Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kết quả lâu dài của điều trị bệnh hở van ba lá ở bệnh nhân phẫu thuật hai lá tại Viện tim TP.HCM từ năm 2000-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.09 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA ĐIỀU TRỊ BỆNH HỞ VAN BA LÁ  
Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT HAI LÁ TẠI VIỆN TIM TP.HCM  
TỪ NĂM 2000 – 2012 
Trương Nguyễn Hoài Linh*, Nguyễn Văn Phan*, Phạm Thọ Tuấn Anh** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài của điều trị bệnh hở van ba lá ở những bệnh nhân phẫu thuật van hai lá 
tại Viện Tim Tp.HCM 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến cứu với 652 bệnh nhân nhập viện đã 
được điều trị phẫu thuật bệnh van hai lá có kèm theo thương tổn hở van ba lá trong khoảng thời gian từ năm 
2000 đến năm 2012. 
Kết quả: 652 bệnh nhân được tuyển chọn, trong đó có 581 được can thiệp điều trị van ba lá đồng thời với 
phẫu thuật van hai lá (89.11%), còn nhóm bệnh nhân không được can thiệp điều trị van ba lá có số lượng là 71 
bệnh nhân (10.89%). 38 ca tử vong (5.82%) với các nguyên nhân gây tử vong như suy tim nặng (13/38), sốc 
nhiễm trùng (7/38) và những nguyên nhân khác như : block nhĩ thất độ 3; vỡ thất trái, suy thận nặng. Thời gian 
theo dõi là 6,16 ± 3,59 năm. Cả 2 nhóm bệnh nhân đều cải thiện tình trạng bệnh van 3 lá về mức độ hở van ba lá, 
mức độ NYHA và áp lực ĐMP tâm thu khi đánh giá vào thời điểm xuất viện. Kết quả đánh giá lâu dài sau phẫu 
thuật, nhóm được can thiệp có nguy cơ giảm so với nhóm không can thiệp về mức độ hở van ba lá (>2+) với 
HR=0.62  (95%CI,  0.48  –  0.81  và  p=0.001),  sự  gia  NYHA  thêm  1  độ  với  HR=0.68  (95%CI,  0.48  –  0.92  và 
p=0.01) và sự tăng áp lực động mạch phổi tâm thu (>50 mmHg) với HR=0.72 (95%CI, 0.54 – 0.97 và p=0.03). 
Kết luận: Đánh giá kết quả can thiệp van ba lá ngay sau phẫu thuật giữa 2 nhóm bệnh nhân không phản 
ánh được chính xác so với việc đánh giá kết quả theo thời gian dài sau phẫu thuật. Nhóm bệnh nhân được can 
thiệp van ba lá giảm được nguy cơ tái hở van ba lá vừa‐nặng (>2+), giảm được nguy cơ tăng NYHA 1 độ và 
giảm được nguy cơ tăng áp lực ĐMP tâm thu trên 50mmHg khi so với nhóm bệnh nhân không can thiệp, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Các yếu tố liên quan đến kết quả ở nhóm can thiệp tốt hơn ở nhóm không 
can thiệp về lâu dài đó là loại hở van ba lá cơ năng, đường kính thất trái tâm thu (sVG) bình thường và đường 
kính thất phải bình thường (VD). 


Từ khóa: kết quả lâu dài, bệnh hở van ba lá, bệnh van hai lá, Viện Tim Tp.HCM 

ABSTRACT 
LONGTERM OUTCOMES OF THE TRICUSPID VALVE TREATMENT IN PATIENTS WITH MITRAL 
VALVE SURGERY AT HEART INSTITUTE HO CHI MINH CITY FROM YEAR 2000 TO 2012 
Truong Nguyen Hoai Linh, Nguyen Van Phan, Pham Tho Tuan Anh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ No 4 ‐ 2014: 85 ‐ 93 
Objective:  To  evaluate  the  long‐term  outcome  of  the  tricuspid  regurgitation  treatment  in  patients  with 
mitral valve surgery at Heart Institute HCMC. 
Method:  Combined  retrospective  and  prospective  cohort  study  with  652  patients  hospitalized  for  mitral 
valve surgery with TR symptoms in the period from 2000 to 2012. 
Results:  652  patients  were  recruited,  of  which  581  repaired  tricuspid  valve  during  mitral  valve  surgery 
(89.11 %), 71 unrepaired tricuspid valve (10.89 %). 38 died in/after surgery (5.82 %) due to severe heart failure 
(13/ 38), septic shock (7/38) and other reasons. Follow‐up time is 6.16 ± 3.59 years. Both groups had the same 
* Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh 
** Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: ThS.Bs. Trương Nguyễn Hoài Linh,   ĐT: 0903997330,  

Email:   

