Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.3 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA NIỆU ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP – HẢI PHÒNG
Nguyễn Công Bình*, Bùi Văn Chiến*, Lê Quang Hùng*, Nguyễn Mạnh Thắng*,
Bùi Vân Tùng*, Phạm Thanh Hải*, Đỗ Minh Tùng*

TÓM TẮT
Đắt vấn đề và mục đích: Đánh giá kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội
soi qua niệu đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 1378 bệnh nhân u phì đại lành tính tuyến
tiền liệt được nội soi cắt u qua niệu đạo tại BV Việt Tiệp từ tháng 1/2002 đến 6/2012.
Kết quả: 1. Sau phẫu thuật cắt nội soi các triệu chứng rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân đã được cải thiện
đáng kể. Mức độ cải thiện tăng dần theo thời gian theo dõi và ổn định sau phẫu thuật 3 tháng. 2. Tỷ lệ chảy máu
trong mổ mức độ vừa phải truyền 1 đơn vị máu là 6,53%, chảy máu nặng phải truyền  2 đơn vị máu và
chuyển sang mổ mở để cầm máu là 0,8%. - Tai biến do sai sót kỹ thuật như cắt thủng vỏ tuyến tiền liệt (0,73%),
tổn thương ụ núi (3,63%), tổn thương cơ thắt ngoài dễ dẫn tới những biến chứng nặng nề khác như hội chứng
nội soi, rối loạn đông máu (1,08%), đái rỉ (5,8%). Hội chứng nội soi là một biến chứng nặng tuy tỷ lệ bệnh nhân
có biểu hiện lâm sàng thấp (0,73%.)- Biến chứng nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ khá cao: viêm đường niệu 41,87 % ; viêm tinh hoàn - 4,93%, 45/1378 trường hợp suy thận cấp (3,26%).
Kết luận: Tuổi đời, trọng lượng khối u, thời gian phẫu thuật, các bệnh phối hợp, kinh nghiệm của phẫu
thuật viên cùng với trang thiết bị không hoàn chỉnh là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tai biến, biến
chứng sớm trong phẫu thuật cắt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt. TURP là một phẫu thuật an
toàn, thời gian nằm viện ngắn, hiệu quả cao.
Từ khóa: Phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

ABSTRACT
EVALUATION THE RESULTS OF TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE
Nguyen Cong Binh, Bui Van Chien,Le Quang Hung, Nguyen Manh Thang,Bui Van Tung,


Pham Thanh Hai,Do Minh Tung * Y học TP Hồ Chí Minh. Vol 16 Supllement of No 2-2012: 532-539
Introduction and Aims: To evaluate the results of TURP for benign prostatic hyperplasia.
Patient and method: The retrospective study reviewed, 1378 patients with benign prostatic hyperplasia
treated by TURP from 01/2002 to 6/2012 in Viet Tiep Friendship Hospital. We evaluate operative results after
TURP at 3 months.
Results: 1. After the TURP, urinary disorder symptoms were better according to the time, and they were
stable in three months after the operation. 2. The averaged bleeding rate during surgery, that required a blood
transfusion with 250 ml of blood (6,53%), the serve bleeding required to change to open operation to keep
blood(0,8%). 3. TURP syndrom is serve complication but rare (0,73%).
Conclusion: The age of patient, the weight of BPH, the operative time, the relative diseases, experiences of
surgeons and the equipments were the important effects that affected to operative results. TURP is a safety
Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Văn Chiến
*

532

ĐT:0919999068

Email:

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học

operation with minimum complication, the day in hospital is short and the general results are good.
Key words: BPH.


