Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị ung thư tuyến tiền liệt khu trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.79 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC ĐIỀU TRỊ  
UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT KHU TRÚ 
Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Tiến Đệ* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc qua nội soi ngoài 
phúc mạc ở những bệnh nhân ung thư khu trú điều trị tại khoa Niệu C, Bệnh viện Bình Dân. 
Phương pháp nghiên cứu: Là phương pháp tiền cứu. 
Kết quả: Từ 2009‐2012 nghiên cứu đã tiến hành điều trị 53 bệnh nhân bằng phương pháp phẫu thuật tận 
gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc. Biến chứng tiểu không kiểm soát sau mổ 3,8% sau 12 tháng. Tỉ lệ 
bệnh nhân không bị rối loạn cương sau 12 tháng là 28,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có PSA/máu tăng sau mổ 13,6%. 
Đánh giá kết quả phẫu thuật 83,0% tốt, trung bình là 11,3% và xấu là 5,7%. 
Kết luận: Ung thư tuyến tiền liệt khu trú có thể điều trị bằng phương pháp nội soi. Kết quả phẫu thuật nội 
soi có thể chấp nhận được. 
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc điều trị tận gốc ung thư tuyến tiền liệt khu trú. 

ABSTRACT 
RESULT OF TRANSPERINEAL LAPAROSCOPY IN TREATMENT  
OF LOCALIZED PROSTATE CANCER 
Vu Le Chuyen, Nguyen Tien De  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 306 ‐ 309 
Introduction  and  objectives:  The  goal  of  the  report  was  to  determine  the  result  of  laparoscopic  radical 
prostatectomy at urologic department C, Bình Dân hospital. 
Patients and methods: This is a prospective study. 
Results:  This  study  was  used  to  evaluate  53  patients  who  were  treated  with  laparoscopic  radical 
prostatectomy from 2009 to 2012. Complications were confirmed and treated. The complications were recognized. 
After 12 months 96.2% patients had urinary continence and 28.3% patients had not erectile dysfunction, 13.6% 


patients had the clinical state of a rising PSA level after laparoscopic radical prostatectomy. 
Conclusions: Clinically localized prostate cancer can be treated by laparoscopic radical prostatectomy. The 
result of this procedure may be acceptable. 
Key words: laparoscopic radical prostatectomy; result of the procedure 
cho bệnh nhân có cuộc sống tốt sau phẫu thuật. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Các  di  chứng  của  phẫu  thuật  nếu  có  như  tiểu 
Ung  thư  tuyến  tiền  liệt  là  ung  thư  thường 
không  kiểm  soát,  liệt  dương...  làm  cho  chất 
gặp trong niệu khoa. Phẫu thuật vẫn được nhiều 
lượng  cuộc  sống  của  người  bệnh  không  trọn 
bác sĩ niệu khoa chọn lựa. Khác với những ung 
vẹn.  Chính  vì  vậy,  mục  đích  bài  viết  đánh  giá 
thư  khác,  trong  phẫu  thuật  tận  gốc  ung  thư 
kết quả điều trị sau phẫu thuật. 
tuyến  tiền  liệt  ngoài  vấn  đề  phải  lấy  hết  tế  bào 
ung thư, nhằm tránh tái phát, còn phải đảm bảo 
* Bệnh viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: THS. BS. Nguyễn Tiến Đệ 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

ĐT: 0903622073

Email:  

307


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Tiểu không kiểm soát sau mổ 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu.Thời gian nghiên cứu: 2009‐2012. 

Cách thức thực hiện 
Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư 
tuyến  tiền  liệt  khu  trú  sẽ  được  tiến  hành  phẫu 
thuật nội soi ngoài phúc. Kết qủa nghiên cứu sẽ 
được  ghi  nhận  lại,  và  xử  lý  bằng  phần  mềm 
SPSS‐16  for  Window  để  thống  kê  các  kết  quả 
phẫu thuật nội soi. 

KẾT QUẢ 
Phương pháp phẫu thuật 
Trong 53 bệnh nhân thực hiện cắt tuyến tiền 
liệt tận gốc qua nội soi trong nghiên cứu, có 17% 
bệnh nhân cắt tuyến tiền liệt tận gốc. 83% bệnh 
nhân có kết hợp nạo hạch chậu. 

