Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.82 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ SỰ BIỂU HIỆN  
CỦA P53, KI‐67 TRONG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG 
Nguyễn Văn Hồng*, Trần Minh Đạo**, Tạ Văn Tờ*** 

TÓM TẮT 
Mục  đích  nghiên  cứu: Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của p53, Ki‐67 ung thư đại trực 
tràng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 86 trường hợp ung thư đại trực tràng được phẫu thuật 
tại Bệnh viện 19.8 ‐ BCA và Bệnh viện K ‐ Hà Nội từ 1/2009 ‐ 5/2011. 
Kết  quả  nghiên  cứu: Hầu hết u ở thể sùi (65,12%). Về týp mô bệnh học, hầu hết là ung thư biểu mô tuyến 
(86,05%). U xâm lấn thanh mạc chiếm tỷ lệ 73,26%, và di căn hạch chiếm tỷ lệ 26,58%. Tỷ lệ p53 và Ki‐67 dương 
tính là 58,14% và 94,19%. P53 dương tính cao nhất ở thể loét (70%), thấp nhất ở thể sùi (55,36%); Ki‐67 dương 
tính cao nhất ở thể thâm nhiễm (100%), thấp nhất ở thể loét (90%). Ung thư biểu mô tuyến p53 dương tính chiếm 
tỷ lệ 60,81%, Ki‐67 dương tính chiếm tỷ lệ 94,59%; ung thư tuyến nhầy p53 dương tính chiếm tỷ lệ 36,36%, Ki‐67 
dương tính chiếm tỷ lệ 90,91%. Độ ác tính thấp p53 dương tính là 62,12% và Ki‐67 dương tính là 93,94%; độ ác 
tính cao p53 dương tính là 45% và Ki‐67 dương tính là 95%. U ở giai đoạn III và IV p53 dương tính là 65,22% và 
100%; Ki‐67 dương tính là 100%. 
Từ khóa: ung thư đại trực tràng, mô bệnh học, p53 và Ki‐67 

ABSTRACT 
TO STUDY THE HISTOPATHOLOGICAL FEATUERS AND EXPRESSION OF P53 AND KI‐67  
OF COLORECTAL CANCER 
Nguyen Van Hong, Tran Minh Đao, Ta Van To 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 95 ‐ 110 
Aim: To study the histopathological features and expression of p53 and Ki‐67 of colorectal cancer. 
Material  and  method:  86  cases  of  colorectal  cancer  have  been  studied  at  the  19.8  Hospital  and  Hanoi  K 
Hospital from 1/2009 ‐ 5/2011. 


Results: The most common colorectal carcinomas were fungating (65.12%). Histologically, the most majority 
of  colorectal  cancer  were  adenocarcinomas  (86.05%).  Tumor  invades  serosa  about  73.26%,  and  lymph  node 
metastasis was 26.58%. The positive rates of p53 and Ki‐67 were 58.14% and 94.19% respectively. The positive rate 
of p53 was highest in ulcerative tumors (70%), and lowest in fungating tumors (55.36%); the positive rate of Ki‐67 
was  highest  in  infiltrative  tumors  (100%),  and  lowest  in  ulcerative  tumors  (90%).  In  adenocarcinomas,  p53 
expression  was  60.81%  and  Ki‐67  expression  was  94.59%;  in  mucinous  adenocarcinomas,  p53  expression  was 
36.36% and Ki‐67 expression was 90.91%. The positive rates of p53 and Ki‐67 were 62.12% and 93.94% with low‐
grade tumors respectively; the positive rates of p53 and Ki‐67 were 45 and 95% respectively with high‐grade tumors. 
In the stage III and IV cancers, p53 expression was 65.22% and 100% respectively; Ki‐67 expression was 100%. 
Key words: Colorectal cancer, histopathological, p53 and Ki‐67. 