ĐẶT VẤN ĐỀ
U phì đại lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là
một u lành tính hay gặp nhất ở nam giới, tăng
dần theo tuổi và phụ thuộc vào nội tiết tố của
nam. Tỷ lệ gặp là 59,18% ở nam giới trên 50 tuổi
và 90 % lúc 85 tuổi (Theo GS Trần Đức Thọ).
BPH là nguyên nhân chính gây rối loạn tiểu tiện
và nhiều biến chứng khác do tắc nghẽn đường
tiểu ở nam giới trên 50 tuổi.
Có nhiều phương pháp điều trị u phì đại
lành tính tuyến tiền liệt. Tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng phương pháp cắt nội soi được
áp dụng để điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền
liệt (TURP) từ năm 1997, tuy nhiên do phương
tiện kỹ thuật để chẩn đoán và phẫu thuật còn
thiếu thốn, không đồng bộ nên tỷ lệ tai biến, biến
chứng còn cao.
Đề tài "Kết quả điều trị u phì dại lành tính
tuyến tiền liệt bằng phẫu thuật nội soi qua niệu
đạo tại bệnh viện Việt - Tiệp, Hải phòng" được
tiến hành nhằm các mục đích sau:
Đánh giá kết quả điều trị BPH bằng phương
pháp cắt nội soi qua niệu đạo.
Phát hiện các tai biến, biến chứng sớm trong
điều trị BPH bằng phương pháp cắt nội soi qua
niệu đạo.

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 1378 bệnh nhân BPH được điều trị

bằng phương pháp cắt nội soi tại khoa Ngoại
Tiết niệu, bệnh viện Việt - Tiệp, Hải Phòng từ
tháng 1/2002 đến tháng 6/2012.

*Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân được chẩn đoán là BPH, được
điều trị bằng phương pháp cắt nội soi qua niệu
đạo và được theo dõi định kỳ.
- Không có các biến chứng do kỹ thuật gây
mê và vô cảm.
*Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư TTL, chấn thương hoặc bệnh lý có

Chuyên Đề Thận Niệu

tổn thương sọ não hoặc tủy sống, đã được điều
trị ngoại khoa BPH nay phải phẫu thuật lại hoặc
có đái rỉ trước mổ…

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu.
Chỉ định phẫu thuật nội soi.
* Chỉ định:
Các bệnh nhân có BPH được chỉ định phẫu
thuật cắt nội soi khi có chỉ định điều trị ngoại
khoa.
- Bí đái hoàn toàn.
- Bí đái không hoàn toàn, có rối loạn tiểu tiện
mức độ vừa và nặng: IPSS8 điểm; QoL3.
- Không nhiễm khuẩn tiết niệu.

* Chống chỉ định điều trị bằng phẫu thuật nội soi.
- Bệnh nhân còn nhiễm khuẩn tiết niệu, có u
bàng quang, túi thừa bàng quang, ung thư TTL,
sỏi bàng quang lớn hơn 2cm, dị vật trong bàng
quang.
- Bệnh nhân có niệu đạo hẹp không đặt được
máy cắt, dị dạng hoặc dị tật vùng khung chậu,
khớp háng. Bệnh nhân có bệnh kèm theo chưa
được điều trị, có nguy cơ cao với phẫu thuật.
Đánh giá mức độ rối loạn tiểu tiện.
Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện được đánh
giá theo thang điểm quốc tế IPSS (International
prostatic symptom score) và mức độ ảnh hưởng
của các triệu chứng đến chất lượng cuộc sống
QoL (Quality of life) do bệnh nhân tự trả lời theo
các mẫu quy định sẵn.
Thăm trực tràng.
Siêu âm hệ tiết niệu:Siêu âm khảo sát TTL qua
đường trên xương mu.
Soi bàng quang trước mổ.
Các xét nghiệm cận lâm sàng.
Các chỉ số huyết học và chức năng đông máu.
Các chỉ số sinh hoá máu. Xét nghiệm nước tiểu. Cấy
nước tiểu, làm kháng sinh đồ.
Theo dõi các tai biến trong mổ.

533


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012


Nghiên cứu Y học

* Chảy máu: chia mức độ mất máu trong khi
mổ thành 3 mức: nặng, vừa, nhẹ dựa vào các
triệu chứng lâm sàng.
* Các tai biến do tổn thương: tổn thương các lỗ
niệu quản, ụ núi, thủng niệu đạo, bàng quang và
vỏ TTL.
* Hội chứng nội soi.
Do không theo dõi được hiện tượng hấp thu
dịch tưới rửa vào máu bằng các phương pháp
trực tiếp hay gián tiếp (phương pháp đánh dấu)
chúng tôi dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận
lâm sàng để phát hiện hội chứng nội soi.
Theo dõi các biến chứng sau mổ.
* Chảy máu sau mổ: Chia 3 mức nặng, vừa, nhẹ
dựa vào lâm sàng và xét nghiệm ngay sau mổ.
* Nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn huyết, viêm
đường niệu, viêm tinh hoàn và các nhiễm khuẩn
khác...
* Bí đái sau khi rút thông niệu đạo bàng quang
sau mổ.
* Suy thận sau mổ, rối loạn đông máu, đái rỉ (đái
rỉ tạm thời: hết sau 2 tháng, đái rỉ vĩnh viễn:
Không hết sau 2 tháng).
Đánh giá kết quả điều trị.
Đánh giá kết quả điều trị dựa vào thang
điểm IPSS, QoL.
Thời gian điều trị: tính thời gian phẫu thuật và

