Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của thang điểm epworth, thang điểm ngáy và BMI trong tầm soát hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.92 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM EPWORTH, THANG ĐIỂM NGÁY
VÀ BMI TRONG TẦM SOÁT HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ
LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN
Đậu Nguyễn Anh Thư*, Nguyễn Xuân Bích Huyên*, Trần Văn Ngọc*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: NTLNDTN thường gặp ở BN béo phì. Ngáy to, BNBN (buồn ngủ ban ngày) và ngộp thở khi
ngủ là 3 triệu chứng thường gặp nhất. Thang điểm Epworth đánh giá BNBN và thang điểm ngáy đánh giá mức
độ nặng của ngáy. Mục tiêu nghiên cứu này là xác định giá trị của thang điểm Epworth, thang điểm ngáy và
BMI (Body Mass Index) trong chẩn đoán NTLNDTN.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả -phân tích với 155 bệnh nhân được đo đa ký hô hấp/ giấc ngủ chẩn đoán
bệnh tại khoa Hô hấp bệnh viện Chợ Rẫy và được hỏi bệnh sử về rối loạn giấc ngủ, lấy các số đo cơ thể, trả lời các
bảng điểm. Phân tích bằng diện tích dưới đường cong ROC và lập phương trình hồi qui.
Kết quả: Thang điểm ngáy, BMI, vòng cổ và vòng bụng có giá trị trong chẩn đoán ban đầu NTLNDTN với
độ nhạy cao (tương đương là: 86,2%; 84,6%; 82,9%; 76,4%) và tính được phương trình ước lượng chỉ số AHI
(Apnea Hypopnea Index) = [1,011*BMI+0,925* vòng cổ+0,257*vòng bụng+3,912*SSS]–74,7
Kết luận: Thang điểm ngáy, BMI, vòng cổ và vòng bụng giúp phát hiện sớm NTLNDTN tại tuyến y tế cơ
sở, là phương pháp có giá trị, dễ dàng thực hiện và không tốn kém.
Từ khóa: thang điểm ngáy, thang điểm Epworth, HCNTLN (hội chứng ngưng thở lúc ngủ), NTLNDTN
(ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn)

ABSTRACT
THE ROLE OF THE EPWORTH SLEEPINESS SCALE, THE SNORING SEVERITY SCALE AND BMI IN
THE DIAGNOSIS OF THE OBSTRUCTIVE SLEEP APNEA SYNDROME
Dau Nguyen Anh Thu, Nguyen Xuan Bich Huyen, Tran Van Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 64 - 69
Background: The obstructive sleep apnea (OSA) is common among the overweight people. Snoring loudly,


daytime sleepiness, and sleep apnea are the most popular symtoms. The Epworth sleepiness scale assesses excessive
daytime sleepiness and the snoring severity scale assesses level of snoring. The objective of the study to evaluate
the role of the Epworth sleepiness scale, the snoring severity scale and BMI in the diagnosis of the obstructive sleep
apnea syndrome.
Method: Cross –sectional study with one hundred and fifty –five patients diagnosed as OSA at the
pulmonary department – Cho Ray hospital by polysomnography or respiratory polygraphy.The patients were
asked for troubles of sleep, answered the questionnaires, and were taken the clinical features.
Results: the snoring severity scale,BMI,neck and waist circumference have useful role in diagnosis OSA
with high sensitivity (equivalence: 86.2%; 84.6%; 82.9%; 76.4%) and might estimate the AHI index =
[1.011*BMI + 0.925*necklace + 0.257*waist + 3.912*SSS]–74.7
Conclusion: the snoring severity scale, BMI,neck and waist circumference are useful in screening OAS at
* Khoa Hô hấp - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đậu Nguyễn Anh Thư

64

ĐT: 0982900201

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

community and the primary health care. It is an easy method for practising and cheap.
Keywords: the snoring severity scale, the Epworth sleepiness scale, obstructive sleep apnea, the sleep apnea
syndrome