*BV 19.8 –BCA 
**BV 19.8
Tác giả liên lạc: Bs Nguyễn Văn Hồng 
 ĐT: 0913513224 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

*** BV K – Hà Nội
 Email:  

95


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh hay 

gặp ở Việt Nam và trên thế giới. Theo ghi nhận 
ung thư giai đoạn 2004 ‐ 2008, UTĐTT đứng thứ 
4 ở nam giới và đứng thứ 3 ở nữ giới trong các 
bệnh ung thư nói chung, và đứng thứ 2 ở đường 
tiêu  hoá(7).  Năm  2010  tỷ  lệ  mắc  mới  UTĐTT  ở 
nam  là  19,0/100.000  dân  và  nữ  là  14,7/100.000 
dân(6). Ở Bắc Mý và Tây Âu, UTĐTT đứng thứ 3 
sau ung thư vú và ung thư phổi(9). Năm 2010, ở 
Mỹ có 142.570 trường hợp  mắc  mới  UTĐTT  và 
51.370  trường  hợp  tử  vong  do  UTĐTT,  đứng 
đầu  trong  các  bệnh  lý  đường  tiêu  hoá(3).  Việc 
phát hiện UTĐTT thường muộn, thời gian sống 
thêm  không  có  bệnh  và  toàn  bộ  thời  gian  sống 
thêm  của  bệnh  nhân  phụ  thuộc  vào  giai  đoạn 
bệnh và týp mô bệnh học. Nghiên cứu đặc điểm 
mô bệnh học và sự biểu hiện p53, Ki‐67 ung thư 
đại trực tràng giúp cho việc xác định chiến lược 
điều trị và tiên lượng bệnh. Vì vậy, mục đích của 
đề  tài  là  nghiên  cứu  đặc  điểm  mô  bệnh  học  và 
sự  biểu  hiện  của  p53,  Ki‐67  ung  thư  đại  trực 
tràng. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Nghiên  cứu  86  bệnh  nhân  UTĐTT  được 
phẫu  thuật  tại  Bệnh  viện  19.8  Bộ  Công  An  và 
Bệnh viện K Hà Nội từ tháng 1/2009 đến tháng 
5/2011. 

Phương pháp nghiên cứu 

Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả. 
Phương  pháp  mô  bệnh  học:  Bệnh  phẩm 
được nhận xét về đặc điểm đại thể, cố định, cắt 
mỏng,  chuyển,  vùi,  đúc,  cắt  mỏng  nhuộm  HE 
(Hematoxylin ‐ Esoin) và PAS (Periodic Acide ‐ 
Schif). 
Đọc  kết  quả  bằng  kính  hiển  vi  quang  học, 
phân  loại  mô  bênh  học  theo  phân  loại  của  Tổ 
chức Y tế thế giới năm 2000. 
Hóa  mô  miễn  dịch  (p53,  Ki‐67):  Tiêu  bản 
được nhuộm theo phương pháp Avidin ‐ Biotin 

96

‐ Complex với quy trình nhuộm, các kít và hóa 
chất của hãng DakoCytomation, Đan Mạch. 
Đọc  kết  quả  bằng  kính  hiển  vi  quang  học, 
đếm  số  lượng  tế  bào  u  trên  5  vi  trường  ở  độ 
phóng đại 400 lần, chia lấy trung bình. Âm tính 
khi  có  <  10%  số  tế  bào  u  bắt  màu;  Dương  tính 
khi  có  ≥  10%  số  tế  bào  u  bắt  màu  và  chi  làm  3 
mức độ: yếu (+): ≥ 10 ‐ 30%, vừa (++): ≥ 30 ‐ 60%, 
mạnh (+++): ≥ 60%. 
Số  liệu  được  xử  lý  bằng  phần  mềm  SPSS 
12.0. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả mô bệnh học 
Tổn thương đại thể 
Bảng 1: Phân bố bênh nhân theo đặc điểm đại thể. 

Týp đại thể
Sùi
Loét
Thâm nhiễm
Hỗn hợp
Tổng

Số trường hợp
56
10
8
12
86

Tỷ lệ %
65,12
11,63
9,3
13,95
100

Hầu  hết  ung  thư  đại  trực  tràng  ở  thể  sùi, 
chiếm tỷ lệ 65,12%; các thể khác chiếm tỷ lệ thấp. 