85


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

improvement  in  the  TR  grade  (>2+),  NYHA  and  PAPS  when  assessing  at  dis‐charged  time.  For  long‐term 
outcomes,  tricuspid  valve  repaired  patients  had  lower  risk  comparing  to  unrepaired  ones  in  TR  grade  >2+,  
with HR = 0.62 (95 % CI, 0:48 ‐ 0.81 and p = 0.001), NYHA increasing 1 grade with HR = 0.68 (95 % CI, 0.48 ‐ 

0.92 and p = 0.01) and PAPS increasing > 50 mmHg with HR = 0.72 (95 % CI, 0.54 ‐ 0.97 and p = 0.03). 
Conclusion: Assessing tricuspid valve treatment efficacy at dis‐charge time did not showed the difference 
between  2  groups  (repaired  vs.  unrepaired),  but  long‐term  outcomes  show  the  significant  difference.  Tricuspid 
repaired patients had the lower risk of TR severe grade (>2+), NYHA increasing 1 grade and PAPS increasing > 
50 mmHg compared to un‐repaired ones with statistically significant (p <0.05). Predicted factors for better long‐
term outcomes in repaired valve patients to unrepaired ones are functional TR, normal left ventricular systolic 
diameter (SVG) and normal right ventricular diameter (VD). 
Keywords: long‐term outcomes, tricuspid regurgitation, mitral valve disease, Heart Institute HCMC 
kết quả điều trị theo dõi sau 5 năm trong nghiên 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
cứu của tác giả Calafiore AM ghi nhận ở nhóm 
Bệnh  lý  hở  van  ba  lá  thường  đi  kèm  với 
được can thiệp thì tỷ lệ hở van ba lá (2+) là 45% 
thương tổn van tim bên trái (van hai lá hoặc van 
và ở nhóm không được can thiệp thì tỷ lệ hở van 
động  mạch  chủ),  theo  kết  quả  khảo  sát  của  tác 
ba lá (2+) là 74,5%(3). 
giả Sagie A. hơn 1/3 bệnh nhân bệnh van tim hai 
lá có kèm theo theo tổn thương hở van ba lá với 
mức độ hở van ba lá > 2+ (độ 2 trở lên)(2,11). Do đó 
bệnh hở van ba lá thường được khuyến cáo can 
thiệp  sớm  và  đồng  thời  trong  quá  trình  phẫu 
thuật van hai lá nếu như đường kính vòng van 
ba lá >35‐40 mm (đo bằng siêu âm tim) trước mổ 
bất chấp có hoặc không có mức độ hở van ba lá 
(>2+)(5)  để  tránh  nguy  cơ  tái  hở  van  ba  lá  sau 
phẫu  thuật  sửa  chữa  van  hai  lá  (sửa  hoặc  thay 
van)  và  làm  giảm  đi  tỷ  lệ  tử  vong  cao  (khoảng 
11%) do phẫu thuật lại van ba lá (mổ lại) để điều 
trị bệnh hở van ba lá tiến triển nặng(6).  

Khi  bệnh  nhân  không  được  can  thiệp  sớm 
bệnh hở van ba lá, thì về lâu dài dẫn đến nhiều 
biến  chứng  như  hở  van  ba  lá  sẽ  nặng  dần  theo 
thời  gian,  dẫn  đến  dãn  vòng  van  ba  lá  và  dãn 
thất phải, tăng áp động mạch phổi dẫn đến suy 
tim và tử vong(9). Kết quả nghiên cứu của tác giá 
Matsugana A, những bệnh nhân phẫu thuật van 
hai lá mà không được can thiệp van ba lá đồng 
thời thì có đến 74% bệnh nhân sẽ bị hở van ba lá 
với  độ  2+  sau  thời  gian  theo  dõi  trên  3  năm(7). 
Điều đó cho thấy bệnh hở van ba lá không mất 
đi  mặc  dù  đã  điều  trị  phẫu  thuật  thành  công 
bệnh van hai lá(2,13). 
Khi bệnh nhân được can thiệp sớm bệnh hở 
van ba lá đồng thời với phẫu thuật van hai lá thì 

86

Việc  chẩn  đoán  và  can  thiệp  bệnh  hở  van 
ba  lá  ở  bệnh  nhân  bị  thương  tổn  van  tim  bên 
trái  (van  2  lá)  đã  được  chúng  tôi  thực  hiện 
nghiên cứu tại Viện Tim Tp.HCM từ năm 2000 
đến nay. Nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh 
lý  hở  van  ba  lá  sau  1  thời  gian  dài  (trên  10 
năm), chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá 
kết quả lâu dài của điều trị bệnh lý hở van ba 
lá ở những bệnh nhân đã được phẫu thuật van 
hai lá tại Viện Tim Tp.HCM. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân đã 
được phẫu thuật van 2 lá tại Viện Tim TP.HCM 
từ năm 2000 – 2012 và có kèm theo hở van ba lá. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn 
hệ  hồi  cứu  kết  hợp  tiến  cứu,  thu  thập  những 
thông  tin  ban  đầu  qua  hồ  sơ  bệnh  án  và  tiến 
hành theo dõi bệnh nhân theo thời gian. 
Cỡ mẫu nghiên cứu: lựa chọn công thức tính 
cỡ mẫu nghiên cứu xác định hiệu quả can thiệp 
n 