độ trung bình đến nặng. Thang điểm đánh giá
MỞ ĐẦU
mức độ nặng của ngáy giúp dễ dàng lượng giá
HCNTLN (hội chứng ngưng thở lúc ngủ) là
và báo cáo chính xác về mức độ ngáy, hiện được
ngưng hô hấp lặp đi lặp lại trong khi ngủ, từ đó
sự chấp nhận và sử dụng rộng rãi trên thế giới
gây giảm oxy và tăng khí carbonic trong máu(30)
(16,17).Tại Việt Nam HCNTLN chỉ mới được
và gây nên nhiều hậu quả: giảm chất lượng giấc
quan tâm gần đây và hiện đã có phương tiện
ngủ, tăng nguy cơ đột quỵ, tăng nguy cơ bệnh lý
chẩn đoán nhưng chi phí đo đa ký giấc ngủ còn
tim mạch, tăng nguy cơ tai nạn giao thông,tai
cao đối với đa số người bệnh.Theo NXB Huyên
nạn lao động(30,2,4,6)…Vì thế bệnh đã và đang trở
và cs(19) số người bị NTLNDTN mức độ nặng
thành một vấn đề quan tâm, một gánh nặng về y
chiếm tỉ lệ cao ở những bệnh nhân đến khám vì
tế của rất nhiều quốc gia.Thống kê ở Mỹ có
rối loạn giấc ngủ. Do đó việc phát hiện sớm
khoảng 12 triệu người bị HCNTLN(10), ở châu Âu
NTLNDTN cũng như giúp cho việc chỉ định
ước tính khỏang 7% nam và 2% nữ tuổi trung
chính xác đo đa ký giấc ngủ,chúng ta cần một
niên bị NTLN(20). Còn ở châu Á ước tính khoảng
phương tiện chẩn đoán dễ thực hiện, rẻ tiền và
5% nam và 3% nữ dân số ở tuổi trung niên bị
có độ nhạy cao để có thể áp dụng rộng rãi là điều
NTLN(14,25). HCNTLN có thể do tắc nghẽn, do

rất cần thiết, nên chúng tôi tiến hành đề tài này
trung ương, hoặc hỗn hợp, trong đó NTLNDTN
nhằm đánh giá giá trị của thang điểm ngáy và
thường gặp nhất. Đo đa ký giấc ngủ hay đa ký
thang điểm Epworth trong tầm soát NTLNDTN.
hô hấp qua đêm là tiêu chuẩn vàng để chẩn
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
đoán NTLNDTN, dựa vào chỉ số AHI, chia
NTLNDTN thành 3 mức độ: nhẹ,trung bình,
Đối tượng nghiên cứu
nặng.(30,2,7,15). Tuy nhiên chi phí đo đa ký giấc ngủ
Tất cả bệnh nhân đến khám tại Khoa Hô
còn cao so với mặt bằng thu nhập của người dân
Hấp bệnh viện Chợ Rẫy vì rối loạn giấc ngủ
nên số bệnh nhân không được chẩn đoán rất lớn,
trong thời gian từ 1/2009 đến 6/2010. Chúng tôi
ở Mỹ ước tính chỉ có 13% bệnh nhân được đo đa
loại trừ các bệnh nhân không đồng ý tham gia
ký giấc ngủ để chẩn đoán(10).
nghiên cứu, có giải phẫu tai mũi họng bất
HCNTLN thường gặp ở bệnh nhân béo phì,
lớn tuổi và giới nam,phụ nữ sau mãn kinh(7,15).
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ngáy to và BNBN
quá mức,ngộp thở trong lúc ngủ là 3 triệu chứng
thường gặp nhất của NTLNDTN(7,9,15).
Seneviratte và cs năm 2004 nhận thấy rằng 87%
bệnh nhân được chẩn đoán NTLNDTN có triệu
chứng BNBN(24). Có nhiều thang điểm dùng
đánh giá tình trạng BNBN quá mức nhưng hiện
nay thang điểm Epworth được dùng nhiều nhất

