Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát các tác nhân vi khuẩn trong các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.13 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT CÁC TÁC NHÂN VI KHUẨN TRONG CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Hoàng Tiến Mỹ*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng gia
tăng của các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là trong NKBV. Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả
NKBV cần có khảo sát, cập nhật hóa kiểu mẫu vi khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc lựa chọn kháng
sinh ban đầu trong điều kiện trước khi có kết quả nuôi cấy vi khuẩn.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các loại NKBV và tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các loại
NKBV.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ 8/2009 – 8/2010 tại
bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm, phân lập vi khuẩn theo thường qui của Bộ môn Vi sinh
– ĐHYD – TP. HCM. Định danh các loại vi khuẩn bằng cách kết hợp giữa thường qui và KIT định danh API
20E và AI 20NE của Bio – Mérieux.
Kết quả: Trong các loại NKBV thì nhiễm khuẩn hô hấp có tỉ lệ cao nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn
vết mổ - mô mềm (38,83%), nhiễm khuẩn máu (11,17%), nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và các loại nhiễm
khuẩn khác là (5,31%). Tác nhân gây NKBV đa số là trực khuẩn gram (-) (72,22%), cầu khuẩn gram (+) chỉ có
(27,78%). Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế đến
Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas spp (10,47%). Với vi khuẩn đường ruột thì loại vi khuẩn thường
gặp nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli (15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp (3,31%),
Citrobacter (2,75%), Enterobacter (1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella (0,28%). Các trực khuẩn gram () khác cũng gặp trong NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas maltophila (1,38%), trực khuẩn gram
(-) không lên men đường (1,38%) và Aeromonas (0,55%). Với cầu khuẩn gram (+), chủ yếu vẫn là Staphylococci
(S. aureus 19,01% và S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus và Enterococcus chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ
(cùng tỉ lệ 0,55%). 6 loại vi khuẩn thường gặp nhất là Acinetobacter, S. aureus, Klebsiella, E. coli, Pseudomonas
và S. coagulase (-). Tỉ lệ và thứ hạng của các vi khuẩn này thay đổi tùy theo từng loại NKBV.
Từ khóa: các loại vi khuẩn gây NKBV.



ABSTRACT
INVESTIGATING COMMON CATEGORIES OF BACTERIA CAUSING
THE NOSOCOMIAL INFECTION AT CHO RAY HOSPITAL
Hoang Tien My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 234 - 240
Background: Hospital in over the world are confronted with the appearance and increasing spread of drug
resistance bacteria, especially the nosocomial infection. At Cho Ray Hospital, to manage effectively nosocomial
infections, it is necessary to investigate, update the categories of bacteria causing each nosocomial infection. These
findings will be good evidences for selecting initial antibiotics while waiting results of bacteria culture.
Objectives: To determine the rate of types of nosocomial infections and the rate of common categories of
* Bộ môn Vi sinh – Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Tiến Mỹ
ĐT: 0903618618,

234

email:

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

bacteria causing nosocomial infections. Sample and study design: A cross-sectional study was conducted from
August 2009 to August 2010 at Cho Ray Hospital. Method: specimens were taken and cultured to isolate bacteria
according to the regular process of Micro-biology Department, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi
Minh City. To determine categories of bacteria, both the regular process and kit of API 20E and AI 20NE of BioMe’rieux were used.
Results: Among all categories of hospital nosocomial infections, those in respiratory tract were the most

