Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter điều trị rối loạn nhịp thất vô căn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

CẮT ĐỐT BẰNG SÓNG CAO TẦN QUA CATHETER
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN NHỊP THẤT VÔ CĂN
Bùi Thế Dũng, Lương Cao Sơn*, Đoàn Thái**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter trong điều trị rối
loạn nhịp thất vô căn.
Phương pháp và kết quả: Cắt ngang và mô tả. Trong 32 tháng (từ tháng 1/2008 đến tháng 9/2010), có 25
bệnh nhân đã được thăm dò điện sinh lý và cắt đốt nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu thất có triệu chứng. Kết
quả: Nhịp nhanh thất trái vô căn (hoặc nhịp nhanh thất vòng vào lại phân nhánh) được cắt đốt thành công 11/13
bệnh nhân. Nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu đường ra thất phải được cắt đốt thành công 9/12 bệnh nhân. Tỷ lệ
thành công 80% và không có trường hợp tái phát trong thời gian theo dõi trung bình 13 tháng. Block nhĩ thất
hoàn toàn gặp ở 1 bệnh nhân.
Kết luận: Cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter có thể được thực hiện hiệu quả, an toàn ở đa số bệnh nhân
có rối loạn nhịp thất vô căn và nên được xem xét là một phương cách điều trị sớm cho những bệnh nhân này.
Từ khóa: Cắt đốt bằng sóng cao tần qua catheter, nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu thất đường ra thất
phải, nhịp nhanh thất trái vô căn.

ABSTRACT
RADIOFREQUENCY CATHETER ABLATION AS A CURE
FOR IDIOPATHIC VENTRICULAR ARRHYTHMIAS
Bui The Dung, Luong Cao Son, Doan Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 248 - 252
Objective: The purpose of this study was to evaluate the efficacy and safety of radiofrequency catheter
ablation (RFCA) of idiopathic ventricular arrhythmias.
Methods and results: Descriptive cross sectional study. Twenty five consecutive patients with idiopathic
ventricular arrhythmias underwent electrophysiology study and RFCA during 32 months (from Jan 2008 to Sep


2010). Results: RFCA successfully eliminated arrhythmias in 11 of 13 patients with idiopathic left ventricular
tachycardia (ILVT or reentrant fascicular VT) and in 9 of 12 patients with right ventricular outflow tract
ventricular tachycardia and ventricular premature complexes (RVOT – VT and RVOT – VPC). The total success
rate was 80% and there is no recurrence after a followed-up of 13 months. In one patient, the ablation procedure
was complicated by completed atrioventricular block.
Conclusion: RFCA of idiopathic ventricular arrhythmias is effective and safe in a majority of patients and
may be considered as early therapy in these patients.
Key words: radiofrequency catheter ablation, right ventricular outflow tract ventricular tachycardia and
ventricular premature complexes, idiopathic left ventricular tachycardia.
nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu thất đường ra
ĐẶT VẤN ĐỀ
thất phải (một số ít xuất phát từ đường ra thất
Rối loạn nhịp thất (RLNT) vô căn chủ yếu là


Khoa Tim mạch, BV Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Pháp-Việt
Tác giả liên lạc: BS Bùi Thế Dũng ĐT: 0902899000
Email:

248

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
trái), nhịp nhanh thất trái vô căn (hoặc còn gọi là
nhịp nhanh thất vòng vào lại phân nhánh)(4,8).
Cắt đốt qua catheter bằng sóng cao tần (RFCA)
RLNT vô căn đã được chứng minh có hiệu quả
khá cao. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có ở nước ta

về phương cách điều trị này chưa được nhiều.
Mục tiêu của nghiên cứu này là báo cáo kết quả
của cắt đốt RLNT vô căn qua 25 trường hợp.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 25 bệnh nhân (BN)
nhập viện Bệnh viện Đại học Y Dược từ tháng
1/2008 đến tháng 9/2010 để được điều trị RLNT
(gồm 13 nam và 12 nữ). Tuổi trung bình là 32 ±
11 tuổi, BN nhỏ tuổi nhất là 14 tuổi và lớn tuổi
nhất là 51 tuổi. Các BN được xác định không có
bệnh lý cấu trúc tim bằng siêu âm tim và chụp
động mạch vành (đối với BN trên 40 tuổi). Tất cả
BN đều có ít nhất một trong các triệu chứng
đáng kể sau: hồi hộp, choáng váng, ngất và
không đáp ứng với thuốc chống loạn nhịp. Thời
gian theo dõi trung bình sau thủ thuật là 13,2 ±
8,7 tháng.