thời gian điều trị.

Xử lý số liệu

Cũng như nhiều tác giả đã nêu trong các
nghiên cứu (5,13,18), hầu hết các bệnh nhân trong
1329 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị
BPH của chúng tôi ở độ tuổi 61-80 (78,50%), có
nhiều bệnh phối hợp kèm theo, hay gặp nhất
là bệnh về tim mạch (40,85%), bệnh đường hô
hấp (39,91%), đái tháo đường (5,73%), đặc biệt
nhiều bệnh nhân đến muộn khi đã bị bí đái
phải mang thông niệu đạo bàng quang
(33,92%), viêm đường niệu (29,89%), có sỏi
bàng quang kết hợp (6,89%).
Bảng 2: Điểm IPSS, QoL.
Chỉ tiêu Điểm số Số lượng Tỷ lệ (%) Trung bình
nghiên cứu
(X  SD)
IPSS
0–7
0
23,00 
2,11
(n = 1329)
8 – 19
217
16,33
20 – 35


1161

83,67

Kết quả điểm IPSS trung bình là 23,00  2,11 ;
điểm đánh giá chất lượng cuộc sống (QoL) trung
bình là 3,52  0,43 . So với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thuý Hiền(5), kết quả của chúng tôi
thấp hơn.
* Trọng lượng BPH trước mổ.
Trọng lượng trung bình của BPH trong
nghiên cứu của chúng tôi là 54,01  6,89. Đa số
các bệnh nhân có trọng lượng BPH dưới 50g
(83,97%). So với các tác giả khác 30 - 50g (15); 48,08
 18,82 (18); 30 - 60g(5), trọng lượng khối u trên các
bệnh nhân của chúng tôi tương đương.

Đặc điểm cận lâm sàng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - BÀN LUẬN

* Kết quả nghiên cứu các chỉ số huyết học,
đông máu, sinh hoá máu và điện giải đồ được
khảo sát trước mổ đều ở trong giới hạn bình
thường.

Đặc điểm lâm sàng

Bảng 3: Vi khuẩn nước tiểu trước mổ (n= 1378).


Các số liệu được xử lý bằng phương pháp
thống kê thường dùng trong y sinh học.

Bảng 1: Bệnh phối hợp.
Bệnh phối hợp
Bệnh tim mạch
Bệnh hô hấp
Viêm loét dạ dày-tá tràng
Sỏi túi mật
Xơ gan
Đái tháo đường
Sỏi bàng quang 2 cm
Viêm đường niệu

534

Số lượng
563/1378
550/1378
110/1378
35/1378
33/1378
79/1378
95/1378

Tỷ lệ (%)
40,85
39,91
7,98
2,53

2,39
5,73
6,89

412/1378

29,89

Loại vi khuẩn
Staphylococcus epidermidis
Enterobacter
Pseudomonas aeruginosa
Streptococcus Faecalis
Proteus

Số lượng
50
190
98
48
46

Tỷ lệ (%)
3,62
13,78
7,11
3,48
3,34

Xét nghiệm cấy nước tiểu trước mổ thấy

412/1378 người (29,89%) có vi khuẩn mọc, trong
đó gặp nhiều hơn cả là Enterobacter và