ở các trung tâm chẩn đoán rối loạn giấc ngủ trên
thế giới(11). Ngáy là một vấn đề ngày càng trở nên
phổ biến, Lugaresi và cs trong một nghiên cứu
năm 1980 ước tính có 60% dân số có ngáy. Trong
số những người ngáy có 2/3 bị NTLNDTN mức

thường và có các chống chỉ định của phương
pháp đo, có kết quả là NTLN do nguyên nhân
khác, là trẻ em và người nước ngoài.
Bệnh nhân được hỏi bệnh sử về giấc ngủ,các
bệnh mãn tính, khám thu thập các thông tin về:
tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú, đo các chỉ số:
vòng cổ (đo ngang sụn nhẫn giáp (cm)), vòng
bụng (đo ngang rốn (cm)), tính BMI = (cân
nặng)/(chiều cao)2 { với BMI < 18,5: nhẹ cân;18,524,9: bình thường;5- 29,9: quá cân; ≥ 30: béo phì }.
Khảo sát các thang điểm Epworth và thang điểm
ngáy, gửi khám và nội soi tai mũi họng loại trừ
bất thường. Thực hiện đo đa ký giấc ngủ/hô hấp
và xác định mức độ bệnh NTLNDTN dựa vào
AHI (chỉ số ngưng thở giảm thở) = (số lần ngưng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

65


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013


thở+giảm thở)/giờ ngủ với AHI < 5:bình thường;
AHI=5-15: NTLN mức độ nhẹ; AHI >15-30:
NTLN mức độ trung bình ; AHI > 30: NTLN
mức độ nặng

Có sự khác biệt về tuổi, giới BMI, vòng cổ,
vòng bụng và điểm ngáy giữa 2 nhóm, tuy
nhiên không có sự khác biệt về điểm Epworth
giữa 2 nhóm.

Phân tích thống kê

Bảng 2: Sự tương quan giữa mức độ bệnh và các chỉ
số

Bệnh nhân trong quá trình phân tích được
chia thành 2 nhóm:có bệnh NTLNDTN (AHI > 5)
và nhóm bình thường. Các kết quả được mã hóa
và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. Dùng
phương pháp phân tích tương quan hồi quy
(Linear regression) để đánh giá mối tương quan,
kiểm định giá trị bằng tương quan Spearman.
Phân tích bằng đường cong ROC (receiver
operation characteristics) để tính độ nhạy, độ
đặc hiệu.AUC (area under curve) thế hiện độ
chính xác chung của xét nghiệm. Chọn điểm cắt
tối ưu theo Yuoden Index (J).

KẾT QUẢ
Từ 1/ 2009 đến 6/ 2010 tại khoa Hô hấp bệnh

viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã chọn được 155 bệnh
nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu đưa vào phân
tích trong nghiên cứu. Trong đó nam 119/155
(76,8%); tuổi trung bình:49,5±13,2 tuổi, nghể
nghiệp đa số là công nhân viên (44,5%), kinh
doanh(22,6%), và đa số sống ở TP.HCM (68,4%).
AHI trung bình là 46,7 ± 28,2 lần /giờ; có 32
trường hợp bình thường,15 bệnh NTLNDTN
mức độ nhẹ, 27 trung bình, và 81 trường hợp
mức độ nặng (65,8%). Ở nhóm NTLNDTN triệu
chứng lâm sàng thường gặp là ngáy to 96,7%;
BNBN 74%; ngộp thở khi ngủ 66,7 %; kém tập
trung 50,4%.
Bảng 1: So sánh các đặc điểm giữa 2 nhóm
Đặc
Nhóm
Nhóm bình
Giá trị p
điểm NTLNDTN(n=123) thường(n=32)
Tuổi
50,9 ± 12,8 (tuổi) 44,3 ± 13,7 (tuổi) P=0,002
Giới
Nam= 98/123
Nam = 21/32
P=0,0015
Vòng cổ
40 ± 3,9 (cm)
37,2 ± 3,8 (cm) P=0,004
Vòng
98,6 ± 10,3 (cm) 87,5 ± 12 9 (cm) P=0,001

bụng
BMI
27,2 ± 4,2 (cm) 23,7 ± 3,5 (cm) P=0,0001
Epworth
9 ± 5,5 (điểm)
9,3 ± 5,1 (điểm) P=0,872
Điểm
ngáy

66

6,5± 1,7 (điểm)

5,4 ± 1,7 (điểm)

P=0,002

Chỉ số

R

Likehood AUC ĐTC 95 Giá trị p
ratio
%
Điểm
0,453 0,346- P=0,114
Epworth 0,134
0,56
Điểm ngáy
1,48