Thăm dò điện sinh lý

Nghiên cứu Y học

nhịp trước thủ thuật ít nhất 5 ngày và được cam
kết đồng ý làm thủ thuật trước. Hai catheter
(KT) 4 cực 5F được đưa qua tĩnh mạch đùi phải
vào mỏm thất phải (sau đó đưa lên đường ra
thất phải) và bó His. Tiến hành kích thích thất
theo chương trình với máy UVH 3000 của hãng
Biotronik ở hai vị trí mỏm và phễu thất phải để

tạo cơn nhịp nhanh (dùng thêm Isoproterenol
truyền tĩnh mạch với liều 1-5 µg/phút đến khi
nhịp tim tăng lên khoảng 20% nếu cần) và đo
đạc các thông số cần thiết.

Quy trình cắt đốt
Đối với nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu
thất đường ra thất phải, một KT cắt đốt 7F được
đưa vào thất phải qua tĩnh mạch đùi, dò tìm ở
đường ra thất phải (hình 1A). Vị trí cắt đốt được
chọn khi nhịp nhanh thất tạo nên bởi KT cắt đốt
có hình dạng phù hợp với nhịp nhanh thất hoặc
ngoại tâm thu thất ≥ 11/12 chuyển đạo ECG bề
mặt (kỹ thuật pace-mapping) và/ hoặc có sóng
khử cực thất trên KT cắt đốt đến sớm nhất trong
lúc nhịp nhanh hoặc ngoại tâm thu thất tự
nhiên(8) (hình 2).

Tất cả BN được nhịn ăn trước thủ thuật ít
nhất 6 giờ, ngưng tất cả các thuốc chống loạn

Hình 1A: Vị trí cắt đốt đường ra thất phải
Đối với nhịp nhanh thất trái vô căn, một KT
cắt đốt 7F được đưa vào thất trái qua động mạch

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Hình 1B: Vị trí cắt đốt 1/3 sau dưới gần mỏm thất trái
đùi. Vị trí cắt đốt được dò tìm ở thất trái, chọn vị
trí có “pace-mapping” phù hợp ≥ 11/12 chuyển


249


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

đạo ECG bề mặt và/ hoặc có điện thế Purkinje
trong nhịp xoang hoặc trong cơn nhịp nhanh(4)
(hình 1B).
Cắt đốt qua catheter dùng năng lượng có tần
số radio được lọc ở 50-500 Hz, ghi ở tốc độ 100
mm/giây, nhiệt độ đốt 650C – cường độ 70 W,
máy đốt HAT 300 – OSYPKA.Sau mỗi nhát đốt
thành công, tiến hành kích thích thất theo
chương trình ở hai vị trí mỏm và phễu thất phải

để cố gắng tạo cơn nhịp nhanh (kèm
Isoproterenol). Kết thúc thủ thuật nếu không
còn tạo được cơn nhanh thất hoặc ngoại tâm thu
thất.

Phân tích thống kê
Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 17.0 for Windows.

Hình 2: Pace-mapping phù hợp 12/12 chuyển đạo
công, ECG bề mặt của RVOT – VT và VPC có
KẾT QUẢ

