Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tình hình sức khỏe răng miệng của học sinh tại hai trường tiểu học có và không có nha học đường ở Quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.9 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

TÌNH HÌNH SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH
TẠI HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC CÓ VÀ KHÔNG CÓ NHA HỌC ĐƯỜNG
Ở QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thái Kim Châu*, Nguyễn Thị Thanh Hà**, Trần Đức Thành**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tình hình sức khỏe răng miệng của học sinh tại một trường tiểu học có hoạt động nha
học đường ở quận 5 và so sánh với một trường tiểu học khác ở cùng địa phương không có hoạt động này.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, khám ghi nhận tình trạng
răng miệng theo chỉ số SMT, CPI, OHI-S (WHO 1997) của 157 học sinh trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa (nơi
áp dụng chương trình nha học đường) và 107 học sinh trường tiểu học Huỳnh Mẫn Đạt (không có nha học
đường). Phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi về kiến thức và cách dự phòng bệnh sâu răng, nha chu, thói
quen chăm sóc SKRM. Nghiên cứu thực hiện bởi các điều tra viên đã được chuẩn hóa. Sử dụng phép kiểm χ2,
kiểm định t cho 2 mẫu độc lập.
Kết quả: Tỉ lệ sâu răng và SMT-R của học sinh trường Huỳnh Kiến Hoa và Huỳnh Mẫn Đạt đều thuộc loại
thấp nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sâu răng, SMT-R, chỉ số OHI-S giữa học sinh của hai
trường này (p<0,001). Kiến thức về bệnh sâu răng, viêm nướu và các kiến thức cơ bản về SKRM của học sinh
trường Huỳnh Kiến Hoa cũng tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với trường Huỳnh Mẫn Đạt.
Kết luận: Sức khỏe răng miệng của học sinh trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa không chỉ tốt hơn về mặt kiến
thức, thói quen và cách phòng ngừa bệnh sâu răng, nha chu mà còn tốt hơn về mặt lâm sàng so với trường tiểu
học Huỳnh Mẫn Đạt.
Từ khóa: Tăng cường sức khỏe răng miệng

ABSTRACT
THE ORAL HEALTH SITUATION OF SCHOOL-CHILDREN BETWEEN TWO PRIMARY SCHOOLS
AT DISTRICT 5 IN HOCHIMINHCITY
Thai Kim Chau, Nguyen Thi Thanh Ha, Tran Duc Thanh


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 137 - 143
Objectives: To determine the oral health situation of schoolchildren in the school-having the school based
oral health promotion programme , in comparing with a control one without having the model, in HoChiMinh
city, Vietnam.
Method: A cross-sectional study was conducted on 157 schoolchildren in 5th grade in the school with oral
health promotion program based on WHO principles (Group 1)and 107 schoolchildren in the control school with
no oral health promotion program (Group 2). Total sampling technique was used. Clinical examinations for dental
caries (WHO, 1997) and oral hygiene (OHI-S index) were carried-out. Data regarding knowledge of dental
caries/gum diseases and oral health care attitude were collected using a questionnaire with the Face to Face
interview method. Independent Sample T-test and Chi-Square test were applied.

* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
** Bộ môn Nha Khoa Công Cộng - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Thái Kim Châu
ĐT: 0917321089
Email:

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

137


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Results: The prevalance of dental cariesamong the schoolchildren in two groups was low. There were
statistical significant differences regarding percentage of caries free, mean of DMF-T, mean of OHI-S scores,
mean of knowledge scores as well as attitude scores regarding caries prevention and gingivitis prevention among
the schoolchildren between the 2 schools (p<0.001).

Conclusion: The oral health promotion program in primary school improved knowledge as well as attittude
regarding caries and gingivitis prevention but also clinical oral health for schoolchildren during their 5 years in
the school.
Keywords: oral health promotion program.