Z

1 / 2

2 pq  Z 1  

p1

_ p2

p1q1  p 2 q 2 )

2



2

 

Theo nghiên cứu của tác giả Calafiore AM về 
kết quả sửa van ba lá sau 5 năm, ở nhóm được 
can thiệp thì tỷ lệ hở van ba lá (2+) là 45% và ở 
nhóm không được can thiệp thì tỷ lệ hở van ba lá 
(2+)  là  74,5%  với  lực  mẫu  bằng  90%  và  mức  ý 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

nghĩa  thống  kê  bằng  5%,  cỡ  mẫu  cần  thiết  cho 
mỗi nhóm tối thiểu là 63 bệnh nhân. Ước lượng 
10% tử vong sớm. Do đó số lượng mẫu của mỗi 
nhóm cần thu thập là 70 bệnh nhân. Tuy nhiên 
để kết quả phân tích có ý nghĩa thống kê, chúng 
tôi đã tiến hành thu thập toàn bộ số hồ sơ bệnh 
án có thể tiếp cận được. 

khác đơn lẻ: block nhĩ thất độ 3; vỡ thất trái; suy 
thận  nặng.  Hầu  hết  ở  các  đối  tượng  bị  tử  vong 
đều có ít nhất 2 triệu chứng đồng thời như suy 
tim kèm sốc nhiễm trùng.  

Thu  thập  và  xử  lý  số  liệu:  Số  liệu  của  bệnh 
nhân thì được thu thập bằng phiếu thu thập và 
được nhập vào phần mềm EpiData 3.1 và được 
phân tích bằng phần mềm Stata 12.1. Các số liệu 
định lượng được biểu diễn giá trị trung bình và 
độ  lệch  chuẩn  hoặc  trung  vị  và  khoảng.  Các  số 

liệu  định  tính  được  biểu  diễn  bằng  tỷ  lệ  phần 
trăm.  Sử  dụng  các  phép  kiểm  định:  chi  bình 
phương  với  biến  định  tính  và  danh  định;  t‐test 
với biến định lượng có phân phối chuẩn; Mann‐
Whitney  với  biến  định  lượng  không  có  phân 
phối chuẩn; Hồi quy Logistic (đơn/đa biến); Hồi 
quy Cox và kiểm định log‐rank. 

Tỷ  lệ  %  phân  bố  các  đặc  điểm  lâm  sàng  theo 

KẾT QUẢ 

Số bệnh nhân còn lại là 614 ca được dùng để 
phân tích kết quả điều trị theo thời gian, với thời 
gian trung bình theo dõi là 6,16 ± 3,59 năm 
ngưỡng giá trị bình thường 
Tình trạng bệnh hở van ba lá của bệnh nhân 
được dựa vào các đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng  so  với  giá  trị  ngưỡng  bình  thường.  Để  có 
thể hiểu rõ và so sánh được tình trạng bệnh hở 
van ba lá giữa 2 nhóm có can thiệp sửa van ba lá 
so  với  nhóm  không  có  can  thiệp  sửa  van  ba  lá 
trong quá trình phẫu thuật van hai lá, chúng tôi 
khảo sát tỷ lệ (%) phân bố các đặc điểm lâm sàng 
theo  ngưỡng  giá  trị  bình  thường,  kết  quả  được 
trình bày trong bảng 1.  
Chúng  tôi  ghi  nhận  một  số  đặc  điểm  có  sự 
phân bố khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05) bao gồm: giới tính, nhịp tim, loại hở 
van  ba  lá,  độ  hở  van  ba  lá,  độ  NYHA,  đường 

kính vòng van ba lá, đường kính thất phải và áp 
lực ĐMP tâm thu. Tuy nhiên, tất cả các đặc điểm 
lâm sàng và cận lâm sàng này đều sẽ được khảo 
sát tiếp về khả năng có liên quan hay không đến 
kết  quả  lâu  dài  về  tiến  triển  bệnh  hở  van  ba  lá 
theo thời gian dài với mô hình Cox. 

652 hồ sơ đã được chọn (trước mổ), trong đó 
có  581  bệnh  nhân  thuộc  nhóm  được  can  thiệp 
điều trị van ba lá chiếm tỷ lệ 89,11%, còn nhóm 
bệnh nhân không được can thiệp điều trị van ba 
lá  có  số  lượng  là  71  bệnh  nhân,  chỉ  chiếm  tỷ  lệ 
10,89%.  Sau  phẫu  thuật  số  lượng  bệnh  nhân  tử 
vong là 38 ca (5,82%) với các nguyên nhân gây tử 
vong như suy tim nặng (13/38), sốc nhiễm trùng 
(7/38),  suy  đa  cơ  quan  (3/38),  các  nguyên  nhân 
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu theo ngưỡng giá trị bình thường 
Dân số nghiên cứu (n=652)
Tuổi
BMI
Nam
Giới tính
Nữ
RCT (%)
Nhịp xoang
Nhịp tim
Rung nhĩ
Hở van 2 lá
Tổn thương van 2 lá
Hẹp van 2 lá