dạng block nhánh trái, trục hướng dưới và vùng
Dữ liệu cơ bản
chuyển tiếp ≥ V3; ECG bề mặt của ILVT có dạng
Tuổi trung bình là 32 ± 11 tuổi, BN nhỏ tuổi
block nhánh phải và trục hướng lên.Vị trí cắt đốt
nhất là 14 tuổi và lớn tuổi nhất là 51 tuổi. Các
thành công đối với 9 TH RVOT – VT và VPC:
loại RLNT bao gồm: Nhịp nhanh thất đường ra
trước vách: 7 TH, trước bên: 1 TH, sau vách: 1
thất phải (RVOT - VT): 10 trường hợp (TH),
TH, 11 TH ILVT cắt đốt thành công đều ở vị trí
ngoại tâm thu thất đường ra thất phải (RVOT sau dưới vách liên thất gần mỏm. 5 TH (20%)
VPC): 2 TH, nhịp nhanh thất trái vô căn (ILVT):
thất bại gồm 3 TH RVOT – VT, 2 TH ILVT. Tỷ lệ
13 TH. Cơn nhịp nhanh thất tạo được ở 23 TH có
cắt đốt thành công theo loại RLNT là: 75% đối
tần số trung bình là 169 lần/phút (Bảng 1).
với RVOT – VT và VPC, 84,6% đối với ILVT
(Bảng 2). Với nhát đốt thành công, 100% đều có
Kết quả cắt đốt
pace-mapping phù hợp ≥ 11/12 chuyển đạo ECG
20 trường hợp (80%) được cắt đốt thành
bề mặt, cơn nhanh thất ngắn khi đốt xuất hiện
công, trong đó có 1 TH ILVT tái phát được cắt
trong 8/20 TH (40%), có điện thế Purkinje trong
đốt lần 2 thành công, và không tái phát trong
7/11 TH ILVT (63,6%) (Bảng 3).
suốt thời gian theo dõi. Trong các TH thành

250


Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Thời gian thủ thuật
Thời gian thủ thuật (TGTT) tính từ lúc chọc
mạch đến khi kết thúc thủ thuật, trung bình là
140 ± 51 phút, ngắn nhất là 60 phút và dài nhất
là 240 phút. Thời gian chiếu tia X trung bình 20 ±
14 phút, ngắn nhất là 3 phút, dài nhất là 53 phút
(Bảng 1).

Biến chứng
- 1 trường hợp (4%) bị block nhĩ thất hoàn
toàn trong khi đốt ILVT do catheter đốt di lệch
đến vị trí His vào cuối nhát đốt hiệu quả mà
không nhận biết kịp thời. BN này không còn cơn
nhanh thất và sau đó được đặt máy tạo nhịp
DDDR.
Bảng 1: Đặc điểm BN và thời gian thủ thuật
Tuổi
Giới
Đặc điểm
(năm)
BN và
TGTT 32 ± 11 Nam/nữ=13/12

TG X
quang

20 ± 14
phút

TGTT
140 ± 51
phút

Bảng 2. Kết quả cắt đốt theo loại rối loạn nhịp thất
Loại RLNT
ILVT
RVOTVT/VPC
Tổng số

Số trường hợp
13
12

Thành công
11
9

Tỷ lệ
84,6%
75%

25

20

80%


Bảng 3. Đặc điểm nhát đốt thành công
Loại RLNT Số TH Pace-mapping Nhanh Điện thế
thành phù hợp ≥ 11/12 thất khi Purkinje
công
chuyển đạo
đốt
ILVT
11
11 (100%)
2
7
(18,1%) (63,6%)
RVOT9
9 (100%)
6
VT/VPC
(66,6%)
Tổng cộng
20
20 (100%)
8 (40%)

BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của BN khi tiến hành thủ
thuật là 32 ± 11 tuổi, tương đương với các tác giả
Klein LS, Liu H, Chin-Feng Tsai(2,3,6). Điều này
cũng phù hợp với y văn là nhịp nhanh thất vô
căn thường xảy ra ở người trẻ tuổi.
Bệnh lý kèm theo cơn nhịp nhanh, chúng tôi

ghi nhận một trường hợp bệnh nhân nữ 23 tuổi
bị suy nút xoang do dùng thuốc chống loạn nhịp
kéo dài (amiodarone và ức chế beta) đã được đặt
máy tạo nhịp 2 buồng, ECG vẫn có cơn ngắn
nhanh thất chậm (tần số 90 lần/phút) dạng

