Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Điều trị sẹo hẹp khí quản bằng phương pháp đặt stent kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.02 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP KHÍ QUẢN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT STENT KIM LOẠI
Lê Quang Trung*, Trần Minh Trường*, Lâm Huyền Trân**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp ñặt stent kim loại ñể ñiều trị sẹo hẹp khí quản
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu. Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: Bị tái hẹp
sau phẫu thuật. Hẹp khí quản do khối u, hẹp do lao, mềm sụn khí quản. Hẹp ở thấp vì thế phẫu thuật rất khó
không thể phẫu thuật ñược. Bệnh nhân có chống chỉ ñịnh gây mê hoặc sợ gây mê
Kết quả nghiên cứu: 12 trường hợp sẹo hẹp khí quản trong thời gian 5 năm từ năm 2002 ñến năm 2007.
Kết quả cho thấy tỷ lệ dung nạp và hiệu quả cao.
Kết luận: Thuận lợi của phương pháp ñặt stent là bảo tồn ñược giọng nói của bệnh nhân, và duy trì thở
qua mũi bình thường, và không cần phải chăm sóc hàng ngày. Phương pháp ñặt stent kim loại có hiệu quả và
thành công ngay sau khi ñặt stent là 100%. Tỷ lệ tái phát hẹp sau 2 năm là 8,33%, tái hẹp sau 3 năm là 16,6%,
tái hẹp là 25%
Từ khoá: sẹo hẹp khí quản
SUMMARY

MANAGEMENT OF TRACHEAL STENOSIS BY METALLIC STENT
Le Quang Trung, Tran Minh Truong, Lam Huyen Tran
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 341 - 347
Objective: To assess a new choice for tracheal stenosis by using a metallic stent
Study design and setting: Perspective study. The critiria for selection of cases for metallic stent are: Restenosis after operation. Stenosis due to tumour, tuberculosis, tracheal malacia, Low stenosis is difficult to make
a surgery. Patients afraid of general anesthesia or contra- indication.
Results: We have studied 12 cases of tracheal stenosis over a period of 5 years, January 2002- January
2007. The high level of tolerance and efficacy of metallic stent
Conclusions: Advantages of metallic stent include preservation of speech, better tolerence and
maintenance of nasal respiration, no need to daily care. Metallic stent was found to be effective and successful


mode of management in tracheal stenosis Good result is 100 % after stent insertion. Rate of recurrence is 8.33%
after 2 years, and 16.66 % after 3 years, re-stenosis is 25%
Key word: tracheal stenosis
*: bệnh viện Chợ Rẫy, **: Bộ môn TMH- ĐHYD- TP HCM,
ñt: 0913120599, email:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sẹo hẹp khí quản là hậu quả và là di chứng do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Sau ñặt nội khí quản
lâu ngày, sau mở khí quản không ñúng cách, sau chấn thương thanh khí quản (do tai nạn giao thông, tai nạn lao
ñộng, sinh hoạt, do cắt cổ, do hỏa khí...) và sau các bệnh lý khác ở thanh khí quản như papiloma, giang mai, bạch
hầu, lao...(13,9,12,17,4), sau mổ ung thư tuyến giáp. Sẹo hẹp khí quản ảnh hưởng nặng nề ñến tâm lý người bệnh,
giảm khả năng giao tiếp thông thường, hạn chế khả năng lao ñộng, và mức ñộ tham gia vào các hoạt ñộng xã hội,
cộng ñồng. Những trường hợp nặng có thể gây ra thương tật vĩnh viễn cho người bệnh, sẽ là một gánh nặng cho
gia ñình và xã hội. Điều trị sẹo hẹp khí quản là một việc khó khăn thật sự(13,14,5,2). Nhiều phương pháp, kỹ thuật
ñã ñược áp dụng nhưng kết quả chưa cao, phục hồi chức năng bình thường của thanh khí quản khó có thể ñạt
ñược một cách hoàn hảo..
Vì vây ñể ñánh giá kết quả ñiều trị, cũng như các yếu tố liên quan ñến kết quả, chúng tôi tiến hành thực hiện
ñề tài: “Điều trị sẹo hẹp khí quản bằng phương pháp ñặt Stent kim lọai”.
Mục tiêu nghiên cứu
1- Khảo sát các ñặc ñiểm lâm sàng, hình ảnh học và nội soi của sẹo hẹp khí quản.
2- Đánh giá kết quả bước ñầu ñiều trị sẹo hẹp khí quản bằng phương pháp ñặt Stent kim loại.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