Hẹp hở phối hợp
cơ năng
Loại hở van 3 lá
thực thể
1+ & 2+
Độ hở van 3 lá
3+ & 4+

Nhóm không can thiệp (n=71)
44,28 ± 11,51
50,87 ± 8,03
15 (21,13%)
56 (78,87%)
63,17 ± 7,3
44 (61,97%)
27 (38,03%)
16 (22,54%)
27 (38,03%)
28 (39,44%)
62 (87,32%)
9 (12,685)
39 (54,93%)
32 (45,07%)

Nhóm có can thiệp (n=581)
47,16 ± 12,32
50,71 ± 9,35
209 (35,97%)
372 (64,03%)
65,93 ± 8,2

218 (37,52%)
363 (62,48%)
102 (17,56%)
207 (35,63%)
272 (46,82%)
352 (55,94%)
256 (44,06%)
55 (9,47%)
526 (90,53%)

Giá trị p
0,05
0,88
0,006
0,32
<0,001
0,21
<0,001
<0,001

87


Nghiên cứu Y học 
Dân số nghiên cứu (n=652)
I & II
NYHA
III & IV
< 40 mm
ĐK vòng van 3 lá (mm)

> 40 mm
< 50 mm
dVG (mm)
> 50 mm
< 44 mm
sVG (mm)
> 44 mm
< 55%
EF (%)
> 55%
< 35 mm
VD (mm)
> 35 mm
< 38 mm
OG (mm)
> 38 mm
< 50 mmHg
PAPS (mmHg)
> 50 mmHg

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
Nhóm không can thiệp (n=71)
65 (91,55%)
6 (8,45%)
27 (38,03%)
44 (61,97%)
34 (47,89%)
37 (52,11%)
27 (38,03%)
44 (61,97%)

1 (1,41%)
70 (98,59)
70 (98,59%)
1 (1,41%)
0 (0%)
71 (100%)
6 (8,45%)
65 (91,55%)

Nhóm có can thiệp (n=581)
453 (77,97%)
128 (22,03%)
136 (23,41%)
445 (76,59%)
236 (40,62%)
345 (59,38%)
189 (32,53%)
392 (67,47%)
21 (3,61%)
560 (96,39%)
540 (92,94%)
41 (7,06%)
4 (0,69%)
577 (99,31%)
18 (3,1%)
563 (96,9%)

Giá trị p
0,008
0,007

0,24
0,35
0,33
0,07
0,48
0,03

Ghi chú: RCT=chỉ số tim/ngực; NYHA= phân độ suy tim theo Hiệp hội tim mạch New York; dVG= đường kính thất trái tâm 
trương; sVG = đường kính thất trái tâm thu; EF = phân suất tống máu; VD = đường kính thất phải; OG = đường kính nhĩ 
trái; PAPS = Áp lực động mạch phổi tâm thu. 

 
Hình 1: Tỷ lệ (%) những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng có sự khác biệt giữa nhóm không can thiệp và can 
thiệp 
Kết quả can thiệp hở van ba lá trước và sau phẫu thuật giữa 2 nhóm 

Cải thiện mức độ hở van ba lá  

88


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Cải thiện mức độ hở van ba lá của nhóm 1 & 2 trước và sau phẫu thuật 
Mức độ
hở van ba lá
1
2

3
4
Trung bình
Độ nhẹ (1+ và 2+)
Độ nặng (3+ và 4+)

Nhóm không can thiệp
Trước PT
Sau PT
4 (5,63%)
1 (1,43%)
35 (49,3%)
51 (72,86%)
30 (42,25%)
17 (24,29%)
2 (2,82%)
1 (1,43%)
2,42 ± 0,64
2,25 ± 0,5
54,93%
74,29%
45,07%
25,72%

Nhóm can thiệp
Trước PT
Sau PT
4 (0,69%)
75 (13,79%)
51 (8,78%)

395 (72,61%)
395 (67,99%)
69 (12,68%)
131 (22,55%)
5 (0,92%)
3,12 ± 0,57
2,00 ± 0,55
9,47%
86,4%
90,54%
13,6%

Ở  nhóm  can  thiệp,  sự  cải  thiện  có  ý  nghĩa 
thống  kê  (p<0,001)  với  tỷ  lệ  hở  van  ba  lá  nặng 
trước phẫu thuật là 90,54% giảm còn 13,6%, và tỷ 
lệ hở van ba lá nhẹ tăng từ 9,47% lên 86,4%. Còn 
ở nhóm không can thiệp thì sự cải thiện không 
có ý nghĩa thống kê (p=0,09).  

Sự  cải  thiện  về  NYHA  ở  2  nhóm đều  có  sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê, nhóm không can 
thiệp (p=0,01), nhóm can thiệp (p<0,001). 

