respectively. Area under the curve of the IPAG and
GOLD questionnaires are 0.8103 and 0.8323, respectively; thedifference between those two areas shows no
statistical significance (p = 0.5666).
Conclusion: Those IPAG and GOLD questionnaires have equal value in early screening for COPD.
Keyword: Chronic Obstructive Pulmonary Disease, COPD, spirometer, early screening.
người dân mắc trên toàn cầu và 2,75 triệu người
MỞ ĐẦU
tử vong(6). Theo báo cáo của Đinh Ngọc Sỹ và
Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc
cộng sự, tỉ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong
nghẽn mạn tính ngày càng được quan tâm vì tần
cộng đồng dân cư Việt Nam từ 40 tuổi trở lên là
suất mắc bệnh và tử vong ngày càng tăng cao(2).
4,2%(1). Nhiều bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 600 triệu
mạn tính được chẩn đoán sau khi phổi đã tổn
* Bộ môn Sinh Lý - Đại học Y dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: Vũ Trần Thiên Quân
ĐT: 0934041123

Hô Hấp

Email:

567


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

thương tương đối nhiều.Các tổn thương này xảy
ra từ từ và các triệu chứng liên quan thường chỉ
thấy ở các giai đoạn nặng.Vì vậy, tầm soát sớm
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là một vấn
đề thời sự.
Hướng dẫn về xử lý bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được các nhà khoa học ủng hộ rộng rãi
nhất hiện nay là GOLD ra đời vào năm 2001 do
Viện Tim, Phổi, Huyết Học Hoa Kỳ cùng với Tổ
Chức Y Tế Thế Giới biên soạn và được cập nhật
hàng năm. GOLD có đưa ra bảng câu hỏi tầm
soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gồm 5 câu
hỏi rất dễ hiểu(9).
Hội hô hấp Châu Âu và Hội Dị ứng và Miễn
dịch Lâm sàng Châu Âu đã tác động hình thành
nhóm Chăm Sóc Ban Đầu Đường Hô Hấp Quốc
Tế (International Primary Care Airway Group IPAG), nhóm các chuyên gia chăm sóc sức khỏe
ban đầu quốc tế. IPAG đã đưa ra hướng dẫn sử
dụng bộ câu hỏi như là công cụ nhận diện ra
những bệnh nhân hen và bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, phân biệt hen và bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính(10). Bộ câu hỏi về bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính của IPAG bao gồm độ tuổi, chỉ số khối
cơ thể (BMI), mức độ hút thuốc lá, ho, khạc đờm,
khó thở khi gắng sức, khò khè, và tiền căn dị
ứng(4). Bộ câu hỏi này được khuyến cáo trong
hướng dẫn của IPAG để chẩn đoán các bệnh về

đường hô hấp ở tuyến chăm sóc sức khỏe ban
đầu(4). Hệ thống bảng câu hỏi có thể cho điểm
được như của IPAG làm cho bác sĩ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu dễ sử dụng, dễ diễn giải và các
quyết định khi nào cần gửi bệnh nhân đo hô hấp
ký trở nên hợp lý(5).
Chọn lựa được bảng câu hỏi tầm soát bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính từ các bảng câu hỏi
tầm soát của thế giới phù hợp cho cộng đồng
nhằm phát hiện sớm những bệnh này trong
cộng đồng để có hướng can thiệp kịp thời cho
bệnh nhân. Phù hợp với xu hướng làm đơn
giản hóa các biện pháp chẩn đoán và đánh giá
kết quả điều trị bằng các bộ câu hỏi cho các bác
sĩ đa khoa mà thế giới đang thực hiện. Ngoài
ra, việc sử dụng bảng câu hỏi sẽ là công cụ để

568

nhận diện ra những người có khả năng cao bị
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng
đồng, giúp các bác sĩ tại trạm y tế phường,
bệnh viện quận có phương tiện hữu hiệu và
đơn giản để định hướng chẩn đoán bệnh lý
thường gặp này khi tại cơ sở chưa có phương
tiện chẩn đoán xác định là hô hấp ký. Chính vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu giá trị thực tiễn của các bộ câu
hỏi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn theo IPAG
(nhóm bác sĩ quốc tế chăm sóc sức khỏe ban đầu
về bệnh hô hấp) và GOLD (chiến lược toàn cầu
về xử trí bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính).
Mục tiêu chuyên biệt
So sánh giá trị hai bộ câu hỏi trong tầm soát
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
tiền căn của dân số nghiên cứu.