0,71
0,67P=0,001
0,798
0,360
BMI

1,692

0,739

0,6430,836

P=0,001

1,658

0,711

0,6080,814

P=0,001

1,359

0,70

0,5960,792

P=0,002


0,378
Vòng cổ
0,361
Vòng bụng
0,316

Không có sự tương quan giữa điểm Epworth
với mức độ bệnh NTLNDTN, diện tích dưới
đường cong thể hiện mối tương quan giữa độ
nhạy và 1-độ đặc hiệu thấp
Bảng 3: Giá trị chẩn đoán của các chỉ số tại điểm cut
off
Điểm cut
off
Điểm ngáy

Độ nhạy

Độ đặc
hiệu

86,2%

41,8%

Giá trị tiên
đoán
đương
82,2%


84,6%

50%

86,7%

82,9%

50%

88%%

76,4%

43,8%

85,5%

5 điểm
BMI
24 kg/ m2
Vòng cổ
38 cm
Vòng bụng
90 cm

Điểm ngáy, BMI và vòng cổ có độ nhạy và
giá trị tiên đoán dương cao từ > 80 - 88%
Dùng phép phân tích logit, khi kết hợp cả 4
chỉ số điểm ngáy, vòng cố và BMI và vòng bụng

có ý nghĩa làm tăng giá trị chẩn đoán lên nhiều
(p=0,001), độ nhạy 96,3%, độ đặc hiệu 70,5%, giá
trị tiên đoán dương 92,8%.
Bằng phương pháp xây dựng phương trình
hồi qui logistic, chúng ta có thể đự đoán được độ
nặng của bệnh bởi chỉ số ngưng thở giảm thở
AHI = [ 1,011* BMI + 0,925* vòng cổ + 0,257* vòng
bụng + 3,912 *SSS ] – 74,7

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
ROC Curve
1.00

.75

Source of the Curve
.50

Ref erence Line

Sensitivity

SSS
.25

BMI
VONG CO


0.00

VONG BUNG

0.00

.25

.50

.75

1.00

1 - Specificity
Diagonal segments are produced by ties.

Hình 1: Đường cong ROC thể hiện mối tương quan
giữa độ nhạy và 1-độ đặc hiệu

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng.tôi, tuổi trung
bình cao, giới nam chiếm đa số phù hợp với các
tác giả khác(7,13,15). Điều này phù hợp với y văn,
NTLNDTN gặp nhiều ở giới nam và người lớn
tuổi. Ngáy to chiếm 96,7% phù hợp với các tác
giả khác. Ngáy là t/c đặc trưng của bệnh nhưng
giá trị dự đoán kém vì tỉ lệ cao trong dân số, 60%
nam và 40% nữ ở tuổi 41 - 65 thường ngáy,

nhưng chỉ # 1/3 số người ngáy bị NTLNDTN.
Tuy nhiên, khi không có ngáy, chẩn đoán trở nên
không chắc chắn vì chỉ # 6% bệnh nhân
NTLNDTN không có ngáy(6,7,15,26). Ngộp thở khi
ngủ là 66,7%,thấp hơn so với tác giả Võ 75,9%(31),
cao hơn so với tác giả Dixon và cs.(39%)(5), là
triệu chứng chắc chắn để dự đoán bệnh
NTLNDTN, nhưng không dự đoán được mức
độ nặng của bệnh.BNBN: chiếm 74%, cao hơn
của Dixon và cs. 65%,thấp hơn Douglas NJ 90%(6)
và Võ 86,9%. Tỉ lệ thừa cân + béo phì chiếm
73,2%, BMI cao, tương tự kết quả của các tác giả
khác, thấp hơn của Dixon và cs. Vòng cổ và vòng
bụng kết quả tương đương các tác giả khác, thấp
hơn của Dixon và cs.:126 ± 17 cm. Chỉ số AHI
cao, cho thấy độ nặng của bệnh NTLNDTN ở
người Việt Nam đến khám là rất cao. Chỉ số
ngáy rất cao thể hiện đường hô hấp trên luôn bị
hẹp khi ngủ, do đó khả năng bị tắc là rất lớn, còn
thể hiện hậu quả về chất lượng giấc ngủ bị giảm
và cuộc sống trong gia đình, quan hệ xã hội bị
ảnh hưởng.
Điểm Epworth tương tự tác giả Võ

, thấp

(31)