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Pseudomonas aeruginosa (13,78% và 7,11%). Các
trường hợp này đều được điều trị kháng sinh
thích hợp đến khi hết vi khuẩn trong nước tiểu
mới tiến hành phẫu thuật.
* Phân bố bệnh nhân theo thời gian phẫu
thuật (n= 1378).
Thời gian phẫu thuật trung bình: 59,42 
15,43 phút. Phần lớn các bệnh nhân được phẫu
thuật 60 phút (63,23 %) (bảng 7). Thời gian mổ
của chúng tôi cũng tương đương với nghiên cứu
của nhiều tác giả khác tại bệnh viện Việt - Đức
(2,15,16).
* Ngày điều trị trung bình.
Ngày điều trị ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 30
ngày.
Thời gian điều trị trung bình là 6,89  2,77
ngày, ngắn hơn thời gian điều trị bằng mổ mở
tại bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng 13,6  6
ngày(13). Theo các tác giả, thời gian nằm viện
trung bình từ 3,1 ngày đến 4,7 ngày(7,9,13). Còn
theo Nguyễn Bửu Triều và cs.(15,16) thời gian
điều trị đối với phẫu thuật cắt nội soi ở bệnh
viện Việt - Đức là 5- 8 ngày. Ngày điều trị

trung bình của chúng tôi còn cao do kinh
nghiệm còn chưa nhiều, kỹ thuật chưa hoàn
thiện nên phải kéo dài thời gian nằm viện để
theo dõi và xử trí các biến chứng.

Tai biến và biến chứng sớm
Bảng 4: Mức độ chảy máu trong mổ (n= 1378).
Mức độ chảy máu
Nhẹ
Vừa
Nặng

Số lượng
1277
90
11

Tỷ lệ (%)
92,67
6,53
0,8

Hầu hết bệnh nhân có mức độ chảy máu
nhẹ không cần truyền máu (92,67%) được coi
như diễn biến bình thường. Có 6,53% bệnh
nhân chảy máu mức độ vừa phải truyền 250ml
máu và 11 trường hợp (0,8%) chảy máu mức
độ nặng phải truyền 500ml máu trong mổ và
chuyển sang mổ mở để cầm máu.
Bảng 5: Mức độ chảy máu sau cắt nội soi

UPĐLTTTL (n= 1378).
Mức độ chảy máu
Nhẹ

Số lượng
1359

Chuyên Đề Thận Niệu

Tỷ lệ (%)
98,62

Mức độ chảy máu
Vừa
Nặng

Nghiên cứu Y học
Số lượng
10
9

Tỷ lệ (%)
0,72
0,66

Chảy máu nhẹ: 98,48% coi như diễn biến sau
mổ bình thường, không phải là biến chứng, có
10 trường hợp chảy máu mức độ vừa (0,72%)
phải truyền 500ml máu và 9 trường hợp chảy
máu mức độ nặng (0,66%).

Mặc dù đa số bệnh nhân không phải truyền
máu trong khi mổ, song hiện tượng mất máu
còn thể hiện trên các xét nghiệm huyết học và
chức năng đông máu ngay sau mổ 1 giờ.
Bảng 6: Biến đổi một số chỉ số huyết học và đông
máu, sau cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
(n= 1378) (X  SD).
Chỉ số
Số lượng hồng cầu
(T/lít)
Hàm lượng Hb (g/l)

Trước phẫu Sau phẫu
P
thuật
thuật
4,53  0,48 3,99  0,57 <0,001

134,30 
119,00  <0,001
15,48
18,01
Hematocrit (%)
42,56  4,31 36,70  5,68 <0,001
Số lượng tiểu cầu (G/lít) 257,67 
>0,05
251,97 
75,89
79,08
Hàm lượng Fibrinogen 3,49  0,70 3,03  0,72 <0,001

(g/l)
Tỷ lệ Prothrombin (%) 95,00  6,55 88,50  7,09 <0,001

Sau khi phẫu thuật số lượng hồng cầu
giảm (từ 4,53 T/lít xuống 3,99 T/lít), hàm lượng
hemoglobin giảm (từ 134,30g/l xuống
119,00g/l), hematocrit giảm (từ 42,56% xuống
36,70%) có ý nghĩa thống kê (với p<0,001), hàm
lượng Fibrinogen giảm (từ 3,49g/l xuống
3,03g/l), tỷ lệ Prothrombine giảm (từ 95,0%
xuống 88,50%) với p<0,001, nhưng vẫn nằm
trong giới hạn cho phép.
Biến chứng chảy máu có tỷ lệ khác nhau
tùy theo từng tác giả: 0,6%(12); 1,1%(11); 2,1%(2);
2,0%(8); 4,8%(3).
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả khác.
Nguyễn Bửu Triều và cs.(15) đã phẫu thuật nội
soi cho 544 bệnh nhân UPĐLTTTL gặp 0,73%
trường hợp chảy máu nặng trong mổ phải
chuyển sang mổ mở. Trần Ngọc Sinh và cs (18)
cho thấy chảy máu nặng phải mổ mở để cầm