MỞ ĐẦU
Mặc dù sức khỏe răng miệng (SKRM) của
học sinh đã được cải thiện đáng kể trong những
năm gần đây, nhưng sâu răng và bệnh mô nha
chu mà phổ biến là bệnh viêm nướu vẫn là
những vấn đề răng miệng lớn của xã hội. Theo
kết quả điều tra SKRM toàn quốc trong năm
2001(10), tỷ lệ sâu răng và bệnh nha chu ở 12 tuổi
là 65 % và 71,4 % và chỉ số SMT-R là 1,89. Hội
nghị Ottawa đã đưa ra năm hoạt động chủ yếu
để tăng cường sức khỏe nói chung cũng như
SKRM nói riêng là xây dựng chính sách sức khỏe
cộng đồng, tạo môi trường thuận lợi, củng cố
hoạt động cộng đồng, phát triển kỹ năng cá nhân
và tái định hướng các dịch vụ nha khoa(9). Dựa
theo đó, chương trình chăm sóc răng miệng cho
trẻ em được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa là một trường
tiểu học ở quận 5, TPHCM đã phối hợp với Khoa
RHM Đại học Y Dược TPHCM thực hiện
chương trình Nha học đường từ nhiều năm nay.
Chương trình kết hợp các biện pháp tăng cường
SKRM liên tục cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5
dựa trên các nguyên tắc của WHO, gồm các hoạt
động chính sau:

- Chăm sóc SKRM: khám răng định kì, điều
trị các bệnh răng miệng thông thường.
- Thực hiện các biện pháp dự phòng bệnh
sâu răng và nha chu (trám bít hố rãnh, bôi gel
fluor).
- Thực hiện những buổi nói chuyện với phụ
huynh về các kiến thức cơ bản về răng miệng và
thông báo tình trạng SKRM hiện tại của các em.

138

- Giáo dục nha khoa: truyền đạt kiến thức về
bệnh sâu răng và nha chu, kiến thức về thói
quen tốt và không tốt cho SKRM, cũng như các
biện pháp chăm sóc và phòng ngừa bệnh lí về
răng miệng.
- Hướng dẫn thực hành chải răng cho học
sinh.
- Tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên các
vấn đề về bệnh lí và SKRM.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tình hình sức khỏe răng miệng của
học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Huỳnh Kiến
Hoa và trường tiểu học khác không có nha học
đường.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả học sinh lớp 5 của trường tiểu học

Huỳnh Kiến Hoa (HKH) có chương trình tăng
cường SKRM kết hợp với nội dung Nha học
đường và trường tiểu học Huỳnh Mẫn Đạt
(HMĐ) cùng thuộc quận 5 TPHCM nhưng
không có hoạt động này.

Thiết kế nghiên cứu
cắt ngang mô tả.

Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ những học sinh học liên
tục từ lớp 1 đến lớp 5 tại hai trường, phụ huynh
đồng ý cho phép tham gia nghiên cứu, có mặt tại
thời điểm thu thập, có khả năng tham gia.

Phương tiện nghiên cứu
- Bộ đồ khám (gương khám, kẹp gắp, thám
trâm 23) và khay đựng dụng cụ.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
- Dung dịch sát khuẩn, gòn, găng tay, cây đo
túi.
- Đèn pin nhỏ để soi răng khi ánh sáng tự
nhiên không đủ.
- Phiếu khám lâm sàng, bảng câu hỏi phỏng
vấn các trẻ.


Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu được thu thập dựa trên khám lâm
sàng tình trạng sâu răng, nha chu và ghi nhận
vào phiếu điều tra dựa theo tiêu chí của WHO
1997 và bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các trẻ
về kiến thức, thói quen chăm sóc SKRM.