Nghiên cứu Y học


hơn các tác giả nước ngoài và điểm Epworth
khác nhau giữa các mức độ bệnh không có ý
nghĩa thống kê, tương tự kết quả của Dixon và
cs., N.X.B. Huyên và cs(19) khác biệt so Johns
M.W(11).Epworth khác biệt không có ý nghĩa giữa
NTLNDTN và bình thường, không có giá trị
trong chẩn đoán bệnh NTLNDTN. Kết quả này
khác biệt các tác giả nước ngoài(3,24) Câu trả lời
cho sự khác biệt này phải NC thêm, nhưng
thang điểm Epworth khi chúngtôi dịch ra tiếng
Việt sát theo nguyên gốc, có một số tình huống
bệnh nhân không hiểu rõ và trả lời có thể không
chính xác, có thể do thói quen trong sinh hoạt
của người Việt Nam khác. Nhiều nghiên cứu cho
thấy thang điểm Epworth khi ứng dụng tại các
quốc gia đã được hiệu chỉnh phù hợp với tập
quán, đời sống sinh hoạt và khi nghiên cứu so
sánh thì thang Epworth đã hiệu chỉnh dễ hiểu và
dễ trả lời hơn(8,23). Điểm ngáy là 6,5 ± 1,7 điểm,cao
hơn so với kết quả của Luc G.T. và cs.: 4,9 ± 2,5
điểm(17).Trong nghiên cứu của c.tôi, giữa điểm
ngáy với các mức độ bệnh có sự tương quan và
có sự khác biệt giữa nhóm bệnh và không bệnh.
BMI có giá trị chẩn đoán NTLNDTN tốt nhất
với độ nhạy 84,6%, có sự khác biệt giữa BMI và
các mức độ bệnh, tương tự kết quả của Dixon và
cs(6). Thừa cân và béo phì thường gặp và chiếm >
60% số người cần chẩn đoán rối loạn giấc ngủ.
Theo y văn,cân nặng là yếu tố nguy cơ mạnh
nhất của NTLNDTN, ở những người có AHI=515 l/h, thấy cân nặng tăng 10%= tăng 6 lần nguy

cơ phát triển NTLNDTN lên mức độ trung bình
và nặng và khi thay đổi 1% cân nặng dự đoán sẽ
thay đổi 3% chỉ số AHI(1,15,20). Trong các nghiên
cứu của Dixon J.B và cs; của Plywaczewski(23),
vòng cổ là chỉ số có giá trị nhất trong chẩn đoán
NTLNDTN. Vòng cổ càng lớn phản ánh sự tăng
lắng đọng mỡ nhiều ở vùng cổ và xu hướng hẹp
đường thở hầu, dễ xẹp các cơ quan vùng họng
trong thì thở ra dẫn đến dễ tăng tình trạng ngáy
to và ngộp thở khi ngủ(12,13,23,27). Vòng bụng là một
chỉ số có giá trị chẩn đoán bệnh tốt với độ nhạy
76,4%. Ở một số nghiên cứu của Dixon và cs, của
Sharma S.K và cs.(27), đều có kết luận BMI, vòng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

67


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học

bụng và vòng cổ là 3 chỉ số có giá trị tiên đoán
NTLNDTN tốt nhất. Sinh lý bệnh học cũng chỉ
ra vòng bụng là yếu tố gây ra hội chứng chuyển
hóa và là yếu tố nguy cơ cao của NTLNDTN. Số
đo vòng bụng lớn = với tình trạng thừa cân, béo
phì và tăng tích tụ mỡ ở vùng bụng = giảm dung
tích khí cặn chức năng, và có thể giảm thể tích

phổi. Sự giảm này có xu hướng nặng lên khi ngủ
kết hợp với sự tăng lắng đọng mỡ ở vùng cổ làm
hẹp đường thở hầu sẽ dẫn đến NTLNDTN.(13,21,27)
BMI và vòng cổ có giá trị chẩn đoán tốt nhất
với AUC= 0,748 và 0,739. Kết quả này cũng phù
hợp với các tác giả khác và cũng phù hợp với
lâm sàng của bệnh: béo phì là yếu tố nguy cơ
hàng đầu của NTLNDTN. Tuy nhiên kết hợp 2
số đo này thì không làm tăng giá trị. Trong nhiều
NC cũng có kết quả tương tự: ở tuổi trung niên
và lớn tuổi, NTLNDTN có liên quan độc lập với
BMI, vòng cổ và vòng bụng(1,7,24). Bằng phép
phân tích logit khi kết hợp cả 4 chỉ số thang điểm
ngáy, vòng cổ, vòng bụng và BMI có ý nghĩa làm
tăng giá trị chẩn đoán lên nhiều và cho kết quả
chẩn đoán tốt nhất với độ nhạy cao 96,3%,độ đặc

hiệu 70,5 % và xây dựng được phương trình hồi
qui ước lượng chỉ số ngưng thở giảm thở.