535


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

Nghiên cứu Y học


máu là 3,79%, 0,47% phải nội soi lại để
cầm máu.
Nguyên nhân: cầm máu không đủ trong
khi mổ, tăng huyết áp trong và sau mổ, sau khi
mổ bệnh nhân rặn nhiều làm tăng áp lực bàng
quang. Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố khác
cũng làm tăng nguy cơ chảy máu: thời gian
phẫu thuật, tuổi tác, dẫn lưu niệu đạo - bàng
quang trước mổ, các bệnh lý của hệ tim mạch,
các sai sót về kỹ thuật trong khi mổ dẫn đến
chảy máu...
Bảng 7: Mối liên quan giữa thời gian phẫu thuật với
các mức độ chảy máu trong và sau phẫu thuật cắt nội
soi (n= 1378).

Trong
mổ
Sau
mổ

Nhẹ
Vừa
Nặng
Nhẹ
Vừa
Nặng

Thời gian phẫu thuật (phút)
877 100,00 400
79,84 <0,001

0
0
90
17,96 <0,01
0
0
11
2,2
>0,05
867
98,86
492
98,2 >0,05
10
1,14
0
0
>0,05
0
0
9
1,8
>0,05

Với thời gian mổ trên 60 phút có 17,96% số
bệnh nhân chảy máu trong mổ ở mức độ vừa,
khi tiến hành phẫu thuật dưới 60 phút, chảy
máu trong mổ chỉ ở mức độ nhẹ (100,0%). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01 0,001. Như vậy, thời gian mổ càng dài thì nguy
cơ chảy máu càng lớn, lượng máu mất

càng nhiều.

Thời gian phẫu thuật (phút)
Thời Mức độ
điểm Chảy
máu

 60 (n= 877)
n
%

>60 (n= 501)
N
%

P

Bảng 8: Mối liên quan giữa dẫn lưu bàng quang qua niệu đạo trước mổ với một số tai biến, biến chứng trong và
sau phẫu thuật cắt nội soi.
Tai biến Và biến chứng

Chảy máu trong
mổ
Chảy máu sau mổ

Nhẹ
Vừa
Nặng
Nhẹ
Vừa

Nặng

Viêm đường niệu
Viêm tinh hoàn
Bí đái sau rút thông niệu đạo
Đái rỉ (hết sau 2 tháng)

Dẫn lưu bàng quang qua niệu đạo
Có (n= 400)
Không (n= 978)
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Số lượng
Tỷ lệ(%)
350
87,5
954
97,54
50
12,5
14
1,43
0
0
10
1,03
389
97,25
967
98,87

11
2,75
0
0
0
0
11
1,13
233
20
24
26

Những trường hợp trước mổ có mang thông
niệu đạo - bàng quang trước mổ có tỷ lệ chảy
máu trong mổ mức độ vừa (12,5%), viêm đường
niệu (58,25%) cao hơn rõ so với những bệnh
nhân không phải dẫn lưu (chảy máu trong mổ
mức độ vừa - 1,43%; viêm đường niệu – 25,89%)
Sự khác biệt này có ý nghĩa với p<0,05.
Như vậy, trong phẫu thuật nội soi
UPĐLTTTL biến chứng chảy máu rất hay gặp.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ chảy máu
trong và sau phẫu thuật là tuổi cao, thời gian
mổ kéo dài, các bệnh lý của hệ tim mạch (đặc
biệt là tăng huyết áp, vữa xơ động mạch) và

536

58,25

5
6
6,5

253
41
39
45

25,89
4,3
3,58
4,6

P
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05

phải đặt thông niệu đạo bàng quang trước khi
mổ do bí đái.