frequent ones with an incidence rate of 39.66%, followed by surgical site infections with the rate of 38.83%.
Hospital septicemia accounted for 11.37%, urinary tract infection accounted for 5.03%, and other kinds of
nosocomial infection accounted for 5.31%. Pathogenic bacteria causing nosocomial infections were frequently
Gram-negative bacilli (72.22%), while Gram –positive cocci occupied in 27.78% of cases. Regarding Gramnegative bacilli category, Enterobacteriaceae was the most frequent (38.84%), followed by Acinetobacteri spp.
(20.11%), and Pseudomonas spp. (10.47%). Among Enterobacteriaceae, Klebsiella spp. and E.coli were the most
frequent (15.98% each), followed by Proteus spp. (3.31%), Citrobacter (2.75%), Enterobater (1.38%),
Providencia (1.30%), and Morganella (0.28%). The other Gram – negative bacilli causing nosocomial infections
had low rates, they were Stenotrophomonas maltophila (1.38%), non-lactose-fermented Bacilli (1.38%), and
Aeromonas (0.55%,) S.aureus (19.01%) and coagulase-negative staphylococci (7.13%). Streptococci and
Enterococci appeared in low rates of 0.55% each. The most frequent bacteria causing nosocomial infections are
Acinetobacteri spp., S. aureus, Klebsiella, E.coli, Pseudomonas and coagulase-negative staphylococci. Rate and
order of the appearance of these bacteria depend upon kinds of nosocomial infections.
Keywords: categories of bacteria causing nosocomial infections.
khuẩn máu. Theo David Syrdmen (2004), các vị
ĐẶT VẤN ĐỀ
trí thường gặp trong NKBV là nhiễm khuẩn
Các bệnh viện khắp nơi trên thế giới đang đối
đường tiểu 40%, nhiễm khuẩn vết mổ 25%, nhiễm
mặt với sự xuất hiện và lan rộng ngày càng tăng
khuẩn hô hấp 20%, nhiễm khuẩn máu 3%. Một
của vi khuẩn kháng thuốc. Các vi khuẩn gram (-)
vài số liệu nghiên cứu trong nước cho kết quả
và gram (+) kháng kháng sinh đều được báo cáo
như sau: Theo Vũ Thị Kim Cương (2007)(1) tác
như những tác nhân quan trọng gây NKBV.
nhân vi khuẩn gây NKBV đứng đầu là nhiễm
Thống kê hàng năm của nhiều quốc gia trên
khuẩn hô hấp (182/276), nhiễm khuẩn đường tiểu
thế giới cho thấy: tỉ lệ NKBV tại Anh là 9,2%
(50/276), nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da

(1980), Đan Mạch 12,1% (1979), Úc 6,3% (1984),
(21/276), nhiễm khuẩn vết mổ (17/276), nhiễm
Pháp 7,5% (1990). Theo kết quả điều tra Quốc gia
khuẩn máu (6/276). Theo Phạm Lê Tuấn và cộng
về tỉ lệ NKBV của CDC (Mỹ) thì NKBV xảy ra
sự (2006)(Error! Reference source not found.), điều tra cắt ngang
trên 5% người bệnh nhập viện. Ngoài những tác
tại 5 bệnh viện và trung tâm y tế tại Hà Nội, tỉ lệ
động làm gia tăng tần suất bệnh và tỉ lệ tử vong,
NKBV chung là 10%, nhiễm khuẩn hô hấp
NKBV còn làm gia tăng chi phí điều trị.
36,5%, nhiễm khuẩn vết mổ 29,9% và nhiễm
khuẩn tiêu hóa 19,6%.
Ở Việt Nam, theo kết quả kiểm tra của Bộ Y tế
tại 11 bệnh viện khắp toàn quốc, tỉ lệ NKBV
Ở bệnh viện Chợ Rẫy, muốn điều trị hiệu quả
chung là 6,8%. Trong một nghiên cứu hợp tác
NKBV cần có khảo sát cập nhật hóa kiểu mẫu vi
giữa Sở Y tế TP. HCM và Sở Y tế Paris thực hiện
khuẩn của từng loại NKBV làm cơ sở cho việc sử
năm 2000: Tỉ lệ NKBV tại TP. HCM là 8,1%(1,Error!
dụng kháng sinh phù hợp theo từng loại nhiễm
Reference source not found.).
khuẩn và từng loại vi khuẩn, nhất là trong việc
Về các loại nhiễm khuẩn thường gặp theo
Robert Gaynes (2005)(2) là viêm phổi, nhiễm
khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiểu và nhiễm

Chuyên Đề Nội Khoa II


lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều trị các
NKBV trước khi có kết quả phân lập vi khuẩn và
kháng sinh đồ. Do tính chất quan trọng và thực

235


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

tiễn của các vấn đề nêu trên, nên chúng tôi đã
tiến hành đề tài “Khảo sát các tác nhân vi khuẩn
trong các loại NKBV thường gặp tại bệnh viện
Chợ Rẫy” với mong muốn góp phần vào việc
phòng chống, điều trị các tác nhân gây NKBV.