KẾT LUẬN
NTLNDTN là nguyên nhân thường gặp nhất
trong HCNTLN. Qua nghiên cứu thất tần xuất
bệnh cao (79,4%), đa số là mức độ nặng (65,8%)
và gây nên nhiều hậu quả, làm giảm chất lượng
cuộc sống và có thể gây đột tử. Việc xây dựng
một đơn vị chẩn đoán, điều trị HCNTLN đòi hỏi
phương tiện máy móc rất tốn kém và đội ngũ
nhân lực có trình độ chuyên môn. Tại Việt Nam
hiện nay chỉ có bệnh viện Chợ Rẫy có phương

tiện chẩn đoán, tuy nhiên chi phí còn cao.
Khác với các nghiên cứu ở nước ngoài, thang
điểm Epworth không có giá trị trong chẩn đoán
NTLNDTN trong kết quả của chúng tôi. Thang
điểm ngáy kết hợp BMI, vòng cổ và vòng bụng
với độ nhạy cao 96,3% và độ đặc hiệu 70,5%, có
thể giúp phát hiện sớm bệnh ở các cơ sở y tế ban
đầu, và giúp cho việc chỉ định đo đa ký giấc ngủ
chính xác hơn,giảm chi phí cho người bệnh.

The Epworth sleepiness scale

The snoring severity scale

Bạn ngáy kéo dài trong bao lâu?

Bạn có ngáy thường xuyên không

3. Suốt đêm(suốt giấc ngủ)

3.Mỗi đêm
2.Phần lớn các đêm(>3đêm/tuần)

68

2. Phần lớn thời gian ngủ (>50% thời gian
ngủ

1.Thỉnh thỏang(<3 đêm /tuần)


1.Không quá dài (<50% thời gian ngủ)

0.Rất hiếm hoặc không có

0.Rất ngắn hoặc không ngáy

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Tiếng ngáy của bạn có lớn không?
3.Rất lớn (có thể nghe thấy trong một hội
trường)

16.

17.

2.Lớn(có thể nghe ở phòng kế bên)
1.Khá lớn (có thể nghe trong phòng)
0.Rất nhỏ(rất hiếm khi nghe được)

18.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.

10.

11.
12.

13.
14.
15.

Alan RS et al (2008), “Obesity and obstructive sleep apnea.” The
proceedings of The American Thoracic society,5,pp 185-192.
Bùi Xuân Tám (1999), “Hội chứng ngưng thở khi ngủ”, Bệnh hô
hấp, NXB Y học, tr. 664- 670.
Cao J, Chen B et al, (2002) “ The primary diagnostic significance
of the Epworth sleepiness scale in patients with obstrucyive
sleep apnea syndrome.”, Zhonghua jie he he hu xi za
zhi,25,pp.154-155.
Chiong TL (2008), “Sleep Medicine: Essentials and Review.”,
Oxford University Press, New York, pp. 1-227.
Dixon JB, Schachter LM, O’Brien PE (2003), “ Predicting Sleep
Apnea and Excessive Day Sleepiness in the Severely Obese:

Indicators for Polysomnography.” Chest,123, pp. 1134-1141.
Douglas NJ (1993),“ The sleep apnoea/ hyponoea syndrome and
snoring”, BMJ, 306,pp.1057-1060
Fogel RB, Malhotra A, White DP (2004), “Sleep 2:
Pathophysiology of obstructive sleep apnoea/hyponoea
syndrome ”,
Gander PH., Marshal NS.,Harris R.,Reid P.,(2005)‘’The Epworth
sleepiness scale: influence of age, ethnicity,and socioeconomic
deprivation. Epworth scores of adults in New Zealand.‘’, sleep,
28 (2),pp. 249- 253.
Goncalves MA, Paiva T, Ramos E, Guileminault C (2004), “
Obstructive sleep apnea syndrome, sleepiness,and quality of
life”, Chest,125(6),pp. 2091-2096.
Hiestand D, Pat Britz., et al.(2006),“Prevalence of symptoms and
risks of sleep apnea in the US population.”,Chest, 130, pp. 780786.
Johns MW (1991),” A new method for measuring daytime
sleepiness: the Epworth sleepiness scale”,sleep,14(6),pp.540-545.
Katz I., Stradling J., Slutsky AS., et al. (1990), “Do patients with
obstructive sleep apnea have thick necks?”, Am Rev Respir Dis,
141, pp. 1228-1231.
Kong HW, Lee HJ et al (2005), “Clinical predictors of obstructive
sleep apnea.”, J Korean Neurol Assoc, 23 (3), pp. 324-329.
Lam B, Lam DCL, Ip MSM (2007), “ Obstructive sleep apnoea in
Asia”, Int J Tuberc Lung Dis, 11, pp. 2-11.
Lavie P et al (2010). “ Obstructive sleep apnea: diagnostic, risk

19.

20.
21.


22.

23.

24.

25.
26.

27.

28.

29.
30.
31.

Nghiên cứu Y học

factor and pathophysiology ’’, Journal sleep res,19,pp.121
Lim PVH.,Curry A,(1999) “ A new method for evaluating and
reporting the severity of snoring”, J laryngol Otol,113(4),pp.336340.
Morris LG, Kleinberger A, Lee KC, Liberatore LA, Burschtin O
(2008),” Rapid risk stratification for OSA,based on snoring
severity and body mass index ”,Otolaryngology –head and neck
surgery,139,pp.615-618.
Newman AB, Foster G,Givelber R (2005),“Progression and
Regression of Sleep-Disordered Breathing With Changes in
Weight: The Sleep Heart Health Study”, Arch Intern Med 165,

pp. 2408-2413.
Nguyễn Xuân Bích Huyên, Đặng Vũ Thông, Lâm Quốc Dũng,
Nguyễn Thị Tố Như (2009), “Nhận xét ban đầu về những bệnh
nhân bị hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn tại Bệnh
viện Chợ Rẫy”, Tạp chí nội khoa Hội Nội khoa Việt Nam, tr.
609- 613.
Ozlem Solak et al (2009), “The prevalence of obstructive sleep
apnoea syndrome.’’, The journal of Rheumatology,19,pp.13-15
Perraton–Brillon M, Kaminska M et al (2010) “The Epworth
sleepiness scale:self –administration vesus administration by the
physician, and validation of a French version”,Can Respir
J,17,pp.27-34
Plywaczewski R et al (2008),’’ Influence of neck circumference
and BMI on obstructive sleep apnoea severity in males.”,
Pneumonol alergol pol,76,pp.313-320.
Rosenthal LD, Dolan DC (2008),” The Epworth sleepiness scale
in identification of obstructive sleep apnea.”,The journal of
nervous and mental disease,196(5), 429-431.
Senerviratne U, Puvanendran K (2004),” Excessive daytime
sleepiness in OSA: prevalence, severity and predictors.”, sleep,
5,pp.339-343.
Sharma SK et al (2006),“ Prevelence and risk factor of OSA
population of Delhi, India.”,Chest,86,pp.130-133.
Viner S, Szalai JP, Hoffstein V (1991).” Are history and physical
examination
a
good
screening
test
for

sleep
apnea?”,Annals,115,356-358
Strading JR, Davies JR, Ali JN (1992), “Neck circumference and
other clinical features in the diagnosis of obstructive apnoea
syndrome”, Thorax, 47,pp.101-105.
Stradling JR, Crosby JH (1991), “Predictors and prevalence of
obstructive sleep apnoea and snoring in 1001 middle aged
men”,Thorax, 46, pp. 85-90.
Thorax, 59, pp.159–163.
Trần Văn Ngọc (2003), “Hội chứng ngưng thở khi ngủ”, Cẩm
nang lâm sàng bệnh lý hô hấp, TP Hồ Chí Minh, tr. 159- 170.
Vũ Hoài Nam (2009), “Đánh giá đặc điểm lâm sàng và các yếu
tố nguy cơ trên bệnh nhân ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn”,
Luận văn thạc sỹ Y học, ĐHYD TPHCM.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

69



×