Nghiên cứu Y học

- Tỉ lệ % học sinh bị sâu răng của hai
trường khác biệt có ý nghĩa (p<0,001) và đều
xếp vào loại thấp (WHO 2010). Tỷ lệ học sinh
không sâu răng của trường HKH cao hơn
(76,43%) so với trường HMĐ (23,57%), phù
hợp với các kết quả nghiên cứu gần đây của
học sinh 12 tuổi ở quận 5(8).
Chỉ số S (sâu) – M (mất) – T (trám): (Biểu đồ 1)
***
***

Kiểm soát sai lệch thông tin
Tập huấn, định chuẩn đội điều tra, chỉ số
Kappa = 0,72.
Xử lí số liệu
Mã hóa số liệu, xử lý và phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS for Window, dùng phép
kiểm thống kê: thống kê mô tả tỉ lệ %, chỉ số
SMT-R, CPI, OHI-S, điểm số trung bình về kiến
thức và thống kê phân tích: phép kiểm χ 2, kiểm
định t cho hai mẫu độc lập.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp
chọn mẫu toàn bộ học sinh lớp 5, với số lượng
học sinh trường HKH là 157 (59,47%), trường
HMĐ 107 học sinh (40,53%). Tỉ lệ giữa nam
(53,79%) và nữ (46,21%); giữa dân tộc Kinh
(57,95%) và Hoa (42,05%) trong mẫu không có sự
cách biệt có ý nghĩa.

Biểu đồ 1: Trung bình S, M, T và chỉ số SMT-R của
học sinh lớp 5 ở hai trường
- SMT-R của học sinh lớp 5 của trường HKH
thuộc loại rất thấp (<1,1); trường HMĐ thuộc loại
thấp (1,1thống kê (p < 0,001). Số trung bình răng trám (TR) của học sinh tại hai trường khác nhau không
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

***

*

*

Tình trạng sâu răng
Tỷ lệ bệnh sâu răng:
Bảng 1: Tỉ lệ % học sinh bị sâu răng và không sâu
răng của mỗi trường
Trường
Huỳnh Kiến Hoa

Huỳnh Mẫn Đạt
P (*)
(*): phép kiểm Chi bình
phương

Sâu răng
n
%
37
23,57
53
49,53

Không sâu răng
n
%
120
76,43
54
50,47

<0,001

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Biểu đồ 2: Nhu cầu điều trị sâu răng của học sinh lớp
5 ở hai trường *: p < 0,05
***: p < 0,001 (Phép kiểm t
cho 2 mẫu độc lập)


- Tỉ lệ học sinh không sâu răng và trung bình
SMT-R giữa hai trường khác nhau rất có ý nghĩa
thống kê, tỉ lệ sâu răng và SMT-R của trường
HKH thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu
trước(8), chứng tỏ chương trình tăng cường

139


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

SKRM đã tác động tích cực lên tình trạng sâu
răng của học sinh trong trường.
* Nhu cầu điều trị bệnh sâu răng của mỗi
trường: (Biểu đồ 2)

chu lành mạnh của trường HKH (3,08) cao hơn
trường HMĐ (2,16) với p<0,001. Không có sự
khác nhau về số trung bình sextant chảy máu
nướu của giữa hai trường. (Biểu đồ 3)
***

- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hai trường (p> 0,05) về nhu cầu nhổ, trong
khi đó, nhu cầu trám một mặt, hai mặt và chữa
tủy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

***


Bảng 2: So sánh nhu cầu điều trị với nghiên cứu khác
Trường
Huỳnh Kiến Hoa
(Thái Kim Châu)
Huỳnh Mẫn Đạt
(Thái Kim Châu)
Quận 5 (Nguyễn T
(8)
Cẩm Hồng)

Trám 1
mặt

Trám≥2
mặt

Điều trị
Nhổ
tủy

0,1

0,03

0

0,01

0,74


0,12

0,1

0,04

0,71

0,06

0

0,07

Tình trạng bệnh nha chu
- Sự phân bố về tỉ lệ % các mức độ tình trạng
mô nha chu theo chỉ số CPI khác nhau có ý nghĩa
(Bảng 3). Số trung bình sextant có vôi răng của
trường HKH thuộc loại thấp (0,49) khác biệt có ý
nghĩa (p<0,001) với trường HMĐ (1,34) xếp vào
loại trung bình. Số trung bình sextant có mô nha