Các týp mô bệnh học 
Bảng 2: Phân bố bênh nhân theo týp mô bệnh học. 
Týp vi thể
Ung thư các týp MBH. 
KN
Týp MBH

UTBM tuyến
(74)
UTBM tuyến nhầy (11)
UTBM tế bào nhẫn (1)
Tổng (86)

P53 +
n
(%)
45
60,81
4
36,36
1
100
50
58,14

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Ki-67 +
N
(%)
70
94,59
10
90,91
1
100
81

94,19

KN
Độ sâu XL
Lớp cơ T2 (22)
Th mạc T3 (63)
Ngoài Th mac T4 (1)
Tổng

n
11
38
1
86

P53 +
(%)
50,0
60,32
100
100

Ki-67 +
n
(%)
20
90,91
60
95,24
1

100
86
100

Bảng  8  cho  thấy  tỷ  lệ  p53  và  Ki‐67  dương 
tính có xu hướng tăng theo độ sâu xâm lấn của u 
(p53: T2 50,0%, T3 60,32%; Ki‐67: T2 90,91%, T3 
95,24%).  Nhưng  sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (p > 0,05). 

Mối liên quan giữa sự biểu hiện p53 và Ki‐
67 với giai đoạn bệnh 
Bảng 9: Mối liên quan giữa sự biểu hiện p53 và Ki‐
67 với giai đoạn bệnh. 
KN
Giai đoạn bệnh
GĐ I (22)
GĐ II (40)
GĐ III (23)
GĐ IV (1)
Tổng (86)

P53 +
n
%
9
40,91
25
62,5
15

65,22
1
100
50)
58,14

Ki-67 +
n
%
20
90,91
37
92,5
23
100
1
100
81
94,19

97


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

P53  dương  tính  có  xu  hướng  tăng  theo  giai 
đoạn  bệnh:  GĐ  I:  40,91%,  GĐ:  II  62,5%,  GĐ  III: 
65,22%, GĐ IV: 100%; nhưng sự khác biệt không 

có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Sự biểu hiện của 
Ki‐67  không  khác  nhau  khi  u  ở  các  giai  đoạn 
bệnh khác nhau. 

BÀN LUẬN 
Về mô bệnh học 
Về đại thể 
Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT 
chúng tôi nhận thấy hầu hết u ở thể sùi, chiếm 
tỷ  lệ  65,  12%;  có  12  trường  hợp  là  thể  hỗn  hợp 
gồm cả hình thái sùi, loét, và thâm nhiễm, chiếm 
tỷ  lệ  13,95%;  các  thể  khác  chiếm  tỷ  lệ  thấp. 
Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  các  tác  giả 
khác  ở  trong  và  ngoài  nước(11,4);  khác  kết  quả 
nghiên cứu của Đặng Trần Tiến ở bệnh viện E, u 
thể loét chiếm tỷ lệ cao nhất (59%), sau đó là thể 
sùi (29%)(2). 
Về týp mô bệnh học 
Kết  quả  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT 
của chúng tôi cho thấy hầu hết là ung thư biểu 
mô tuyến với 74 trường hợp, chiếm tỷ lệ 86,05%; 
sau đó là ung thư biểu mô tuyến nhầy (12,79%), 
có  1  trường  hợp  ung  thư  tế  bào  nhẫn  (1,16%). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự kết 
quả nghiên cứu của Lê Đình Roanh và cộng sự ở 
Bệnh viện K Hà Nội cho thấy ung thư biểu mô 
tuyến  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  là  79,6%,  sau  đó  là 
ung thư biểu mô nhầy chiếm tỷ lệ 17,3%(4); và kết 
quả nghiên cứu của Đặng Trần Tiến ở Bệnh viện 
E  cho  thấy  ung  thư  biêu  mô  tuyến  chiếm  tỷ  lệ 