Cải thiện NYHA  
Bảng 3: Cải thiện mức độ NYHA của nhóm 1 & 2 
trước và sau phẫu thuật 

Nhóm 1
Áp lực ĐMP
tâm thu

Trước PT
Sau PT

Nhóm 1
Nhóm 2
Mức độ
NYHA Trước PT Sau PT Trước PT
Sau PT
3 (4,23%) 8 (11,43%) 12 (2,07%) 74 (13,58%)
I
62
61
459
441 (75,9%)
II
(87,32%) (87,14%)
(84,22%)
120
6 (8,45%) 1 (1,43%)
9 (1,65%)
III
(20,65%)
0
0
8 (1,38%) 8 (0,55%)
IV
Trung
2,04 ± 0,35 1,9 ± 0,34 2,21 ± 0,48 1,89 ± 0,4
bình
Độ nhẹ

91,55%
98,57%
77,97%
97,8%
(I & II)
Độ nặng
8,45%
1,43%
22,03%
2,2%
(III & IV)

Cải thiện áp lực ĐMP tâm thu 
Bảng 4: Cải thiện áp lực ĐMP tâm thu của nhóm 1 
& 2 trước và sau phẫu thuật 
Nhóm 2
Trước
Sau PT
PT
< 50 mmHg
3,09%
74,3%
8,45% 84,06%
> 50 mmHg
96,9%
25,7%
91,55% 15,94%
71 ±
44,47 ±
Trung bình 62,74 ± 14,94 41,96 ± 7,03

16,7
11,61

Sự  cải  thiện  về  áp  lực  ĐMP  tâm  thu  ở  2 
nhóm đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
nhóm  không  can  thiệp  (p<0,001),  nhóm  can 
thiệp (p<0,001). 

Kết quả can thiệp hở van ba lá theo dõi lâu dài sau phẫu thuật giữa 2 nhóm 

Mức độ hở van ba lá (>2+) theo thời gian 
Bảng 5: Xác suất hở van 3 lá (>2+) tại các thời điểm giữa 2 nhóm  
Thời điểm theo dõi
hở van 3 lá (>2+)
Sau 1 năm
3 năm
5 năm
10 năm
11 năm
12 năm
13 năm

Nhóm không can thiệp (n=69)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,1
0,04 – 0,2
0,16
0,09 – 0,26
0,52

0,41 – 0,64
0,79
0,69 – 0,88
0,89
0,8 – 0,95
0,95
0,88 – 0,99
1

Nhóm can thiệp (n=545)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,13
0,1 – 0,15
0,21
0,2 – 0,27
0,30
0,26 – 0,34
0,63
0,58 – 0,68
0,76
0,72 – 0,81
0,86
0,81 – 0,91
0,95
0,88 – 0,98

89



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học 

 
Hình 2: Xác suất tích lũy hở van 3 lá (>2+) giữa 2 nhóm theo thời gian 
thiệp hở van ba lá thì nguy cơ hở van 3 lá (>2+) 
Xác suất hở van ba lá (>2+) của nhóm không 
giảm 
1,6  lần  so  với  những  bệnh  nhân  không 
can thiệp theo thời gian cao hơn so với ở nhóm 
được can thiệp. 
can  thiệp  với  HR=0,62  (95%CI,  0,48  –  0,81  và 
p=0,001)  nghĩa  là  những  bệnh  nhân  được  can 

Mức độ NYHA (tăng 1 độ) theo thời gian giữa nhóm 1 và 2 

 
Hình 3: Xác suất tích lũy NYHA tăng 1 độ giữa nhóm 1và 2 theo thời gian 
Bảng 6: Xác suất tăng NYHA 1 độ tại các thời điểm giữa 2 nhóm  
Thời điểm theo dõi
tăng NYHA 1 độ
Sau 1 năm
3 năm
5 năm
10 năm
11 năm
12 năm
13 năm


Nhóm không can thiệp (n=69)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,1
0,04 – 0,2
0,15
0,08 – 0,25
0,41
0,3 – 0,54
0,67
0,54 – 0,79
0,76
0,63 – 0,87
0,84
0,70 – 0,94
0,84
0,70 – 0,94

Xác suất tăng NYHA của nhóm không can 
thiệp theo thời gian cao hơn so với ở nhóm can 

90

Nhóm can thiệp (n=545)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,13
0,1 – 0,15
0,18
0,16 – 0,22

0,26
0,23 – 0,31
0,54
0,5 – 0,6
0,60
0,55 – 0,66
0,65
0,58 – 0,72
0,76
0,62 – 0,87

thiệp  với  HR=0,68  (95%CI,  0,48  –  0,92  và 
p=0,01)  nghĩa  là  những  bệnh  nhân  được  can 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014
thiệp hở van 3 lá thì nguy cơ tăng NYHA 1 độ 
giảm  1,5  lần  sơ  với  những  bệnh  nhân  không 

Nghiên cứu Y học
được can thiệp. 