Các tai biến do sai sót kỹ thuật trong mổ

Có 10 trường hợp (0,73%) thủng vỏ TTL làm
chảy máu nặng và gây nên hội chứng nội soi,
phải tiến hành mổ mở để xử trí biến chứng. Tai
biến tổn thương ụ núi do đặt máy cắt lạc đường
gặp 50 trường hợp (3,63%). Tỷ lệ thủng bàng
quang thay đổi tùy theo từng nghiên cứu từ
0,47%(18); đến 3,8%(12). Theo Gomez A. R. và cs(8),
tai biến thủng vỏ TTL chiếm khoảng 0,5%. Tác
giả Nguyễn Bửu Triều và cs. (16) đã gặp 4/544
trường hợp (0,73%) bị thủng vỏ TTL.

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Hội chứng nội soi
Trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi tiến
hành tưới rửa bàng quang bằng Sorbitol theo
kiểu Iglesias với chiều cao cột nước là 50cm. Sự
hấp thu dịch tưới rửa vào máu quá mức sẽ dẫn
đến hội chứng nội soi. Tần suất của biến chứng
này là 0,2%(15); 0,4%(10); 0,9%(2).
Chúng tôi gặp 10 trường hợp (0,73%) có biểu
hiện hội chứng nội soi trên lâm sàng (do cắt
thủng vỏ TTL). Tuy nhiên, hiện tượng pha loãng
máu do hấp thu dịch tưới rửa vẫn thể hiện rõ
trên các xét nghiệm điện giải đồ
Bảng 9: Biến đổi điện giải đồ sau cắt nội soi u phì đại
lành tính TTL.
Chỉ số

+

Na (mmol/l)
+
K (mmol/l)
2+
Ca (mmol/l)


Cl (mmol/l)

Trước phẫu
thuật

Sau phẫu
thuật

P

144,03  4,58 141,30  5,07 <0,05
<0,05
4,03  0,23
3,89  0,21
>0,05
2,42  0,26
2,28  0,29
103,35  3,49 101,79  3,75 >0,05

Qua bảng 9 thấy sau phẫu thuật cắt nội soi
hàm lượng Na+ giảm từ 144,03 mmol/l xuống

141,30mmol/l, K+ giảm từ 4,03 mmol/l xuống
3,89mmol/l với p<0,05. Các chỉ số khác biến đổi
không đáng kể.
Như vậy, sau phẫu thuật cắt nội soi, hầu hết các
chỉ số huyết học và sinh hoá máu đều thay đổi thể
hiện tình trạng mất máu và pha loãng máu: giảm số
lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit
và hàm lượng các ion Na+, K+. Các chỉ số đánh giá
chức năng đông máu cũng bị rối loạn, nhưng những
biến đổi này vẫn nằm trong giới hạn cho phép.
Bảng 10: Các biến chứng sớm sau cắt nội soi u phì
đại lành tínhTTL.
Biến chứng
- Rối loạn đông máu.
- Suy thận
- Viêm đường niệu
- Viêm tinh hoàn.
- Viêm phổi
- Đái rỉ (hết sau 2 tháng).

Số lượng
15
45
577
68
79
80

Tỷ lệ (%)
1,08

3,26
41,87
4,93
5,73
5,8

Trong các biến chứng sớm sau cắt nội soi
thấy biến chứng nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao
nhất: viêm đường niệu (41,87%), viêm tinh
hoàn (4,93%), viêm phổi (5,73%), đái rỉ (5,8%)...

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

Các biến chứng khác chiếm tỷ lệ thấp: suy thận
(3,26%), hội chứng nội soi (0,73%), rối loạn
đông máu (1,08%).

Đánh giá kết quả điều trị.
Bảng 11: Biến đổi điểm IPSS và QoL của các bệnh
nhân u phì đại lành tính tuyến tiền liệt trước và sau
cắt nội soi.
Thang
điểm

Trước phẫu
Sau phẫu
Sau phẫu
thuật (n=

thuật 1 tháng thuật 3 tháng
1378)
(n= 1134)
(n= 1245)

IPSS

24,00  1,13
4,02  1,52
2,43  1,05
p1-2<0,001; p1-3<0,001; p2-3<0,01.

QoL

3,89  0,23
1,76  0,953
1,34  0,31
p1-2<0,01; p1-3<0,001; p2-3>0,05.