84%(2),  tương  tự  các  kết  quả  nghiên  cứu  của 
nhiều tác giả khác cho thấy hầu hết ung thư đại 
trực tràng là ung thư biểu mô tuyến(11,9). 
Độ sâu xâm lấn và di căn hạch 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
hầu  hết  ung  thư  đại  trực  tràng  xâm  lấn  lớp 
thanh mạc, chiếm tỷ lệ 73, 26%, xâm lấn lớp cơ 
chiếm  tỷ  lệ  25,58%;  không  có  trường  hợp  nào 
ung  thư  tại  chỗ  (Tis)  hơặc  xâm  lấn  đến  lớp  hạ 
niêm  mạc  (T1).  Có  23  trương  hợp  di  căn  hạch 
(26,74%), 1 trường hợp xâm lấn mô kế cận là vòi 

98

trứng và 1 trường hợp di căn gan và lách. Tương 
tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  Lê  Đình  Roanh  và 
cộng sự khi nghiên cứu 225 bệnh nhân UTĐTT ở 
Bệnh  viện  K  Hà  Nội  cho  thấy  u  xâm  lấn  lớp 
thanh mạc chiếm tỷ lệ 69,8%, di căn hạch chiếm 
tỷ  lệ  28,4%,  di  căn  gan  chiếm  tỷ  lệ  7,1%(4).  Qua 
đó  chúng  tôi  nhận  thấy  hầu  hết  bệnh  nhân  bị 
ung thư đại trực tràng khi được phát hiện thì u 
đã ở giai đoạn II hoặc giai đoạn III. Do đó sẽ ảnh 
hưởng  đến  tiên  lượng  bệnh  và  thời  gian  sống 
thêm của bệnh nhân. 

Về sự biểu hiện của p53 và Ki‐67 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
p53  dương  tính  chiếm  tỷ  lệ  58,14%  (50  trường 
hợp),  Ki‐67  dương  tính  chiếm  tỷ  lệ  rất  cao  là 

94,19%  (81  trường  hợp)  Tương  tự  kết  quả 
nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn  Dũng,  p53  dương 
tính  54,55%  và  Ki‐67  dương  tính  80%.  Kết  quả 
nghiên cứu của các tác giả khác ở trong và ngoài 
nước  cho  thấy  gen  p53  dương  tính  thay  đổi  từ 
32,6% ‐ 60% và Ki‐67 dương tính thay đổi rất lớn 
từ 14% ‐ 87% tùy theo phương pháp nghiên cứu 
của  từng  tác  giả(1,8,12).  Về  mức  độ  biểu  hiện  của 
các  kháng  nguyên,  kết  quả  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  cho  thấy  tỷ  lệ  mức  độ  dương  tính 
mạnh (+++) chiếm tỷ lệ cao nhất cả ở p53 và Ki‐
67 (31,39% và 53,49%); sau đó là mức độ vừa (++) 
(p53:  15,12%,  Ki‐67:  32,56%).  Tương  tự  kết  quả 
nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn  Dũng  Ki‐67  dương 
tính  mạnh  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  (30,91%)(12); 
nhưng khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Thế Dân p53 và Ki‐67 dương tính vừa chiếm tỷ 
lệ  cao  nhất  (23,1%  và  18,1%)(8).  Điều  này  cho 
thấy  mức  độ  đột  biến  của  gen  ức  chế  ung  thư 
p53  đi  đôi  với  mức  độ  biểu  hiện  của  kháng 
nguyên tăng sinh tế bào Ki‐67 trong UTĐTT. 

Về  mối  liên  quan  giữa  sự  biểu  hiện  của 
p53 và Ki‐67 với hình thái đại thể 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  thấy 
p53  dương  tính  ở  thể  loét  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
(70%),  sau  đó  là  thể  thâm  nhiễm  (62,5%);  Ki‐67 
dương  tính  ở  thể  thâm  nhiễm  chiếm  tỷ  lệ  cao 
nhất (100%), sau đó là thể sùi (94,64%). Kết quả 


Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu của các tác giả khác cho thấy không 

Hầu hết UTĐTT là  ung  thư  biểu  mô  tuyến, 

có sự thống nhất về mối liên quan giữa sự biểu 

chiếm  tỷ  lệ  86,05%,  các  týp  khác  chiếm  tỷ  lệ 

hiện  của  p53  và  Ki‐67  với  các  hình  thái  tổn 

thấp. 

thương đại thể(8,10,12). 