Áp lực ĐMP tăng (>50 mmHg) theo thời gian giữa 2 nhóm  

 
Hình 4: Xác suất tích lũy tăng áp lực ĐMP (>50 mmHg) giữa 2 nhóm 
theo thời gian 
Bảng 7: Xác suất tăng áp lực ĐMP (>50 mmHg) tại các thời điểm giữa 2 nhóm  
Thời điểm theo dõi  
tăng áp lực ĐMP tâm thu >50 mmHg 

Sau 1 năm
3 năm
5 năm
10 năm
11 năm
12 năm
13 năm

Nhóm không can thiệp (n=69)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,10
0,16
0,51
0,72
0,77
0,85
1

Xác  suất  tăng  áp  lực  động  mạch  phổi  tâm 
thu  (>50  mmHg)  của  nhóm  không  can  thiệp 
theo thời gian cao hơn so với ở nhóm can thiệp 
với  HR=0,72  (95%CI,  0,54  –  0,97  và  p=0,03) 
nghĩa  là  những  bệnh  nhân  được  can  thiệp  hở 
van  ba  lá  thì  nguy  cơ  tăng  áp  lực  ĐMP  (>50 
mmHg) giảm 1,4 lần so với những bệnh nhân 
không được can thiệp. 

0,05 – 0,2
0,09 – 0,26

0,40 – 0,63
0,61 – 0,83
0,65 – 0,87
0,72 – 0,94

Nhóm can thiệp (n=545)
Xác suất cộng dồn
95% CI
0,13
0,23
0,31
0,59
0,69
0,83
0,98

0,11 – 0,16
0,20 – 0,27
0,28 – 0,35
0,54 – 0,64
0,64 – 0,74
0,77 – 0,89
0,92 – 0,99

Những  yếu  tố  lâm  sàng  và  cận  lâm  sàng  liên 
quan đến kết quả lâu dài của tiến triển hở van 
ba lá 
Kết quả điều trị lâu dài ghi nhận ở nhóm có 
can thiệp tốt hơn nhóm không can thiệp. Tất cả 
những  yếu  tố  ghi  nhận  có  hoặc  không  có  khác 

biệt giữa 2 nhóm (bảng 1) được đưa vào mô hình 
Cox để xác định chỉ số nguy cơ HR. Kết quả ghi 
nhận được trình bày ở bảng 8.  

Bảng 8: Chỉ số nguy cơ HR liên quan đến kết quả điều trị lâu dài  
Biến số khảo sát
Giới tính nữ
Rung nhĩ
Loại hở van ba lá thực thể

Chỉ số HR (95%CI, giá trị p) giữa nhóm không can thiệp và nhóm có can thiệp van 3 lá
Tái hở van ba lá (>2)
Tăng NYHA 1 độ
Tăng PAPS>50mmHg
0,91 (p=0,39)
0,88 (p=0,33)
0,95 (p=0,67)
1,15 (p=0,19)
1,23 (p=0,09)
1,19 (p=0,13)
2,26 (1,79 – 2,87, p<0,001)
2,01 (1,55 – 2,63, p<0,001)
1,38 (1,09 – 1,74, p=0,007)

91


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học 


Biến số khảo sát
Độ hở van ba lá 3+ & 4+
NYHA III & IV
ĐK vòng van ba lá > 40 mm
dVG > 50 mm
sVG > 44 mm
EF < 55%
VD > 35 mm
OG > 38 mm
PAPS (> 50 mmHg)

Chỉ số HR (95%CI, giá trị p) giữa nhóm không can thiệp và nhóm có can thiệp van 3 lá
Tái hở van ba lá (>2)
Tăng NYHA 1 độ
Tăng PAPS>50mmHg
1,12 (p=0,84)
1,16 (p=0,37)
1,18 (p=0,32)
1,05 (p=0,69)
1,14 (p=0,42)
1,26 (p=0,09)
0,87 (p=0,25)
0,82 (p=0,16)
0,91 (p=0,48)
1,07 (p=0,63)
1,14 (p=0,42)
1,20 (p=0,22)
0,73 (p=0,05)
0,67 (p=0,08)

0,66 (p=0,09)
1,27 (p=0,39)
1,31 (p=0,39)
1,49 (p=0,15)
1,4 (p=0,1)
1,63 (1,05 – 2,54, p=0,03)
1,72 (1,18 – 2,51, p=0,004)
2,54 (p=0,35)
2,32 (p=0,40)
1,25 (p=0,75)
0,96 (p=0,89)
0,80 (p=0,44)
1,05 (p=0,87)

Hở  van  ba  lá  thực  thể  liên  quan  đến  việc 
tăng  nguy  cơ  hở  van  ba  lá  (>2+),  tăng  NYHA  1 
độ và tăng áp lực ĐMP tâm thu (>50mmHg) sau 
thời gian theo dõi trên 10 năm và kết quả phân 
tầng  theo  nhóm  được  can  thiệp  và  không  can 
thiệp  thì  ghi  nhận  nhóm  không  can  thiệp  có 
nguy  cơ  tăng  hở  van  3  lá  (>2+)  là  2,26  lần  với 
HR=2,26  (p<0,001),  tăng  NYHA  1  độ  là  2,01  lần 
với HR=2,01 (p<0,001) và tăng áp lực ĐMP tâm 
thu (>50mmHg) là 1,38 lần với HR=1,38 (p=0,007) 
so với nhóm được can thiệp. 