Chuyên Đề Ngoại Khoa

Nghiên cứu Y học

RVOT. Chúng tôi đã ngưng thuốc chống loạn
nhịp và cắt đốt thành công ổ loạn nhịp ở thành
trước vách đường ra thất phải, BN hồi phục
nhịp xoang và không cần đến tạo nhịp tim sau
đó.
Vị trí cắt đốt thành công ổ loạn nhịp đối với
RVOT-VT/ VPC chủ yếu ở thành trước vách
(77,7%), với ILVT là vùng sau dưới gần mỏm
của vách liên thất (100%), phù hợp với các
nghiên cứu của Wilber DJ, Nogami A, Trương
Quang Khanh(4,8,6).
Tỷ lệ cắt đốt thành công đối với RVOT – VT/
VPC là 75%, thấp hơn so với các tác giả Coggins
(85%), Rodriguez (83%)(1,5). Tỷ lệ cắt đốt thành
công đối với ILVT là 84,6%, tương đương các tác
giả Tsai CF (84%), Trương Quang Khanh
(87,5%)(6,6), hơi thấp hơn tác giả Rogriguez
(92%)(5). Đa số các TH thất bại của chúng tôi là
trong giai đoạn đầu, kinh nghiệm cắt đốt loạn
nhịp thất chưa nhiều (thất bại 4/10 bệnh nhân

đầu tiên).
Trong nhát đốt thành công, chúng tôi ghi
nhận 100% có pace-mapping phù hợp ≥ 11/12
chuyển đạo khi so với ECG cơn nhịp nhanh,
đây là dấu hiệu đáng tin cậy nhất khi dò tìm ổ
loạn nhịp theo y văn (4,5,7). Các dấu hiệu khác
của nhát đốt hiệu quả khi đốt trong nhịp
xoang cũng gặp khá nhiều như cơn nhanh thất
ngắn (40%), hiện diện điện thế Purkinje khi
đốt vòng vào lại ILVT (63,6%).
Chúng tôi có một trường hợp biến chứng
bị block nhĩ thất hoàn toàn trong khi đốt ILVT
do catheter đốt di lệch đến vị trí His vào cuối
nhát đốt.
TGTT là 140 ± 51 phút và TGXQ là 20 ± 14
phút, tương đương các tác giả khác(6,6).

KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu một lần nữa cho thấy cắt
đốt rối loạn nhịp thất vô căn bằng sóng cao tần
là một phương pháp điều trị triệt để, có thể được
thực hiện an toàn và hiệu quả ở đa số bệnh
nhân, với tỷ lệ tái phát thấp. Có thể cân nhắc kỹ
thuật này như là một chọn lựa điều trị đầu tay

251


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

các loại nhịp nhanh thất vô căn, không cần phải
dùng thuốc điều trị kéo dài.

5.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

252

Coggins DL, Lee RJ, Scheinman MM et al (1994).
Radiofrequency catheter ablation as a cure for idiopathic
tachycardia of both left and right ventricular origin. J Am Coll
Cardiol, 23: 1333-1341.
Klein LS, Shih HT, Zipes DP et al (1992). Tachycardia in
Patients Without Structural Heart Disease. Circulation,
85:1666-1674.
Liu H, Li J, Yuan Y et al (2002). Catheter ablation of idiopathic
ventricular tachycardia. The Internet Journal of
Cardiovascular Research, 1(1): 1-4.
Nogami A, Tada H (2008). Idiopathic left ventricular
tachycardias. In: Wilber DJ, Packer DL, Stevenson WG.


6.

7.

8.

Ablation of Cardiac Arrhythmias, 3rd ed, 298-311. Blackwell
Futura, Massachusetts.
Rodriguez LM, Smeets J, Wellens JJ et al (1997). Predictors for
successful ablation of right and left – sided idiopathic
ventricular tachycardia. Am J of Cardiol, 79(3): 309-314.
Trương Quang Khanh và cs (2008). Hiệu quả điều trị nhịp
nhanh thất nguyên phát bằng năng lượng tần số radio qua
catheter. Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu sinh – Học
viện Quân Y.
Tsai CF, Chen SH, Tai CT et al (1997): Idiopathic
monomorphic ventricular tachycardia: clinical outcome,
electrophysiologic characteristics and long-term results of
catheter ablation. International Journal of Cardiol, 62(2): 143150.
Wilber DJ, Joshi S (2008). Ablation of idiopathic right
ventricular tachycardia. In: Wilber DJ, Packer DL, Stevenson
WG. Ablation of Cardiac Arrhythmias, 3rd ed, pp 279-294.
Blackwell Futura, Massachusetts.

Chuyên Đề Ngoại Khoa




×