 
Biểu đồ 3. Diễn tiến tiểu không kiểm soát sau mổ. 
Sau 1 tháng tỉ lệ bệnh nhân rối loạn tiểu là 47 
bệnh nhân (88,6%). Những bệnh nhân này phải 
mang tã từ 2‐4 tã/ ngày. Càng về sau tỉ lệ bệnh 
nhân  tiểu  không  kiểm  soát  càng  giảm.  Sau  3 
tháng tỉ lệ bệnh nhân mang tã giảm đáng kể còn 

11  bệnh  nhân  (20,7%).  Sau  12  tháng,  chỉ  còn  2 
bệnh nhân (3,8%) mang tã. 
Bảng 1. Tái phát sau mổ. 
Không tái phát
Psa tăng
Tổng số
Số BN không theo dõi
Tổng số

Số BN Tỉ lệ %
38
71.7
6
11.3
44
83.0
9
17.0
53
100

Tỉ lệ
86.4
13.6
100.0
100

Bảng 2. Đánh giá kết quả phẫu thuật. 
 
Biểu đồ 1. Phương pháp phẫu thuật. 


Rối loạn cương sau mổ 

Tốt
Trung bình
Kém
Tổng số

Số BN
44
6
3
53

Tỉ lệ (%)
83,0
11,3
5,7
100

BÀN LUẬN 

 
Biểu đồ 2. Diễn biến rối loạn cương sau mổ. 
Trong nghiên cứu, sau 3 tháng tỉ lệ này tăng 
lên là 22,6% (12 bệnh nhân). Sau 6 tháng tỉ lệ này 
thay  đổi  không  nhiều  24,5%  (13  bệnh  nhân)  và 
sau  24  tháng  tỉ  lệ  này  tăng  lên  28,3%  (15  bệnh 
nhân không rối loạn cương). 


308

Khác  với  những  ung  thư  khác,  trong  phẫu 
thuật tận gốc ung thư  tuyến  tiền  liệt  ngoài  vấn 
đề  phải  lấy  hết  tế  bào  ung  thư,  nhằm  tránh  tái 
phát, còn phải đảm bảo cho bệnh nhân có cuộc 
sống tốt sau phẫu thuật. Các di chứng của phẫu 
thuật  nếu  có  như  tiểu  không  kiểm  soát,  liệt 
dương...  làm  cho  chất  lượng  cuộc  sống  của 
người  bệnh  không  trọn  vẹn(2,3,4,6).  Chính  những 
di  chứng  này  gây  cho  bệnh  nhân  nhiều  phiền 
toái, do đó các yếu tố đánh giá kết quả sau mổ 
dựa  vào  PSA/máu  tăng,  tình  trạng  tiểu  không 
kiểm soát, và rối loạn cương sau mổ. 

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Rối loạn cương 

Tình trạng lâm sàng PSA tăng sau mổ 

Để  tránh  rối  loạn  cương,  trong  mổ  cố  gắng 
tránh đụng chạm dây thần kinh, tránh dùng dao 
đốt  điện  nhiều,  vì  có  thể  trong  khi  mổ  không 
làm đứt dây thần kinh, nhưng điện năng có thể 

làm  thương  tổn  thần  kinh(1,3,4).  Nói  chung, 
thương tổn thần kinh do dao điện hoặc do đụng 
chạm  sẽ  có  thể  hồi  phục  nhưng  chậm.  Trong 
nghiên  cứu,  sau  1  tháng  ghi  nhận  không  có 
trường hợp nào cương được, nhưng sau 3 tháng 
tỉ lệ này tăng lên là 22,6% (12 bệnh nhân). Sau 6 
tháng tỉ  lệ  này  thay  đổi  không  nhiều  24,5%  (13 
bệnh  nhân).  Sau  một  năm  tỉ  lệ  bệnh  nhân  rối 
loạn cương vẫn chỉ có 24,5%, và sau 24 tháng, tỉ 
lệ  này  tăng  lên  28,3%  (15  bệnh  nhân  cương 
được). 

Nếu  sau  mổ  trị  số  PSA/máu  >0,2ng/ml 
nhiều  tác  giả  cho  rằng  ung  thư  tái  phát,  mặc 
dù  từ  khi  có  PSA  tăng  đến  khi  tìm  thấy  bằng 
chứng  ung  thư  đòi  hỏi  một  thời  gian  dài. 
Trong  nghiên  cứu,  số  bệnh  nhân  theo  dõi  sau 
mổ  là  44  bệnh  nhân  (chiếm  tỉ  lệ  83%)  và  thời 
gian theo dõi sớm nhất là một tháng sau mổ và 
dài nhất là 36 tháng sau mổ. 