BÀN LUẬN 
Đánh  giá  kết  quả  can  thiệp  bệnh  hở  van  3  lá 
khi xuất viện 
Có sự cải thiện về các tình trạng giảm của các 

triệu chứng như giảm tỷ lệ hở van ba lá độ nặng 
(3+ và 4+), giảm tỷ lệ NYHA nặng (III & IV) và 
giảm  áp  lực  ĐMP  tâm  thu  ở  cả  2  nhóm  bệnh 
nhân  đánh  giá  lúc  xuất  viện.  Tuy  nhiên,  việc 
đánh giá sớm ghi nhận kết quả không khác biệt 
giữa  2  nhóm.  Kết  quả  nghiên  cứu  của  tác  giả 
Bettina  ghi  nhận  mức  độ  hở  van  ba  lá  nhẹ  sau 
phẫu  thuật  chiếm  95,1%(1),  so  với  kết  quả  của 
chúng  tôi  thấp  hơn  ghi  nhận  sau  phẫu  thuật 
86,4%. Điều này có thể lý giải do đặc điểm bệnh 
nhân  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  tình 
trạng  bệnh  nặng  khi  phẫu  thuật  nên  khả  năng 
cải thiện khó hơn. 
Đánh giá kết quả can thiệp bệnh hở van ba lá 
trong thời gian lâu dài 
Đánh giá kết quả can thiệp bệnh hở van 3 lá 
cần được theo dõi theo thời gian dài với tiêu chí 
đánh  giá  dựa  vào  khả  năng  hạn  chế  việc  xuất 

92

hiện  các  triệu  chứng  hở  van  ba  lá  (độ  >2+), 
và/hoặc  NYHA  tăng  1  độ  và/hoặc  áp  lực  ĐMP 
tâm thu (>50 mmHg). Ở nhóm bệnh nhân không 
được can thiệp van ba lá, tiến triển bệnh hở van 
ba  lá  dài  hạn  (11  năm)  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi là 76%, tương tự với tỷ lệ 77,4% của tác 
giả Porter(9). Tương tư, tác giả Dreyfuss ghi nhận 
sau  4,8  năm  theo  dõi  thì  mức  độ  hở  van  ba  lá 
(>2+) ở nhóm không can thiệp cao hơn nhóm can 

thiệp  (48%  so  với  2%,  p<0,001)  và  NYHA  tăng 
(1,6 so với 1, p<0,001)(4). Ngoài ra, chúng tôi còn 
ghi  nhận  được  chỉ  số  nguy  cơ  của  nhóm  được 
sửa van ba lá so với nhóm không sửa về tái hở 
van  ba  lá  (độ  >2+)  giảm  1,6  lần  với  HR=0,62 
(95%CI,  0,48  –  0,81,  p=0,001);  nguy  cơ  tăng 
NYHA  1  độ  giảm  1,5  lần  với  HR=0,68  (95%CI, 
0,48  –  0,92,  p=0,01);  nguy  cơ  tăng  áp  lực  ĐMP 
tâm  thu  >  50  mmHg  giảm  1,4  lần  với  HR=0,72 
(95%CI,  0,54  –  0,97,  p=0,03)  so  với  những  bệnh 
nhân không được can thiệp.  
Những yếu tố liên quan góp phần vào kết quả 
điều trị lâu dài giữa 2 nhóm 
Các  yếu  tố  liên  quan  đến  kết  quả  can  thiệp 
tốt hơn ở nhóm không  can thiệp về lâu dài khi 
bệnh  nhân  bị  hở  van  ba  lá  cơ  năng,  có  đường 
kính thất  trái  tâm  thu  (sVG)  bình  thường  và  có 
đường kính thất phải bình thường. Kết quả của 
chúng tôi khác với tác giả Song đã ghi nhận các 
yếu tố khác tuổi (HR=1,0, p=0,005), giới tính nữ 
(HR=5,0=0,001), thấp tim (HR=3,8, p=0,011), rung 
nhĩ (HR=2,6, p=0,035), độ hở van ba lá (HR=1,1, 
p<0,001)(10). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm 
dân  số  ở  2  khu  vực  địa  lý  khác  nhau  và  tình 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học


trạng bệnh khác nhau nên có thể các yếu tố liên 
quan cũng khác nhau. 

5.

KẾT LUẬN 

6.