PHƯƠNGPHÁP–ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng trên 40 tuổi sống tại quận 5,
quận 10, quận Phú Nhuận, có triệu chứng hô
hấp dưới trong năm vừa qua hay có yếu tố nguy
cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thời gian thu
thập số liệu: tháng 06/2014 đến tháng 09/2014
Cỡ mẫu
Biến số chính của nghiên cứu này là tính
diện tích dưới đường cong cho từng điểm cắt
(cut-off point) của từng bảng câu hỏi tầm soát
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Diện tích dưới
đường cong giả thuyết θ1 tối thiểu : Theo tác giả
Price diện tích dưới đường cong là 0,713(8). Tần
suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong nhóm
đối tượng có yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính là 13%.Từ đó tính được cỡ mẫu

tối thiểu là 170 (nhóm có bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính tối thiểu là 22, nhóm không bị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính tối thiểu là 148).

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các đối tượng trên 40 tuổi, có bất kỳ triệu
chứng hô hấp dưới trong năm vừa qua hay có
yếu tố nguy cơ bệnh hô hấp mạn, đồng ý tham
gia, sẽ được thu nhận vào nghiên cứu.
Một số định nghĩa trong tiêu chuẩn nhận
vào:
Triệu chứng hô hấp dưới: ho, khó thở, khò
khè, nặng ngực
Yếu tố nguy cơ bệnh hô hấp mạn: hút thuốc
lá, làm việc trong môi trường ô nhiễm (hầm mỏ,
cao su, sơn PU...).

Tiêu chuẩn loại trừ
X quang ngực có tổn thương tiến triển.
Đang bị nhiễm trùng đường hô hấp: viêm
phổi, viêm phế quản cấp…
Đang bị bệnh nội khoa nặng suy tim từ độ
III-NYHA, suy thận mạn, xơ gan, ung thư…) .
Chống chỉ định đo hô hấp ký.
Không thể làm theo các hướng dẫn đo hô
hấp ký.

Biến số nghiên cứuchính
Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
dựa vào tiêu chuẩn GOLD 2014(9): Chẩn đoán
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khi có tỉ số
FEV1/FVC sau thử thuốc dãn phế quản < 0,70 và
test dãn phế quản âm tính.
Phương pháp thu thập số liệu
Dịch xuôi từ nguyên bản tiếng Anh sang
tiếng Việt bởi nhóm nghiên cứu.
Dịch ngược các bảng câu hỏi từ tiếng Việt
sang tiếng Anh bởi một phiên dịch viên không
biết về nghiên cứu và phiên bản tiếng Anh của
các bảng câu hỏi này.
Thử nghiệm tính chấp nhận và hiệu chỉnh
các bộ câu hỏi.
Chọn đối tượng tham gia nghiên cứu
Tại mỗi điểm nghiên cứu, thông qua y tế
phường, tổ dân phố lập danh sách các đối tượng
trên 15 tuổi có triệu chứng hô hấp dưới trong
trong năm vừa qua hoặc có yếu tố nguy cơ của
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Hô Hấp

Nghiên cứu Y học

Chọn tất cả cá nhân đủ tiêu chuẩn nghiên
cứu. Tiến hành phát thư mời tham gia nghiên
cứu cho các đối tượng phù hợp.
Tiến hành nghiên cứu

Giải thích cho đối tượng về nghiên cứu nếu
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu thì sẽ cho
ký bản đồng ý tham gia nghiên cứu và tiến hành
thu thập số liệu.
Ghi nhận các thông tin: tuối tác, trình độ học
vấn, tình trạng kinh tế, dân tộc.
Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi tầm soát bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và bảng câu hỏi bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các cá nhân
sẽ được chụp X quang lồng ngực thẳng để loại
trừ những bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường
hô hấp.
Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn
phế quản.
Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính theo GOLD.
Phương pháp thống kê: Nhập và phân tích
dữ liệu bằng MS Excel và Stata 11.
Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm của từng bộ câu hỏi.
Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu cho từng
điểm cắt cho từng Bộ câu hỏi dựa vào đường
cong ROC.
Y đức
Người tham gia nghiên cứu sẽ được đo hô
hấp ký trước và sau khi dùng thuốc dãn phế
quản tác dụng nhanh. Biến chứng hô hấp ký rất
ít gặp.Người tham gia có thể thấy chóng mặt nên
kỹ thuật viên sẽ được huấn luyện để nhận biết