Như vậy số mẫu nghiên cứu tối thiểu là (30 x
100)/9,8 = 306 mẫu. Để bảo đảm đủ số mẫu
nghiên cứu trong từng loại nhiễm khuẩn, chúng
tôi chọn số mẫu lớn hơn là đến 363 mẫu.

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hỏi bệnh và ghi nhận các hồ sơ bệnh án theo
mẫu thu thập số liệu những bệnh nhân được chẩn
đoán là NKBV.

Thiết kế nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang, tiền cứu.


Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại
bệnh viện Chợ Rẫy.

Tiêu chuẩn chọn mẫu
Về bệnh nhân
Tại thời điểm khảo sát đã nhập viện trên 48
giờ.
Có biểu hiện nhiễm khuẩn sau khi nhập
viện 48 giờ.
Lâm sàng và cận lậm sàng thỏa tiêu chuẩn
chẩn đoán NKBV theo CDC.

Về vi khuẩn
Chỉ lấy những vi khuẩn phân lập từ những
bệnh phẩm lấy đúng vị trí, đúng cách và đủ tiêu
chuẩn như đề cập ở phần phương pháp.

Tiêu chuẩn loại trừ
Về bệnh nhân
Không chọn những bệnh nhân có thời gian ủ
bệnh hay mắc bệnh nhiễm khuẩn trước hay tại
thời điểm nhập viện.
Về vi khuẩn
Cùng loại được phân lập trên cùng một bệnh
nhân trong các lần phân lập sau.
Nghi ngờ bị tạp nhiễm.

Cỡ mẫu

Theo một nghiên cứu trước đây của bệnh
viện Chợ Rẫy (2001) trong các loại NKBV thì
nhiễm khuẩn đường tiểu có tỉ lệ thấp nhất
(9,8%). Để khảo sát tác nhân vi khuẩn trong
các loại nhiễm khuẩn có ý nghĩa thống kê thì
số mẫu nhỏ nhất của loại nhiễm khuẩn thấp
nhất phải đạt từ 30 trở lên.

236

Phương pháp tiến hành

Lấy mẫu
vi khuẩn.

bệnh

phẩm



phân

lập

Máu: lấy 10ml máu theo kỹ thuật vô khuẩn,
cho vào chai cấy máu 2 phase của Bio-Rad, ủ
350C, theo dõi trong vòng 1 tuần.
Nước tiểu: lấy nước tiểu giữa dòng, cấy định
lượng trên thạch BA, EMB.

Đàm: khạc sâu, mẫu đàm khi nhuộm gram
có số lượng bạch cầu  25, tế bào biểu mô ≤ 10
dưới kính hiển vi quang trường X100, sẽ cấy lên 3
môi trường BA, CA, MC. Ủ 350C qua đêm. Riêng
BA, CA ủ trong bình nến.
Mủ và các loại dịch khác lấy bằng tăm bông
hoặc hút bằng kim vô khuẩn cấy vào 2 môi
trường BA và MC. Ủ 350C qua đêm. BA ủ trong
bình nến.
Định danh các loại vi khuẩn: Kết hợp giữa
thường qui cổ điển và các bộ KIT định danh được
đánh giá cao về độ chính xác, đó là KIT API 20E
và KIT API 20NE của hãng Bio – Merieux.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỉ lệ Nam / nữ
Nam
Nữ
Tổng số

n
221
142
363

Tỉ lệ
60,9%
39,1%
100,0%


Bảng 2: Lứa tuổi
≤ 20 t
21 - ≤ 30 t
31 - ≤ 40 t
41 - ≤ 50 t
51 - ≤ 60 t
> 60 t
Tổng số

n
16
60
51
56
41
126
350

Tỉ lệ
4,57%
17,14%
14,57%
16,00%
11,71%
36,00%
100,00%

Chuyên Đề Nội Khoa II



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Vi khuẩn
E. coli
Klebsiella spp
Citrobacter spp
Enterobacter spp
Proteus spp
Providencia spp
Morganella morganii
Tổng số vi khuẩn đường ruột
Pseudomonas spp
Acinetobacter spp
Stenotrophomonas maltophila
Aeromonas spp
Trực khuẩn Gram (-) không lên
men đường
Tổng số vi khuẩn gram (-)
Tổng số các loại vi khuẩn