Kết quả phẫu thuật 
Đánh  giá  kết  quả  điều  trị  dựa  vào  tái  phát 
ung  thư,  di  chứng  rối  loạn  cương,  tiểu  không 
kiểm soát.  
Bảng 5. Kết quả điều trị phân chia thành 3 nhóm tốt, 
trung bình, và xấu. 
K tái phát

Bảng 3. So sánh tỉ lệ cương sau mổ với các tác giả khác. 

Hoznek
Turk
Guillonneau
Roumeguere
Stolzenburg
Rassweiler
Nghiên cứu

Số bệnh
nhân
200
125
550
88
700
5842
53

Thời gian sau
mổ
1 tháng
12 tháng
1,5tháng
12 tháng
6 tháng
12 tháng
12 tháng

Tỉ lệ
cương%

46%
59%
66%
65,3%
47%
52%
28,3%

Tiểu không kiểm soát 
Khâu nối niệu đạo‐cổ bàng quang sau khi đã 
cắt tuyến tiền liệt cũng đóng vai trò quan trọng 
hạn chế tiểu không kiểm soát sau mổ. Nếu bảo 
tồn tối đa cơ thắt niệu đạo và thực hiện khâu nối 
kín,  sẽ  không  dò  nước  tiểu  sau  mổ.  Tỉ  lệ  bệnh 
nhân tiểu không kiểm soát sau mổ 12 tháng của 
nghiên cứu là 96,2%. 
Bảng 4. So sánh tiểu không kiểm soát sau mổ. 
Catolina
Ahlering
Guillonneau
Patel
Joseph
Stolzenburg
Nghiên cứu

Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 12 tháng
96%
76%
82.3%
98%

96%
92%
11,4%
79,3%
96,2%

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 

Tốt
Trung bình
Xấu

Không
Không


Tiểu không
kiểm soát
Không



Rối loạn cương
Không
Không


Nếu  dựa  vào  các  tiêu  chuẩn  trên  kết  quả 
nghiên  cứu  như  sau:  tốt  ghi  nhận  83%  các 
trường hợp. Tỉ lệ xấu chiếm 5,7%, kết quả trung 

bình là 11,3%. 

KẾT LUẬN 
Phẫu  thuật  nội  soi  ngày  nay  đã  được  công 
nhận là phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền 
liệt khu trú. Để đạt kết quả tốt ngoài yếu tố đảm 
bảo  ung  thư  khôn  tái  phát,  cò  phải  đảm  bảo 
bệnh  nhân  không  bị  di  chứng  do  phẫu  thuật 
như rối loạn cương, tiểu không kiểm soát. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.
5.

Guillonneau  B  (2002).  Perioperative  complications  of 
laparoscopic  radical  prostatectomy.  The  Montsouris  3‐years 
experience. J urol;167; pp 51‐56. 
Li MS (2007). Laparoscopic and Robotic –Assisted Laproscopic 
Radical  Prostatectomy  and  Pelvic  Lymphadenectomy. 
Campbell Urol; pp 2985‐3004. 
Partin  AW  (1997).  Combination  of  PSA,  clinical  stage,  and 
Gleason  score  to  predict  pathological  stage  of  localizied 
prostate cancer. JAMA; 277; pp 1445‐1451.  
Trần  Ngọc  Sinh  (2004).  Ung  thư  tiến  liệt  tuyến.  Sổ  tay  Niệu 

Học Lâm Sàng, pp 64‐67. 
Trần văn Sáng (1998). Bướu ác tiền liệt tuyến. Bài giảng bệnh 
học Niệu Khoa, pp 251‐264. 

309


Nghiên cứu Y học 
6.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Vũ lê Chuyên và cs (2005). Những kinh nghiệm bước đầu về 
phẫu thuật tận gốc ung thư tiền liệt tuyến tại bệnh viện Bình 
Dân. Y học Việt nam, 313, pp 629‐637. 

 

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
  

14‐05‐2013 
15‐06‐2013 
15–07‐2013 

 


310

Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  



×