Biểu đồ 3: Số trung bình sextant lành mạnh và có
bệnh nha chu theo chỉ số CPI
Bảng 3: Tỉ lệ % bệnh nha chu của học sinh mỗi
trường theo chỉ số CPI
Lành
mạnh


Trường
Huỳnh Kiến Hoa

Chảy máu Vôi răng trên hoặc
nướu
dưới nướu

13,4
15

Huỳnh Mẫn Đạt
p(*)

62,4
47,7

24,2
37,4
0,043

(*): phép kiểm Chi bình phương

Bảng 4: So sánh tỉ lệ bệnh nha chu và trung bình sextant có vôi răng lứa tuổi 12 với các nghiên cứu trong nước
và thế giới
Địa điểm
(7)
Long An
(10)
Đồng bằng sông Cửu Long
(4)

Thủ Dầu Một-Bình Dương
(6)
Lào
(2)
Bồ Đào Nha
Trường HKH

Năm
2000
2001
2009
2007
2012
2013

Tỉ lệ %
75,67
89
88,55
99,0
95,0
86,6

Trung bình sextant có vôi răng
1,83
2,55
1,74
0,49

Tình trạng vệ sinh răng miệng:

Bảng 5: Số trung bình sextant của các mức độ theo chỉ số PI của mỗi trường
Trường

Mã số 0 TB ± ĐLC

Mã số 1 TB ± ĐLC

Mã số 2 TB ±ĐLC

Mã số 3 TB ±ĐLC

Huỳnh Kiến Hoa
Huỳnh Mẫn Đạt
Giá trị p(*)

1,48 ± 1,65
0,87 ± 1,15
<0,001

3,49 ± 1,64
2,81 ± 2,16
0,007

0,90 ± 1,21
0,88 ± 1,38
0,875

0,12 ± 0,40
1,40 ± 2,44
<0,001


(*): Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập

- Số trung bình sextant không có mảng bám
(Mã số 0) của trường HKH cao hơn trường
HMĐ. HMĐ có số trung bình sextant có mảng
bám phủ trên 2/3 bề mặt răng (Mã số 3) cao hơn

140

trường HKH. Cả hai mức độ này đều khác nhau
có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,001).
- HKH có số trung bình sextant không có vôi
răng (5,55) nhiều hơn có ý nghĩa về mặt thống kê
(p<0,001) so với trường HMĐ (4,65).

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: Số trung bình sextant của các mức độ theo chỉ số CI của mỗi trường
Trường
Huỳnh Kiến Hoa
Huỳnh Mẫn Đạt
Giá trị p(*)

Mã số 0 TB ± ĐLC

5,55 ± 1,09
4,65 ± 2,12
<0,001

Mã số 1 TB ± ĐLC
0,41 ± 1,01
1,26 ± 2,08
<0,001

Mã số 2 TB ±ĐLC
0,01 ± 0,11
0,05 ± 0,21
0,131

Mã số 3 TB ±ĐLC
0,02 ± 0,18
0,00 ± 0,00
0,181

(*): Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập

Kiến thức về sức khỏe răng miệng

***

Biểu đồ 4: Chỉ số OHI-S của mỗi trường *** p < 0,001
; Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập

- Theo phân loại của WHO, OHI-S của
trường HKH được xếp loại tốt (OHI-S<1,2),

trường HMĐ xếp loại trung bình (1,2sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê cho cả
PI, CI và OHI-S (Biểu đồ 4).