Đánh  giá  kết  quả  can  thiệp  van  ba  lá  ngay 
sau  phẫu  thuật  giữa  2  nhóm  bệnh  nhân  không 
phản  ánh  được  chính  xác  so  với  việc  đánh  giá 
kết quả theo thời gian dài sau phẫu thuật. Nhóm 
bệnh nhân được can thiệp van ba lá giảm được 
nguy  cơ  tái  hở  van  ba  lá  vừa‐nặng  (>2+),  giảm 
được  nguy  cơ  tăng  NYHA  1  độ  và  giảm  được 
nguy cơ tăng áp lực ĐMP tâm thu trên 50mmHg 
khi so với nhóm bệnh nhân không can thiệp, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các yếu 
tố  liên  quan  đến  kết  quả  can  thiệp  tốt  hơn  ở 
nhóm  không  can  thiệp  về  lâu  dài  đó  là  loại  hở 
van ba lá cơ năng, đường kính thất trái tâm thu 
(sVG) bình thường và đường kính thất phải bình 
thường (dVD). 

7.

8.

9.


10.

11.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

Bettina Pfannmuller et al, Concomitant tricuspid valve repair 
in  patients  with  minimally  invasive  mitral  valve  surgery, 
2013, ACS. Vol2, No6. 
Breyer  RH,  McClenathan  JH,  Michaelis  LL,  McIntosh  CL, 
Morrow  AG.  Tricuspid  regurgitation.  A  comparison  of 
nonoperative  management,  tricuspid  annuloplasty,  and 
tricuspid  valve  replacement.  J  Thorac  Cardiovasc  Surg 
1976;72:867–74. 
Calafiore  AM,  Gallina  S,  Iaco  AL,  Contini  M,  Bivona  A, 
Gagliardi  M,Bosco  P,  Di  Mauro  M.  Mitral  valve  surgery  for 
functional  mitral  regurgitation:should  moderate‐or‐more 
tricuspid regurgitation be treated? a propensity score analysis. 
Ann Thorac Surg 2009;3:698–703. 
Dreyfus GO; Corbi PJ, Chan KM, Bahramit, Secondary TR or 
dilatation  which  should  be  the  criteria  for  surgical  repair?, 
Ann. Thorac Surg. 2005; 79: 127‐132. 


12.
13.

14.

ACC/AHA  2006,  guidelines  for  the  management  of  paients 
with  valvulaires  heart  disease.  Journal  American  Coll 
Cardiol.2006, 48: e1‐148. 
Kwon  DA,  Park  JS,  Chang  HJ,  Kim  YJ,  Sohn  DW,  Kim  KB, 
Ahn H, Oh BH, Park YB, Choi YS. Prediction of outcome in 
patients undergoing surgery for severe tricuspid regurgitation 
following  mitral  valve  surgery  and  role  of  tricuspid  annular 
systolic velocity. Am J Cardiol. 2006 Sep 1;98(5):659‐61.  
Matsunaga A et al, Progression of TR after repaired functional 
ischemic  mitral  regurigation.  Circulation,2005:112  (suppl).I‐
453‐I‐457 
McCarthy  PM,  Bhudia  SK,  Rajeswaran  J,  Hoercher  KJ,  Lytle 
BW,Cosgrove  DM,  Blackstone  EH.  Tricuspid  valve  repair: 
durability  and  risk  factors  for  failure.  J  Thorac  Cardiovasc 
Surg. 2004;127:674 –685 
Porter A, Shapira Y, Wurzel M, Sulkes J, Vaturi M, Adler Y, 
Sahar  G,Sagie  A.  Tricuspid  regurgitation  late  after  mitral 
valve replacement:clinical and echocardiographic evaluation. 
J Heart Valve Dis 1999;1:57–62. 
Sagie  A,  et  al.,  Echocardiographic  assessment  of  mitral 
stenosis and its associated valvular lesions in 205 patients and 
lack  of  association  with  mitral  valve  prolapse.  J  Am  Soc 
Echocardiogr. 1997 
Song  H,  Kim  MJ,  Chung  CH,  Choo  SJ,  Song  MG,  Song  JM, 

Kang  DH,  Lee  JW,  Song  JK.  Factors  associated  with 
development  of  late  significant  tricuspid  regurgitation  after 
successful left‐sided valve surgery. Heart 2009;11:931–936. 
Vahanian et al., Eur Heart J, ESC guidelines, European Heart 
Journal (2012) 33, 2451–2496 
Xiao XJ, Huang HL, Zhang JF, et al. Surgical treatment of late 
tricuspid  regurgitation  after  left  cardiac  valve  replacement. 
Heart Lung Circ 2004;13:65–9. 
Shafie  MZ,  Hayat  N,  Majid  OA.  Fate  of  tricuspid 
regurgitation after closed valvotomy for mitral stenosis. Chest 
1985;88:870 –3. 
 

Ngày nhận bài báo:    

 

18/04/2014 

Ngày phản biện đánh giá bài báo:  

28/04/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

30/08/2014 

 

 


93



×