và dừng hô hấp ký khi cần thiết.Người tham gia
sẽ được tham vấn và giải thích đầy đủ về các lợi
ích cũng như nguy cơ.Người tham gia có thể rút
ra khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào họ muốn mà
không phải bồi thường bất kỳ khoảng chi phí
nào hoặc nhà nghiên cứu sẽ rút người tham gia
khỏi nghiên cứu nếu thấy nghiên cứu có thể gây
nguy hiểm cho người tham gia.

569


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ

Từ tháng 06/2014 đến tháng 09/2014, tại
quận 5, quận 10, quận Phú Nhuận, tổng số đối
tượng tham gia phỏng vấn là 241 người.Đặc
điễm dân số nghiên cứu được mô tả trong
Bảng 1. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 40 bệnh
nhân, chiếm 16,6% tổng số bệnh nhân. Tỉ lệ các
giai đoạn GOLD I, II, III, IV lần lượt là 22,5%,
40%, 30%, và 7,5%.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm
Nam
Tuổi trung bình (năm)

BMI
Hút thuốc lá
Đang hút thuốc lá
Đã hút thuốc lá
Chưa bao giờ hút

160 (66,4%)
58,63 ± 11,31
22,96 ± 3.0
129 (53,5%)
10 (4,1%)
102 (42,3%)

Đặc điểm
Tỉ lệ hơi nhiễm nghề nghiệp
Giá trị hô hấp
FEV1%pred
ký sau test
FVC%pred
dãn phế quản
FEV1/FVC ratio

68 (28,2%)
88,17 ± 20,99
81,97 ± 16.6
0,810 ± 0,157

Số gói - năm trung bình ở nhóm bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khác biệt có ý
nghĩa thông kê (p < 0,0001) so với tỉ lệ hút

thuốc lá ở nhóm không mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính.
Diện tích dưới đường cong AUC của hai
bộ câu hỏi IPAG và GOLD đều lớn hơn 0,80 và
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
hai diện tích này. Như vậy giá trị hai bộ câu
hỏi của GOLD và IPAG trong nghiên cứu của
chúng tôi là tương tự nhau.Chi tiết so sánh 2
bộ câu hỏi.

Bảng 2: So sánh diện tích dưới đường cong AUC giữa hai bộ câu hỏi của IPAG và GOLD
N
241
241

Diện tích dưới đường cong AUC
Sai số chuẩn SE
0,8323
0,0298
0,8103
0,0307
Ho: AUC (GOLD) = AUC (IPAG), p = 0,5666

0.00

0.25

Sensitivity
0.50


0.75

1.00

Bộ câu hỏi
GOLD
IPAG

0.00

0.25

0.50
1-Specificity

GOLD ROC area: 0.8323
Reference

0.75

1.00

IPAG ROC area: 0.8103

Hình 1: Diện tích dưới đường cong AUC của bộ câu
hỏi theo GOLD và theo IPAG

BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi có tần suất bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính là 16,6%, tương đối

gần với các tác giả nước ngoài khác: tác giả
David B. Price(5) tiến hành nghiên cứu trên
dân sô Hoa Kỳ; Anthony J Stanley(8) nghiên
cứu tại Úc, Lazaros Sichletidis(7) nghiên cứu tại
Anh. Tomotaka Kawayama(3) nghiên cứu tại
Nhật. Do cỡ mẫu tương đối nhỏ nên tần suất

570

Khoảng tin cậy 95%
0,77393
0,89062
0,75008
0,87045

trong nghiên cứu của chúng tôi có thể chưa đại
diện cho tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính của những người có triệu chứng hô hấp
dưới và có yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính trong cộng đồng. Tuy nhiên,
tần suất này là khá cao, cho thấy cần phải lưu
ý đến chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
trên nhóm đối tượng này.
Nhiều tác giả quốc tế đã thực hiện nghiên
cứu về bộ câu hỏi IPAG trong bối cảnh của
tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu. Giá trị điểm
cắt tối ưu của phần lớn các nghiên cứu là
khoảng 19 điểm, diện tích dưới đường cong
trong khoảng 0,713 đến 0,816. Diện tích dưới
đường cong trong nghiên cứu của chúng tôi