- 87,3 % học sinh trường HKH đạt chuẩn
kiến thức về bệnh sâu răng, với điểm trung bình
là 38,73 ± 7,73; khác biệt có ý nghĩa thống kê so
với trường HMĐ (67,3% , 34,43 ± 8,73) (p<0,001).
Số học sinh có kiến thức chuẩn về nguyên nhân,
diễn tiến, hậu quả và cách phòng ngừa bệnh
viêm nướu (≥ 25/40 điểm) của trường HKH cao
hơn đáng kể (73,2 %, 28,47±8,1) so với trường
HMĐ (48,6%, 22,55±9,24). Các kiến thức chuẩn
về bàn chải, thức ăn, thói quen tốt và không tốt
cho SKRM, trường HMĐ có tỉ lệ % học sinh đạt
được ít hơn đáng kể so với trường HKH. (Biểu
đồ 5 và bảng 7).

Bảng 7: Điểm trung bình kiến thức về sức khỏe răng miệng
Kiến thức

Huỳnh Kiến Hoa
TB ± ĐLC

Huỳnh Mẫn Đạt
TB ± ĐLC

P (*)

Bệnh sâu răng

Bệnh viêm nướu
Thức ăn tốt và không tốt cho SKRM

38,73 ± 7,73
28,47 ± 8,11
16,39 ± 4,15

34,43 ± 8,73
22,55 ± 9,24
13,16 ± 5,26

<0,001
<0,001
<0,001

Thói quen tốt và không tốt cho SKRM

17,03 ± 4,61

12,77 ± 3,83

<0,001

Lựa chọn bàn chải

6,31 ± 2,46

5,40 ± 2,34

0,003


(*): Phép kiểm t cho 2 mẫu độc lập
*

%
*

Biểu đồ 5: Tỉ lệ % học sinh trả lời đạt kiến thức về SKRM của hai trường A: kiến thức bệnh sâu răng. B: kiến thức
bệnh viêm nướu. C: kiến thức về thức ăn tốt và không tốt cho SKRM. D: kiến thức về thói quen tốt và không tốt cho SKRM. E:
kiến thức về lựa chọn bàn chải

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

141


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng
Thói quen chải răng
- Số học sinh trường HKH chải răng trên 3
lần một ngày chủ yếu vào buổi tối và sau khi ăn
chiếm tỉ lệ 76,4%, trong khi đó trường HMĐ chỉ
chiếm 49,5%, sự khác biệt về các thời điểm chải
răng trong ngày rất có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
Bảng 8: Thời điểm chải răng của học sinh lớp 5 ở hai
trường

Thời điểm chải răng

Huỳnh
Huỳnh
Kiến Hoa Mẫn Đạt
n
%
n
%

P (*)

chỉ chải 1 lần/ngày (sáng
26 16,6 45 42,1
hoặc tối)
chải 2 lần/ngày (sáng và tối) 11 7,0 9 8,4 <0,001
chải ≥3 lần/ngày (sáng, tối và
120 76,4 53 49,5
sau khi ăn)

(*): Kiểm định Chi bình phương

- Thời gian mỗi lần chải răng của học sinh
khác biệt không có ý nghĩa giữa hai trường (p>
0,05). So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Cẩm Hồng(8) thì tỉ lệ học sinh chải răng vào buổi
tối và sau khi ăn thấp hơn rất nhiều so với
trường HKH và tương đương kết quả của
trường HMĐ là 48,86%. Sự khác biệt có ý nghĩa
về thời điểm chải răng giữa trường HKH với

trường HMĐ là một ghi nhận mới, lạc quan cho
công tác dự phòng bệnh răng miệng ở học sinh.

nghiên cứu trên thế giới, trường HKH cũng
chiếm tỉ lệ cao(1,3,5).
Bảng 10: Thói quen khám răng định kì của học sinh
lớp 5 ở hai trường
Khám răng định kì

Thường xuyên khoảng 6131
12 tháng
Khi có đau răng
11
Khi được mời xuống phòng
6
nha
Hiếm khi
9

< 3 phút/lần
Cảm thấy sạch
> 3 phút/lần

Huỳnh Kiến Huỳnh Mẫn
Hoa
Đạt
n
%
n
%

74
47,1 41 38,3
47
29,9 45 42,1
36

22,9

21

37 34,6

3,8

9

5,7

21 19,6

<0,001

8,4

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.