341


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học


Tổng quan tài liệu
Sơ lược lịch sử nghiên cứu
Vào ñầu thế kỷ XX, sẹo hẹp khí quản mắc phải phần lớn là di chứng của nhiễm khuẩn như lao,
histoplasmosis, bạch hầu, bệnh sarcoid, amyloid. Đến giữa thế kỷ, biến chứng này tăng lên cùng với sự ra ñời
của ống nội khí quản có Cuff. Schmiegelow là người ñầu tiên ủng hộ cắt bỏ tổ chức hẹp khi mổ thám sát và ñặt
một ống nong qua vị trí hẹp.
Thập kỷ 30 Negus, Arbuckle, Lejeune ñã mô tả các trường hợp sẹo hẹp ñược chỉnh hình bằng các vạt ghép
và ống nong.
Thập kỷ 50 Woodward ñưa ra phương pháp cắt bỏ vùng hẹp dưới niêm mạc và bảo tồn niêm mạc trong lòng
thanh khí quản càng nhiều càng tốt. Năm 1956, Rethi báo cáo cắt bờ sụn nhẫn mặt sau ñặt ống nong dài hạn.
Từ thập kỷ 60, sự ra ñời của những chất liệu tổng hợp như Crylic, polyethylene, silicon, teflon, polyvicryl
ñược sử dụng ñể chế tạo ra ống nong thanh khí quản khác nhau. Năm 1960, Montgomery chế tạo ra ống T. Năm
1970, Dumon và Bauer cải tiến cắt cạnh ngang ống T và ñặt qua ñường nội soi.
Từ thập kỷ 90, các ống nong bằng kim loại ñã ñược sử dụng (chất không bị oxy hóa), ống lưới ultraflex (bao
phủ bằng Nitinol) tự dãn nở ñược. Như vậy ống nong là một phương tiện nâng ñỡ giữ cho lòng khí phế quản
không bị hẹp lại. Có 2 loại ống(1,4): - Ống chữ T của Montgomery (cần phải mở khí quản).- Ống thả dây
(Largable): thường gọi là Stent
Gần ñây Laser ñã ñược ứng dụng vào lĩnh vực tai mũi họng, trong ñó có vấn ñề sẹo hẹp khí quản, kết
quả trước mắt khá hài lòng với ñiều kiện vùng hẹp không bị viêm sụn và không tổn thương sụn với thành
ống bị xẹp xuống - Laser có thể ñược xem như ñiều trị tạm thời trong khi chờ ñợi một ñiều trị khác như ñặt
ống nong hoặc Stent trong những trường hợp hẹp nặng.
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhập viện với chẩn ñoán sẹo hẹp khí quản tái phát ñược ñiều trị và phẫu thuật tại khoa Tai Mũi
Họng lầu 6B1 bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2002 ñến tháng 1/2007.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Các trường hợp ñều ñược nghiên cứu tiến cứu mô tả có can thiệp lâm sàng
Chọn mẫu
Chọn mẫu không xác suất

Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân bị sẹo hẹp khí quản ñã mổ tái phát ñược nhập vào khoa lầu 6B1 bệnh viện Chợ Rẫy ñiều trị và
phẫu thuật từ tháng 1/2002 ñến tháng 1/2007.
Chỉ ñịnh ñặt Stent kim loại
Hẹp khí quản ñộ III, ñộ IV ñã ñược phẫu thuật và tái hẹp,- Hẹp khí quản do mềm sụn, mất chất khung
sụn.- Hẹp do lao, hẹp do u, hẹp ñoạn di.,- Hẹp khí quản ñoạn thấp, khó phẫu thuật.
Phương pháp thực hiện
Các bệnh nhân ñều ñược thăm khám theo mẫu riêng ñể ñánh giá tình trạng lâm sàng, nội soi, hình ảnh học
trước, trong và sau mổ.
Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng
Bộ soi thanh quản treo, bộ soi khí phế quản, bộ nong (bougi), optic thanh quản, khí phế quản, các loại
Forcep chuyên dùng, máy ñốt, máy hút, bộ nguồn sáng.
Kỹ thuật tiến hành
- Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, có gối nhẹ dưới vai, ñầu ngã duỗi về phía sau.
- Soi thanh khí quản ñánh giá lại hoạt ñộng của thanh môn cũng như tổn thương gây hẹp, có thể ấn
chẩn thành khí quản bằng dụng cụ hay bằng ống soi, ñánh giá ñộ cứng và tình trạng của khung sụn, ñộ lớn
của lòng ống ñược so sánh với khẩu kính của ống soi, ống nong hay ống optic. Tình trạng khí phế quản bên
dưới cũng ñược ñánh giá lại qua nội soi tại lỗ mở khí quản.
- Tiến hành nong ñoạn hẹp.
- Kết hợp cắt ñốt qua nội soi hoặc qua lỗ mở khí quản.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

342


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học


- Đặt Stent khí quản qua ñường nội soi.
- Kiểm tra lại vị trí của Stent, bảo ñảm nong hết chiều dài ñoạn hẹp và thông khí tốt. Hút sạch lòng khí quản
và họng trước khi rút ống soi hoàn toàn.
Chăm sóc sau mổ
Chống phù nề niêm mạc ñường thở bằng corticoide ñường tĩnh mạch và khí dung. Theo doõi sự tắc nghẽn
ñường thở do nút nhầy. Kháng sinh sau mổ cũng ñuợc sử dụng ñể phòng ngừa nhiễm khuẩn. Long ñàm giảm ho.
Tập thở, vỗ lưng, uống nhiều nước.
Các biến chứng
Trong khi ñặt Stent có thể: Trầy xước niêm mạc gây chảy máu, thủng khí quản, Stent sai vị trí.
Sau khi ñặt Stent: Tụt Stent, tắc Stent do nút nhầy, mô hạt, tái hẹp.
Kế hoạch theo dõi
Bệnh nhân ñược khám lâm sàng và nội soi kiểm tra, chụp X Quang phổi: Tuần ñầu sau mổ, sau 1 tháng, sau
3 tháng, sau 6 tháng, 1 năm kiểm tra 2 lần.
Đánh giá kết quả
Sự thông khí,- Kết quả nội soi và hình ảnh học,- Các biến chứng,- Khả năng tái hẹp
Xử lí số liệu
Các số liệu trong nghiên cứu này ñược xử lí theo phương pháp thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 1/2002 ñến tháng 1/2007, chúng tôi ñã ñiều trị ñặt Stent kim lọai Ultraflex và theo
dõi cho 12 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là sẹo hẹp khí quản.
Số liệu chung
Tuổi
Trung bình: 34 - Nhỏ nhất 17 tuổi, lớn nhất 65 tuổi
Đây là ñộ tuổi lao ñộng, cần phải có phương pháp ñiều trị hữu hiệu ñể sớm ñưa người bệnh trở lại cuộc sống
bình thường.
Mức ñộ khó thở
- Khó thở nặng: 9/12 ca phải mở khí quản cấp cứu.
- Khó thở khi gắng sức: 3/12 ca
Điều trị trước ñó
*. Có can thiệp phẫu thuật (10/12): - Chỉnh hình khí quản lần 2 có ñặt ống T hoặc Aboulker: 9/12 ca,- Đặt