Ghi chú: có 13 mẫu không ghi tuổi.
Bảng 3: Tỉ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn máu
Nhiễm khuẩn hô hấp
Nhiễm khuẩn vết mổ - mô
mềm
Nhiễm khuẩn đường tiểu
Các loại nhiễm khuẩn khác
Tổng số

n

40
142
139

Tỉ lệ
11,17%
39,66%
38,83%

18
19
358

5,03%
5,31%
100,00%

Ghi chú: có 5 mẫu không ghi rõ loại bệnh phẩm.
Bảng 4: Tỉ lệ các loại vi khuẩn gây NKBV
Vi khuẩn
S. aureus
S. coagulase (-)
Streptococcus spp
Enterococcus spp
Tổng số cầu khuẩn gram (+)

n
69
26
02

02
99

Nghiên cứu Y học

Tỉ lệ
19,01%
7,16%
0,55%
0,55%
27,27%

n
50
58
10
05
12
05
01
141
38
73
05
02
05

Tỉ lệ
13,77%
15,98%

2,75%
1,38%
3,31%
1,38%
0,28%
38,84%
10,47%
20,11%
1,38%
0,55%
1,38%

264
363

72,73%
100,00%

Bảng 5: Tỉ lệ các loại vi khuẩn trong các loại NKBV
Vi khuẩn

S. aureus
S. coagulase (-)
Streptococcus spp
Enterococcus spp
Tổng số cầu khuẩn gram (+)
E. coli
Klebsiella spp
Citrobacter spp
Enterobacter spp

Proteus spp
Providencia spp
Morganella morganii
Tổng số vi khuẩn đường ruột
Pseudomonas spp
Acinetobacter spp
Stenotrophomonas maltophila
Aeromonas spp
Trực khuẩn Gram (-) không lên
men đường
Tổng số vi khuẩn gram (-)
Tổng số các loại vi khuẩn

Nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn hô Nhiễm khuẩn vết
máu
hấp
mổ - mô mềm
n Tỉ lệ (%) n
Tỉ lệ (%)
n
Tỉ lệ (%)
11
21
34
27,5
14,79
24,46
05
1
16

12,5
0,70
11,51
01
2,5
01
0,72
17
22
51
42,5
15,49
36,69
06
10
21
15
7,04
15,11
04
32
15
10
22,53
10,79
03
01
04
7,5
0,70

2,88
01
02
0,70
1,44
02
09
1,40
6,47
01
01
03
2,5
0,70
2,16
14
05
02

35,0
12,5
5,0

02

5,0

23
40


57,5
100

01

Nhiễm khuẩn
khác
n
Tỉ lệ (%)
02
01

10,52
5,25

03
05
03
02

15,79
26,31
15,79
10,52

01

5,26
5,26
63,16

5,26
15,19

84,21
100

5,55

47
21
50
02

33,1
14,79
35,21
1,40

54
12
16
03
02
01

38,85
8,63
11,51
2,16
1,44

0,72

12

66,67

01

5,55

01
12
01
03

120
142

84,51
100

88
139

63,31
100

13
18


72,22
100

16
19

BÀN LUẬN
Giới (bảng 1)
Kết quả khảo sát cho thấy số bệnh nhân
nam nhiều hơn nữ (nam 60,90%, nữ 39,1%) và

Chuyên Đề Nội Khoa II

Nhiễm khuẩn
tiểu
n
Tỉ lệ (%)
02
11,11
01
5,55
01
5,55
01
5,55
05
27,77
07
38,89
04