Qua bảng 11 thấy sau phẫu thuật điểm IPSS
của các bệnh nhân giảm rõ: từ 24,00 xuống 4,02
(sau phẫu thuật 1 tháng) và 2,43 (sau phẫu thuật
3 tháng). Điểm chất lượng cuộc sống cũng được
cải thiện đáng kể. Sự biến đổi này là có ý nghĩa
thống kê với p<0,05 – 0,001.
Bảng 12: Kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến
tiền liệt (Đánh giá bằng IPSS và QoL).
Thời điểm
nghiên cứu


Kết quả điều trị
Tốt
Trung bình
Kém
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Số Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Sau phẫu thuật 960 82,69 132 11,36 69 5,94
1 tháng
(n= 1161)
Sau phẫu thuật 1089 91,67 99
8,33
0
0
3 tháng
(n= 1188)

Qua kiểm tra sau 1 tháng thấy tỷ lệ bệnh
nhân đạt kết quả tốt là 82,69%, còn sau phẫu
thuật 3 tháng thấy hầu hết các bệnh nhân đã đạt
kết quả tốt (91,67%), chỉ có 8,33% trường hợp đạt
kết quả trung bình và không có trường hợp nào
đạt kết quả kém. Có 80 bệnh nhân đái rỉ khỏi sau
2 tháng. Rõ ràng là sau 3 tháng mới có sự cải
thiện và ổn định các triệu chứng rối loạn tiểu
tiện cả về chủ quan và khách quan. Nhận định
này cũng phù hợp với các nhận xét của nhiều tác
giả trong và ngoài nước(4,6,14).
Như vậy, sau phẫu thuật cắt nội soi các triệu
chứng rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân đã được

cải thiện đáng kể. Mức độ cải thiện tăng dần
theo thời gian theo dõi và ổn định sau phẫu

537


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012

thuật 3 tháng. Do vậy, để đánh giá đúng kết quả
điều trị cần phải tiếp tục theo dõi bệnh nhân tối
thiểu là 3 tháng.

KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt nội soi qua niệu đạo là một
phương pháp phổ biến điều trị bệnh u phì đại
lành tính tuyến tiền liệt, nhưng vẫn còn những
tai biến, biến chứng nhất định xảy ra trong và
sau phẫu thuật. Qua nghiên cứu trên 1378 bệnh
nhân được phẫu thuật cắt nội soi tại bệnh viện
Việt Tiệp - Hải Phòng từ 01/2002 đến 06/2012
chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1. Sau phẫu thuật cắt nội soi các triệu chứng
rối loạn tiểu tiện của bệnh nhân đã được cải
thiện đáng kể. Mức độ cải thiện tăng dần theo
thời gian theo dõi và ổn định sau phẫu thuật 3
tháng. Do vậy, để đánh giá đúng kết quả điều trị
cần phải tiếp tục theo dõi bệnh nhân tối thiểu là
3 tháng.

2. Tỷ lệ bệnh nhân có tai biến, biến chứng
sớm trong và sau phẫu thuật cắt nội soi điều trị
u phì đại lành tính tuyến tiền liệt còn cao.
- Chảy máu là biến chứng đáng lo ngại và
hay gặp. Tỷ lệ chảy máu trong mổ mức độ vừa
phải truyền 1 đơn vị máu là 6,53%, chảy máu
nặng phải truyền  2 đơn vị máu và chuyển sang
mổ mở để cầm máu là 0,8%.
- Những tai biến do sai sót kỹ thuật như cắt
thủng vỏ tuyến tiền liệt (0,73%), tổn thương ụ
núi (3,63%), tổn thương cơ thắt ngoài dễ dẫn tới
những biến chứng nặng nề khác như hội chứng
nội soi, rối loạn đông máu (1,08%), đái rỉ (5,8%).
- Hội chứng nội soi là một biến chứng nặng
tuy tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng thấp
(0,73%) nhưng những biến đổi về chỉ số huyết
học, sinh hoá trong phẫu thuật chứng tỏ có hiện
tượng hấp thu dịch rửa, cần được theo dõi, phát
hiện kịp thời và đề phòng hội chứng nội soi.
- Biến chứng nhiễm khuẩn niệu chiếm tỷ lệ
khá cao: viêm đường niệu - 41,87%; viêm tinh
hoàn - 4,93%. Ngoài ra trong nghiên cứu còn
phát hiện 45/1378 trường hợp suy thận
cấp (3,26%).

