Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả trám bít ống tủy chân răng của xi măng calcium silicate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.91 KB, 7 trang )

g có vi kẽ ở hai nhóm xi

kẽ của nhóm răng được trám bít bằng xi măng

măng là bằng nhau (80%). Mức độ vi kẽ cao

BioRoot

TM

RCS và AH Plus khác biệt không

nhất trong nhóm răng được trám bít bằng xi

có ý nghĩa thống kê khi đánh giá bằng

măng BioRootTM RCS (2,23 mm) cũng thấp

phương pháp huỳnh quang và dịch chuyển

hơn so với răng trong nhóm xi măng AH26

chất lỏng. Khi sử dụng phương pháp chụp cắt

(3,25 mm). Qua hai thời điểm khảo sát cho

lớp, vi kẽ của nhóm răng được trám bít bằng

thấy, hiệu quả trám bít ống tủy của xi măng

TM



RCS lại cao hơn có ý

BioRootTM RCS tương đương với xi măng

nghĩa so với nhóm răng trám bít băng xi măng

AH26. Đối với xi măng BioRootTM RCS, trung

AH Plus. Tác giả cho rằng sự khác biệt này có

bình vi kẽ của nhóm răng khảo sát tại thời

thể liên quan đến thời gian làm việc ngắn và

điểm 30 ngày (1,07 mm) thấp hơn so với thời

xi măng BioRoot

TM

độ chảy ít của xi măng BioRoot

RCS [12].

điểm 2 ngày (1,17 mm). Mặc dù mức độ vi kẽ

Sau khi phản ứng đông cứng của các loại

giảm không đáng kể sau 30 ngày, nhưng kết


xi măng calcium silicate xảy ra, sẽ có sự hình

quả này cũng phần nào cho thấy hiệu quả

thành hydroxyapatite nếu được ngâm trong
các dung dịch giả dịch thể người (SBF) hoặc
dung dịch muối cân bằng của Hank (HBSS),

trám bít của xi măng BioRootTM RCS.

V. KẾT LUẬN

kết quả này được nhiều tác giả ghi nhận[6; 8;

Xi măng BioRootTM RCS có hiệu quả trám

13]. Ion canxi phóng thích trong quá trình

bít ống tủy chân răng tương đương với xi

đông cứng của xi măng calcium silicate sẽ kết

măng AH26, loại xi măng có hiệu quả trám bít

hợp với ion phosphate có trong các dung dịch

tốt hiện nay. Ngoài ra, BioRootTM RCS còn có

SBF hoặc HBSS tạo thành tinh thể hydroxya-


hoạt tính sinh học, kháng khuẩn và kích thích

patite. Tinh thể hydroxyapatite kết dính tốt với

sự lành thương, những tính chất này không có

ngà răng, giúp tăng cường khả năng trám bít

ở xi măng AH26.

của xi măng. Đây là sự dán dính hóa học:
10 Ca2+ + 6(PO4)3- + 2(OH)1- → Ca10
(PO4)6(OH)2.

Lời cảm ơn
Chúng tôi xin cảm ơn khoa Răng Hàm Mặt,

Trong nghiên cứu của chúng tôi, mẫu

Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh đã

được ngâm trong dung dịch SBF trong 30

tạo điều kiện để chúng tôi thực hiện nghiên

ngày nhằm cải thiện khả năng dán dính của

cứu này. Chúng tôi cam kết không xung đột


BioRootTM RCS có thể do sự hình thành tinh

lợi ích từ kết quả nghiên cứu.

64

TCNCYH 114 (5) - 2018


TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ingle JI, Bakland LK (2002). Endodontics 5th ed. London: BC Decker Inc.
2. Lucena-Martin C, Ferrer-Luque CM,
Gonzalez-Rodriguez MP et al (2002). A comparative study of apical leakage of Endomethasone, Top Seal and Roeko Seal sealer cements. J Endod, 28, 423 - 426.
3. Trần Thị Anh Thư, Nguyễn Thị Kim
Anh (2012). Đánh giá vi kẽ vùng chóp răng,
so sánh giữa hai phương pháp trám bít ống
tủy, nghiên cứu in vitro. Tạp chí Y học thực
hành, 16(2), 203.
4. Vishal A Mahajan, Kamra AI (2007). An
in vitro evaluation of apical sealing of three
epox y resin based commercial preparations.
Endodontology J, 19, 7 - 11.
5. Nguyễn Thị Thanh Vân (2005). Tổng
quan về xi măng nội nha. Cập nhật nha khoa
2006, 32 - 44.
6. Gandofil MG, Siboni F, Primus CM &
Prati C (2014). Ion Release, Porosity, Solubility, and Bioactivity of MTA Plus Tricalcium sili-


Health City Medical Journal, 4(4), 182 - 184.
8. Han L, Okiji T (2013). Bioactivity
evaluation of three calcium silicate-base andodontic materials. Int Endod J, 46(9), 808 - 814.
9. BioRootTM RCS scientific file, 2015.
10. Camps J, Jeaneau C, El Ayachi I,
Laurent P, About I (2015). Bioactivity of a
Calcium Silicate-based Endodontic Cement
(BioRoot RCS): Interactions with Human
Periodontal Ligament Cells In Vitro. J Endod.
41(9), 1463 - 1473.
11. Skinner LB, Chae SR, Benmore CJ,
Wenk HR and Monteiro PJM (2010). Nanostructure of calcium silicate hydrates in cements. Physical Review Letters, 104(19), Article ID 195502.
12. Viapiana R, Moinzadeh AT, Camilleri
L, Wesselink PR et al (2016). Porosity and
sealing ability of root fillings with gutta-percha
and BioRoot RCS or AH Plus sealers. Evaluation by three ex vivo methods. Int Endod J, 49
(8), 774 - 782.
13. Camilleri J, Sorrentino F, Damidot D

cate. J Endod, 40, 1632 - 1637.

(2013). Investigation of the hydration and

7. Pagaria S, Singh BD, Dubey A et al
(2015). Review Article: Biodentine as a New
Calcium Silicate Based Cement. Chettinad

bioactivity of radiopacifided tricalcium silicate
cement, Biodentine and MTA Angelus. Dent
Mater, 29(5), 580 - 593.


Summary
APICAL SEALING ABILITY OF
CALCIUM SILICATE - BASED ROOT CANAL SEALER
BioRoot RCS (Septodont, Saint-Maur-des-Fossés, France) is a tricalcium silicate-based root
canal sealer which was shown as good physicochemical and bioactive material. The aim of this
study was to evaluate apical sealing ability of root canal sealer BioRoot RCS compared with AH26
after 2 days and 30 days. The results showed that microleakage formation of BioRoot RCS group
was less than AH26 group after both intervals, but without significant statistical differences
(p > 0.05). Especially, in BioRoot RCS group, microleakage formation of 30-day-teeth subgroup
was less than 2-day-teeth one and the difference was not significant as well (p > 0.05). In conclusion, apical sealing ability of calcium silicate-based root canal sealer BioRoot RCS was similar to
AH26 which was demonstrated as one of the most effective root-end fillings currently.
Keyword: BioRootTM RCS, microleakage

TCNCYH 114 (5) - 2018

65



×