22,22

tỉ lệ nam/nữ là 1,55. Nghiên cứu này cũng phù
hợp với một số nghiên cứu khác như nghiên
cứu của Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự(6) “Đánh
giá tình hình viêm phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy
từ tháng 3/2003 đến tháng 3/2004” thì nam

237


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

chiếm 68,1%, nữ 19%. Nghiên cứu của Lưu Thị
Liên và cộng sự(4) “Tình hình lao và bệnh phồi
Hà Nội” năm 2004 thì nam 91/118 và nữ
27/118. Trong khi đó một số nghiên cứu khác
của Nguyễn Thị Thanh Hà(6) ở 6 tỉnh phía nam,
cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ nam/nữ
trong số các bệnh viện bị NKBV.

Lứa tuổi: ở bảng 2
Trong số 350 bệnh nhân có ghi nhận về tuổi
được chia làm 6 nhóm. Nhóm tuổi có tỉ lệ thấp
nhất là ≤ 20 tuổi (4,57%), các nhóm 21 – 30 tuổi,
31 – 40 tuổi, 41 – 50 tuổi, và 51 – 60 tuổi, có tỉ lệ
tương đương (từ 11,71% đến 17,14%). Nhóm có tỉ
lệ NKBV cao nhất là >60 tuổi (36%). Điều này

hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh lý của các
nhóm tuổi. Tuổi càng trẻ, khả năng miễn dịch cao
thì ít bị NKBV, trong khi đó tuổi càng lớn, khả
năng miễn dịch càng giảm, mắc nhiều bệnh mãn
tính nên tỉ lệ NKBV cao hơn.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Hà(6) cho thấy càng lớn tuổi tỉ
lệ có nguy cơ NKBV càng tăng: 16 – 49 tuổi
(2,6%), 50 – 79 tuổi (6%) và > 80 tuổi (14,8%).

Các loại NKBV

mổ (18,9%), nhiễm khuẩn da và mô mềm (18,9%),
nhiễm khuẩn máu (12,2%) và nhiễm khuẩn
đường tiểu (11,6%). Nghiên cứu của Như Lan –
Hoàng Đức Vinh(3) ở bệnh viện Thanh Nhàn năm
2002 thì nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất (66,7%), kế
đến là nhiễm khuẩn đường tiểu (22,2%), nhiễm
khuẩn hô hấp (11,1%). Theo Robert Caynes
(2005)(2) thì các loại NKBV thường gặp là nhiễm
khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm
khuẩn máu.

Các loại vi khuẩn gây NKBV
Bảng 4 minh họa kiểu mẫu vi khuẩn gây
NKBV tại bệnh viện Chợ Rẫy như sau:
Trực khuẩn gram (-): chiếm ưu thế trong các
vi khuẩn gây NKBV với tỉ lệ lên đến 72,73%.
Trong số trực khuẩn gram (-) gây NKBV

đứng đầu là vi khuẩn đường ruột (38,84%), kế
đến Acinetobacter spp (20,11%) và Pseudomonas
spp (10,47%).
Với vi khuẩn đường ruột loại thường gặp
nhất là Klebsiella spp (15,98%), kế đến là E. coli
(15,98%). Các vi khuẩn ít gặp hơn là Proteus spp
(3,31%), Citrobacter spp (2,75%), Enterobacter
(1,38%), Providencia (1,38%) và Morganella
morganii (0,28%).

Dựa vào các loại nhiễm khuẩn thường gặp
trong NKBV, chúng tôi chia làm 5 nhóm đó là:
nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm
khuẩn vết mổ - mô mềm, nhiễm khuẩn đường
tiểu và các loại khác.

Các trực khuẩn gram (-) khác cũng gặp trong
NKBV và chiếm một tỉ lệ nhỏ là Sterotrophomonas
maltophila (1,38%), trực khuẩn gram (-) không lên
men đường (1,38%) và Aeromonas spp (0,55%).