538

3. Tuổi đời, trọng lượng khối u, thời gian
phẫu thuật, các bệnh phối hợp, kinh nghiệm của
phẫu thuật viên cùng với trang thiết bị không

hoàn chỉnh là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tai biến, biến chứng sớm trong phẫu
thuật cắt nội soi điều trị u phì đại lành tính tuyến
tiền liệt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.
11.

12.

13.


14.

15.

Bergman RT and coll. (1974). Comparative analysis of one
thousand consecutive cases of transurethral prostatic resection.
J. Urol., 74: 533- 536.
Blandy J. (1978). Transurethral resection. Ed. Pitman Medical.
London.
Chow VD, Sullivan LD, Wright JE. et al. (1998). Transurethral
electrovaporization of the prostate versus transurethral prostatic
resection: a comparison of postoperative hemorrhage. Urology,
51(2): 251- 253.
Đỗ Trường Thành, Jacques Biserter, Nguyễn Bửu Triều (1996),
Kết quả cắt nội soi trong điều trị u xơ tiền liệt tuyến (nhân 40
trường hợp). Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học. Trường
Đại học Y khoa Hà Nội, Tập 4: 153- 157.
D'Ancona FC., Francisca EA., Witjes WP et al. (1998).
Transurethral resection of the prostate vs high-energy
thermotherapy of the prostate in patients with benign prostatic
hyperplasia: long-term results. Br. J. Urol., 81(2): 259- 264.
Frymann R., Cranston D., Boyle OP. (2000). A review of studies
published during 1998 examining the treatment and
management of benign prostatic obstruction. BJU International,
85 (suppl. 1): 46- 54.
Gallucci M., Puppo P., Perachino M. et al. (1998). Transurethral
electrovaporization of the prostate vs. transurethral resection.
Results of a multicentric, randomized clinical study on 150
patients. Eur. Urol., 33(4): 359- 364.
Gomez AR., Perez RJ, Fernandez FM. (1998). Transurethral

resection in the treatment of benign prostatic hypertrophy:
analysis of its results. Arch. Esp. Urol., 51(1): 29-33.
Hammadeh MY., Fowlis GA., Singh M et al (1998).
Transurethral electrovaporization of the prostate--a possible
alternative to transurethral resection: a one-year follow-up of a
prospective randomized trial. Br. J. Urol., 81(5): 721- 725.
Holtgrwe HL., Valk WL. (1962). Factors influencing the
mortality and morbidity a study of 2015 cases. J. Urol., 87: 450.
Ignatoff JM., Conor OY. (1977). Complication of transurethral
resection of the prostate.
Intern. Urol. Nephrol., 9: 3335.
Melchior J et al. (1974). Transurethral prostatectomy
computerized analysis of 2,223 conservative cases. J. Urol., 112:
634- 641.
Nguyễn Công Bình (1999), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
Millin trong phẫu thuật u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại
bệnh viện Việt - Tiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội.
Nguyễn Thúy Hiền (1997), Sử dụng thang điểm IPSS trong chẩn
đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u phì đại lành tính
tuyến tiền liệt, Luận án Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội,
1997.
Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Phương Hồng (1992).
Kết quả điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng phương pháp cắt nội

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
soi trong 10 năm (6/1981- 6/1991) tại bệnh viện Việt Đức. Ngoại
khoa, Tập XXII: 1- 12.

16. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ, Lê Ngọc Từ (1998). Đánh giá
kết quả điều trị u xơ tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt nội
soi nhân 350 trường hợp. Ngoại khoa, 3: 10- 12.

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

17. Paez BA, Lujan GM, Martin OE. et al. (1998). Predictive factors
on postoperative quality of life in transurethral resection of
prostatic adenoma. Arch. Esp. Urol., 51(5): 409-418.
18. Trần Ngọc Sinh, Dư Thị Ngọc Thu, Trần Văn Sáng (1998), Biến
chứng kỹ thuật của phương pháp cắt nội soi trong u xơ tiền liệt
tuyến. Ngoại khoa, 1998, 30 (3): 2- 8.

539



×