2.

4.


0,126
5.

(*): Kiểm định Chi bình phương

142

7,0

SKRM của học sinh trường tiểu học Huỳnh
Kiến Hoa không chỉ tốt hơn về mặt kiến thức,
thói quen và cách phòng ngừa bệnh sâu răng,
nha chu mà còn tốt hơn về mặt lâm sàng so với
trường tiểu học Huỳnh Mẫn Đạt. Hoạt động
tăng cường sức khỏe răng miệng của trường tiểu
học là một hoạt động tích cực, mang lại rất nhiều
lợi ích cho học sinh, nhờ đó chất lượng cuộc sống
của các học sinh cũng ngày càng được nâng cao.

P(*)

Khám răng định kì
- Đa số học sinh trường HKH được khám
răng thường xuyên (83,4%), khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê so với trường HMĐ (37,4%). So
với các nghiên cứu khác trong nước(8,10) thì tỉ lệ
này cũng cao hơn rất đáng kể. So với một số

83,4 40 37,4


KẾT LUẬN

3.

19,6

P(*)

(*): Kiểm định Chi bình phương

Bảng 9: Thời lượng chải răng của học sinh lớp 5 ở hai
trường
Thời lượng chải
răng

Huỳnh Kiến Huỳnh
Hoa
Mẫn Đạt
n
% n
%

6.

7.

8.

Athanase Emmanuel and Elizabeth Chang’endo (2010). Oral

health related behavior, knowledge, attitudes and beliefs among
secondary school students in Iringa Municipality. The Dar-essalaam Medical Students’ Journal, 9:24-30.
César Mexia de Almeida, Poul Erik Petersen, Sónia Jesus André1
and António Toscano (2003). Changing oral health status of 6and 12-year-old schoolchildren in Portugal. Community Dental
Health, 20(4): 6-11.
Cheah Whye Lian (2010). Oral health knowledge, attitude and
practice among secondary school students in Kuching, Sarawak.
Archives of Orofacial Sciences, 5 (1): 9-16.
Hồ Văn Dzi (2010). Tình hình sức khỏe răng miệng của học sinh 12
và 15 tuổi tại Thị Xã Thủ Dầu Một, Luận văn Thạc Sĩ Y học, Đại
học Y Dược TPHCM.
Lorna Carneiro (2011). Oral health knowledge and practices of
secondary school Students, Tanga, Tanzania. International Journal
of Dentistry, Hindawi Publishing Corporation.
Nanna Jürgensen and Poul Erik Petersen (2009). Oral health and
the impact of socio-behavioural factors in a cross sectional
survey of 12-year old school children in Laos. BMC Oral Health,
16: 9-29.
Nguyễn Hoàng Anh (2000). Khảo sát tình hình sức khỏe răng miệng
của lứa tuổi 6, 12, 15 tại tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại
học Y Dược TPHCM.
Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2010). Kiến thức, hành vi và tình trạng sâu
răng của học sinh lứa tuổi 12, 15 tại quận 5 TPHCM, Luận văn Thạc
sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
9.


Stella Y.L.Kwan, Poul Erik Petersen (2005). Health promoting
schools: an opportunity for oral health promotion. Bulletin of the
World Health Organization 83: 677-685.
10. Trần Văn Trường (2002). Điều tra SKRM toàn quốc 2001, NXB Y
học, Hà Nội, 17-51.

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

Ngày nhận bài báo:

15/01/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

10/02/2014

Ngày bài báo được đăng:

20/03/2014

143



×