Kết quả ở bảng 3 cho thấy đứng đầu là nhiễm
khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn vết mổ - mô mềm
có tỉ lệ tương đương nhau và tương ứng với
39,66% và 38,83%, kế đến là nhiễm khuẩn máu
(11,17%). Thấp nhất là nhiễm khuẩn đường tiểu
(5,03%) và nhiễm khuẩn các loại khác (5,31%).

Trong số các cầu khuẩn gram (+) gây NKBV
chủ yếu vẫn là Staphylococci (S.aureus 19,01% và

S. coagulase (-) 7,13%). Các loại Streptococcus spp
và Enterococcus spp chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (có
cùng tỉ lệ 0,55%).

Theo các y văn thế giới thì các loại NKBV
thay đổi tùy theo đặc điểm của từng bệnh viện,
các phương tiện được trang bị, các loại thủ thuật
được áp dụng, tùy theo đối tượng bệnh nhân đến
điều trị, … Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh
Hà(6) ở 6 bệnh viện phía nam thì nhiễm khuẩn hô
hấp đứng đầu (32,9%), kế đến là nhiễm khuẩn vết

238

Cầu khuẩn gram (+): chỉ chiếm 27,27%.

6 loại vi khuẩn thường gặp nhất trong NKBV
và chiếm đến 86,5% theo thứ tự như sau:
Acinetobacter spp
S. aureus

20,11%

19,01%

Klebsiella spp

15,98%

E. coli


13,77%

Pseudomonas spp

10,47%

Chuyên Đề Nội Khoa II


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
S. coagulase (-)

7,16%

Tỉ lệ các loại vi khuẩn thường gặp trong các
loại NKBV
Kết quả ở bảng 5 cho thấy các trực khuẩn
gram (-) chiếm đa số trong tất cả các loại NKBV
có tỉ lệ thay đổi từ 57,5% - 84,51%. Cầu khuẩn
gram (+) có tỉ lệ thấp hơn từ 15,49% - 42,5%.

Các loại vi khuẩn có tỉ lệ thường gặp nhất
trong các loại nhiễm khuẩn như sau
Nhiễm khuẩn máu: S. aureus (27,5%), E. coli
(15,08%), S. coagulase (-) (12,5%), Pseudomonas
(12,5%), Klebsiella (10%), Citrobacter (7,5%),
Acinetobacter (5%).
Nhiễm khuẩn hô hấp: Acinetobacter (35,21%),
Klebsiella (22,53%), Pseudomonas (14,79%), S.

aureus (14,79%), E. coli (7,04%).
Nhiễm khuẩn vết mổ mô mềm: S. aureus
(24,46%), E. coli (15,11%), Acinetobacter (11,51%),
S. coagulase (-) (11,51%), Klebsiella (10,79%),
Pseudomonas (8,63%), Proteus (6,47%).
Nhiễm khuẩn đường tiểu: E. coli (38,89%),
Klebsiella (22,22%), S. aureus (11,11%).
Các loại nhiễm khuẩn khác: E. coli (26,31%),
Klebsiella (15,19%), Acinetobacter (15,19%), S.
coagulase (-) (10,52%), Citrobacter (10,52%).
Kết quả cho thấy, tùy theo loại nhiễm khuẩn
mà tỉ lệ và thứ hạng của các loại vi khuẩn thường
gặp có thay đổi. Nhưng có một số điểm đáng lưu
ý, đó là E. coli và Klebsiella luôn có tỉ lệ cao trong
các loại nhiễm khuẩn. Staphylococci bao gồm cả S.
aurues và S. coagulase (-) trong nhiễm khuẩn máu
và nhiễm khuẩn vết mổ mô mềm cao hơn hẳn so
với các loại nhiễm khuẩn khác. Acinetobacter và
Psedomonas có tỉ lệ đặc biệt cao trong nhiễm
khuẩn hô hấp, cũng như có tỉ lệ đáng kể trong
các loại nhiễm khuẩn khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với một số nghiên cứu trong và ngoài nước
như:
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Tiến và cộng
sự tại bệnh viện Chợ Rẫy (10-2003 đến 4-2004)
thì tác nhân thường gặp là: Klebsiella (29,8%),
(6)