tương tự như nghiên cứu của Price(5) và
Kawayama(3), cao hơn so với diện tích dưới
đường cong của các nghiên cứu khác. Với giá
trị diện tích dưới đường cong là 0,8103 cho
thấy bộ câu hỏi của IPAG có giá trị trên thực
tế, có thể áp dụng như là công cụ tầm soát
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bộ câu
hỏi theo GOLD có diện tích dưới đường cong là
0,8323, giá trị tương đối tốt. Bộ câu hỏi này cũng
tương đối đơn giản, chỉ gồm 5 câu, có thể nhanh
chóng được hoàn thanh. Với ngưỡng cắt tối ưu
là 3 điểm, bộ câu hỏi này có thể được áp dụng
trong tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
cho cộng đồng nhằm xác định đối tượng cần đo
hô hấp ký để chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành tại
các quận nội thành, không tiến hành tại các cụm
dân cư ngoại thành, vì thế dân số trong nghiên
cứu chưa đại diện cho cộng đồng của thành phố
Hồ Chí Minh, vi vậy cần có những nghiên cứu
với dân số được lựa chọn đại diện cho các cộng
đồng dân cư.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận bộ
câu hổi tầm soát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
theo GOLD và IPAG có giá trị như nhau. Do đó
có thể áp dụng và phổ biến các bộ câu hỏi này
nhằm tầm soát các đối tượng nguy cơ mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính cao để chuyển tuyến
giúp chẩn đoán xác định. Việc lựa chọn bộ câu
hỏi nào trong hai bộ câu hỏi kể trên tuy thuộc
vào nguồn lực và tình hình thực tế tại cơ sở.Cần
tiến hành các nghiên cứu lớn hơn với cỡ mẫu đại
diên cho cộng đồng, bao gồm cả dân cư nội và
ngoại thành để đánh giá vai trò của hai bộ câu
hỏi này.

Hô Hấp

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.


6.

7.

8.

9.

10.

Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Viết Nhung (2011). Tình hình dịch tễ
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam, Kỉ yếu Hội nghị
Nội khoa toàn quốc năm 2011
Hurd S (2000), "The impact of COPD on lung health
worldwide: epidemiology and incidence". Chest, 117(2 Suppl),
1S-4S.
Kawayama T, Minakata Y, Matsunaga K, Yamagata T, Tsuda
T, Kinoshita M, et al (2008), "Validation of symptom-based
COPD questionnaires in Japanese subjects". Respirology, 13(3),
420-426.
Levy ML, Fletcher M, Price DB, Hausen T, Halbert RJ, Yawn
BP (2006), "International Primary Care Respiratory Group
(IPCRG) Guidelines: diagnosis of respiratory diseases in
primary care". Prim Care Respir J, 15(1), 20-34.
Price DB, Tinkelman DG, Nordyke RJ, Isonaka S, Halbert RJ,
Group Copd Questionnaire Study (2006), "Scoring system and
clinical application of COPD diagnostic questionnaires". Chest,
129(6), 1531-1539.
Regional COPD Working Group (2003), "COPD prevalence in
12 Asia-Pacific countries and regions: projections based on the

COPD prevalence estimation model". Respirology, 8(2), 192198.
Sichletidis L, Spyratos D, Papaioannou M, Chloros D,
Tsiotsios A, Tsagaraki V, et al (2011), "A combination of the
IPAG questionnaire and PiKo-6(R) flow meter is a valuable
screening tool for COPD in the primary care setting". Prim
Care Respir J, 20(2), 184-189, 181 p following 189.
Stanley AJ, Hasan I, Crockett AJ, van Schayck OC, Zwar NA
(2014), "COPD Diagnostic Questionnaire (CDQ) for selecting
at-risk patients for spirometry: a cross-sectional study in
Australian general practice". NPJ Prim Care Respir Med, 24,
14024.
The Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease
(GOLD) (2014), "Global Strategy for Diagnosis, Management,
and
Prevention
of
COPD.
Available
at
Ngày truy cập: 30/08/2014".
Tinkelman DG, Price DB, Nordyke RJ, Halbert RJ, Isonaka S,
Nonikov D, et al (2006), "Symptom-based questionnaire for
differentiating COPD and asthma". Respiration, 73(3), 296-305.

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:


29/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

571



×