U xâm lấn lớp thanh mạc chiếm tỷ lệ 73,26%, 

Về  mối  liên  quan  giữa  sự  biểu  hiện  của 
p53  và  Ki‐67  với các týp MBH, độ  ác  tính, 
giai đoạn bệnh 

tính  là  94,19%.  p53  dương  tính  cao  nhất  ở  thể 

Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT 


loét  (70%),  thấp  nhất  là  thể  sùi  (55,36%).  Ki‐67 

chúng  tôi  nhận  thấy  tỷ  lệ  p53  và  Ki‐67  dương 

dương  tính  cao  nhất  ở  thể  thâm  nhiễm  (100%), 

tính cao nhất ỏ UTBM tuyến (p53: 60,81% và Ki‐

thấp nhất ở thể loét (90%). 

và di căn hạch chiếm tỷ lệ 26,74%. 
P53  dương  tính  là  58,14%  và  Ki‐67  dương 

67:  94,59%),  sau  đó  UTBM  tuyến  nhầy  (p53: 

P53  dương  tính  ở  UTBM  tuyến  là  60,81%, 

36,36%  và  Ki‐67:  90,91%).  Tương  tự  kết  quả 

UTBM tuyến nhầy là 36,36%. Ki‐67 dương tính 

nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thế  Dân,  p53  dương 

ở UTBM tuyến là 94,59%, UTBM tuyến nhầy là 

tính chiếm tỷ lệ cao nhất ở UTBM tuyến, sau đó 

90,91%. 


là UTBM tuyến nhầy(8). Về độ  ác tính, những u 
có  độ  ác  tính  thấp  có  tỷ  lệ  p53  dương  tính  cao 
hơn so với những u có độ ác tính cao (độ thấp: 

P53  dương  tính  ở  u  độ  ác  tính  thấp  là 
63,08%, u độ ác tính cao là 42,86%. 
Sự  biểu  hiện  của  p53  và  Ki‐67  không  khác 

62,12%, độ cao: 45%); tỷ lệ Ki‐67 dương tính giữa 
độ ác tính thấp và cao là tương tự nhau (93,94% 
và  95%).  Tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  các 
tác giả khác cho thấy u có độ ác tính thấp có tỷ lệ 
p53 dương tính cao hơn u có độ ác tính cao(3,12). 
Mặt khác, kết quả nghiên cứu của chúng tối cho 
thấy  u  ở  giai  đoạn  IV  có  tỷ  lệ  p53  và  Ki‐67 

nhau khi u xâm lấn ở các độ sâu khác nhau và u 
ở các giai đoạn bệnh khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ 
p53  dương  tính  có  xu  hướng  tăng  theo  độ  sâu 
xâm lấn của u (T2: 50,0%, T3: 60,32%, T4: 100%) 
và  giai  doạn  bệnh  (GDI:  40,91%,  GDII:  62,5%, 
GDIII: 65,22%, và GDIV: 100%).  

dương  tính  100%,  sau  đó  là  giai  đoạn  III  (p53 

TÀI LIỆU THAM KHẢO  

dương  tính  65,22%,  Ki‐67  dương  tính  100%)  và 

1.


thấp nhất là giai đoạn I (p53 dương tính 40,91%, 
Ki‐67  dương  tính  90,91%).  Qua  đó  cho  thấy 
UTĐTT ở giai đoạn muộn khi đã có di căn hạch 
và di căn xa thì sự đột biến của gen ức chế ung 
thư p53 và sự tăng sinh tế bào càng cao. 

2.
3.
4.

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  86  trường  hợp  UTĐTT  ở 

5.