Chuyên Đề Nội Khoa II


Nghiên cứu Y học

Pseudomonas (26,6%), Providencia (17,7%),
Acinetobacter (7,3%), E. coli (5,6%), S. aureus (4%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải tại 6
bệnh viện các tỉnh phía nam: S. aureus (20,7%),
Acinetobacter (17,2%), Klebsiella (14%), E. coli
(14%), Pseudomonas (6,9%) và Enterobacter (6,9%).
Nghiên cứu của SEWTRY PROGRAMME về
NKBV tại các bệnh viện Châu Mỹ la tinh từ 11997 đến 12-2004:
Nhiễm khuẩn máu (16.654 chủng): S.aureus
(22%), E. coli (18%), S. coagulase (-) (13%),
Klebsiella (11%), P. aeruginosa (7%), Enterobacter
(5%), Acinetobacter (4%), S. pneumonia (4%) và
Enterococcus (4%).
Viêm phổi (4.770 chủng): P. aeruginosa (27%),
S. aureus (12%), Klebsiella (11%), Acinetobacter
(9%), Enterobacter (5%), S. pneumonia (5%), E. coli
(4%) và H. influenza (4%).
Nhiễm khuẩn vết thương (2.930 chủng): S.
aureus (33%), P. aeruginose (13%), Enterococcus
(7%), Klebsiella (7%), Enterobacter (6%), S.
coagulase (-) (5%), và Acinetobacter (4%).

KẾT LUẬN
Qua khảo sát 363 trường hợp NKBV tại bệnh
viện Chợ Rẫy thì nhiễm khuẩn hô hấp thường
gặp nhất (39,66%), kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ
mô mềm (38,83%), nhiễm khuẩn máu (11,17%),

nhiễm khuẩn đường tiểu (5,03%) và các loại
nghiên cứu khác (5,31%).
Khuynh hướng chủ đạo trong NKBV là các
loại trực khuẩn gram (-) (72,22%) còn cầu khuẩn
gram (+) chỉ có (27,78%).
6 loại vi khuẩn thường gặp nhất là
Acinetobacter, S. aureus, Klebsiella, E. coli,
Pseudomonas và S. coagulase (-). Tỉ lệ và thứ
hạng của các vi khuẩn này thay đổi tùy theo
từng loại NKBV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Bộ Y tế (2003). Tài liệu hướng dẫn quy trình chống NKBV. nhà
xuất bản Y học Hà Nội, tập 1, trang 33 – 35.
Gay R et al (2005). Overview of Nosocomial infection caused by
gram negative bacilli clinical infection diseases 41, p 848 – 54.
Lê Như Lan, Hoàng Đức Vinh (2005). Tình hình NKBV qua điều
trị cắt ngang tại bệnh viện Thanh Nhàn 2002. Tạp chí Y học thực

239


Nghiên cứu Y học

4.


5.

240

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

hành. Hội thảo khoa học chống nhiễm khuẩn tháng. Trang 53 –
55.
Lưu Thị Liên và cộng sự (2005). Tình hình NKBV tại bệnh viện
Lao và bệnh phổi Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành. Hội thảo
khoa học chống nhiễm khuẩn tháng. Trang 45 – 47.
Nguyễn Phúc Tiến và cộng sự (2005). Đánh giá tình hình viêm
phổi tại bệnh viện Chợ Rẫy Tp. HCM. Tạp chí Y học thực hành.
Hội thảo khoa học chống nhiễm khuẩn tháng. Trang 47 – 52.

6.

7.

Nguyễn Thị Thanh Hà (2005): Tỉ lệ mắc, yếu tô nguy cơ tại 6
bệnh viện phía nam. Tạp chí Y học. Thực hành hội thảo khoa học
chống nhiễm khuẩn tháng. Trang 81 – 87.
Vũ Thị Kim Cương (2007), Khảo sát tình hình kháng kháng sinh
của vi khuẩn gây NKBV tại bệnh viện Thống nhất từ 15/10/2004
đến 30/6/2005, luận văn Thạc sĩ Đại học Y dược Tp. HCM.

Chuyên Đề Nội Khoa II




×