Bệnh viện 19.8 Bộ Công An và Bệnh viện K Hà 
Nội từ 5/2009 – 5/2011 chúng tôi nhận thấy: 
Chủ  yếu  ung  thư  đại  trực  tràng  ở  thể  sùi 
(65,12%). 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

6.

7.

Allegra  CJ  et  al  (2002).  Investigation  of  the  Prognostic  and 
Predictive  Value  of  Thymidylate  Synthase,  p53,  and  Ki‐67  in 
Patients  With  Locally  Advanced  Colon  Cancer.  Journal  of 

Clinical Oncology, Vol 20, Issue7: 1735 ‐ 1743.  
Đặng Trần Tiến (2007), Nghiên cứu hình thái học của ung thư 
đại trực tràng. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 11, số 3: 86 ‐ 88. 
Jemal A, Siegel R, Xu J, Ward E (2010). Cancer Statistics, 2010. 
CA: Cancer Jornal for Clinicans, Vol 6 (5), 7 Jul: 277 ‐ 300. 
Lê Đình Roanh, Hoàng Văn Kỳ, Ngô Thu Thoa, Hoàng Xuân 
Kháng, Đặng Thế Căn, Tạ Văn Tờ (1999), Nghiên cứu hình thái 
học ung thư đại trực tràng gặp tại Bệnh viện K Hà Nội (1994 ‐ 
1997). Tạp chí Thông tin Y Dược số 11: 66 ‐ 99. 
Nabi  U,  Nagi  AH,  Sami  W  (2008).  Ki‐67  Proliferating  Index 
and  Histological  Grade  Type  and  Stage  of  Colorectal 
Carcinoma. J Ayub Med Coll Abbottabad, 2 (4): 44 ‐ 48. 
Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2010), Báo cáo sơ bộ kết quả thực 
hiện dự án quốc gia về phòng chống ung thư giai đoạn 2008 ‐ 
2010. Ung thư học Việt Nam số 1: 21 ‐ 34. 
Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2010), Tình hình mắc ung thư tại 
Việt Nam qua các số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004 ‐ 
2008. Ung thư học Việt Nam số 1: 73 ‐ 80. 

99


Nghiên cứu Y học 
8.

9.
10.

11.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nguyễn Thế Dân (2005), Nghiên cứu biểu hiện gen ức chế ung 
thư p53, kháng nguyên tăng sinh tế bào Ki‐67 và tiền gen ung 
thư  HER‐2/NEU  qua  143  trường  hợp  ung  thư  đại  tràng  tại 
bệnh viện 103 từ tháng 1‐2001 đến tháng 12‐2003. Tạp chí Y ‐ 
Dược học Quân sự số 1: 23 ‐ 27.  
Owen  D.  A,  Kelly  JK  (1996):  Large  intestine  and  anus. 
Anderson”s pathology, volume 2, tenth edition: 1741 ‐ 1778. 
Starzynska  T,  Bromley  M,  Ghosh  A,  and  Stern  PL  (1992). 
Prognostic  signficance  of  p53  overexpression  in  gastric  and 
colorectal carcinoma. British Jounal of Cancer, 66 (3): 558‐562). 
Trần Văn Hợp, Trần Đức Hưởng, Nguyễn Văn Chủ, Nguyễn 
Văn  Thịnh  (2002),  Đặc  điểm  hình  thái  học  ung  thư  đại  trực 
tràng. Y học Việt Nam số 10 ‐ 11: 38‐40. 
 

100

12.

Trịnh  Tuấn  Dũng  (2007),  Nghiên  cứu  sự  biểu  hiện  của  các 
kháng  nguyên  p53,  Ki‐67  và  HER‐2/NEU  trong  ung  thư  đại 
trực tràng bằng hóa mô miễn dịch. Y học TP Hồ Chí Minh, số 
3, 11:89‐94. 

 

Ngày nhận bài báo   
 

   
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

16‐06‐2013 
20‐06‐2013 
 15–07‐2013 

 

Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  



×