ống nong nội khí quản: 1/12 ca
* Không can thiệp: 2/12 ca
Nhận xét: Đa số các trường hợp ñã ñược phẫu thuật mở khí quản và chỉnh hình sẹo hẹp lần thứ 2, tái hẹp.
Vị trí sẹo hẹp
Trên lỗ mở khí quản: 7/12 ca
Dưới lỗ mở khí quản: 1/12 ca,
Trên và Dưới lỗ mở khí quản 2/12 ca,
Toàn cây khí quản: 2/12 ca
Nhận xét: Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu của chúng tôi ña số là bị hẹp trên lỗ mở khí quản.
Nguyên nhân
Do mắc phải
Sau ñặt nội khí quản: 7/12 ca (chấn thương sọ não, chấn thương cổ, ñiện giật, rắn cắn, ngộ ñộc thuốc
rầy). Thời gian lưu ống trung bình 13,5 ngày.
Lao phổi – khí quản: 2/12 ca
U khí quản: 1/12 ca
Không rõ nguyên nhân: Mềm sụn: 2/12 ca
Nhận xét: - Trong lô nghiên cứu của chúng tôi ña số nguyên nhân gây sẹo hẹp khí quản là do ñặt nội khí
quản, thở máy lâu ngày.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

343


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Kết quả ñiều trị
Phục hồi về ñường thở

- Tất cả các ca ñều thông khí tốt ngay sau khi ñặt Stent – 12/12 ca
- Khẩu kính khí quản >= 10mm, ñầu ống nội soi qua ñược dễ dàng

Hình 1: Hình ảnh nội soi trước và sau khi ñặt Stent
Hô hấp ký
Bảng 1: Hô hấp ký
Thông số hô hấp
VC(dung tích sống)
FEV1(thể tích thở ra gắng sức trong giây
ñầu)
FEV1/VC(chỉ số Tiffeneau)
PEF(lưu lượng ñỉnh thở ra)
FEF25_75%
MVV(thể tích thông khí tự ý tối ña)

% ñạt ñược
80% - 90%
75% - 95%
85% - 97%
72% - 86%
75% - 106%
47% - 50%

Nhận xét: hô hấp ký trong giới hạn bình thường sau khi ñặt stent.
Số liệu ghi nhận về phẫu thuật
Thời gian ñặt Stent
Nhanh nhất: 30 phút,- Dài nhất: 60 phút,- Trung Bình: 45 phút.
Thời gian hậu phẫu
Tất cả các bệnh nhân ñều ổn ñịnh ngay sau khi ñặt Stent,- Hầu hết có thể xuất viện vào ngày hôm sau.
Biến chứng

Chảy máu: 0/12 ca, Thủng khí quản: 0/12 ca,Tắc nghẽn: 0/12 ca, Lệch chỗ: 0/12 ca, Nhiễm khuẩn tại chỗ:
0/12 ca.
Nhận xét: Hầu hết không xảy ra biến chứng trong khi ñặt Stent
Theo dõi tái hẹp
Sau 2 năm: 1ca. Sau 3 năm: 2ca
BÀN LUẬN
Đặc ñiểm chung
Tuổi
Tuổi trung bình là 34, với tuổi bệnh nhân nhỏ nhất là 17 và tuổi bệnh nhân lớn nhất là 65. Đây là ñộ tuổi lao
ñộng giúp ích cho gia ñình và xã hội, cần thiết có phương pháp ñiều trị hữu hiệu ñể sớm ñưa người bệnh trở lại
cuộc sống sinh hoạt, lao ñộng, làm giảm gánh nặng cho gia ñình và xã hội.
Bảng 2: So sánh tuổi trung bình với các tác giả
Tác giả
Tuổi trung bình
Quách Thị Cần – Lê Thị Duyền
34.5
Phạm Thanh Sơn
29

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

344


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Chúng tôi

Nghiên cứu Y học

34


Tuổi trung bình ở bệnh nhân sẹo hẹp khí quản của chúng tôi không khác biệt với một số tác giả khác. Tuy
nhiên, chưa thể nói lên dịch tễ học của bệnh nhân bị sẹo hẹp khí quản với tuổi trung bình cao hay thấp, nhưng ña
số tập trung ở ñộ tuổi lao ñộng.
Nguyên nhân
* Do mắc phải
- Đặt ống nội khí quản lâu ngày (Trung bình 13.5 ngày): 7/12 bệnh nhân.
- Do lao phổi – khí quản: 2/12 bệnh nhân.
- Chấn thương khí quản: 1/12 bệnh nhân.
* Không rõ nguyên nhân:
Mềm sụn khí quản: 2/12 bệnh nhân.
Về nguyên nhân do ñặt ống nội khí quản có bóng và mở khí quản so với các tác giả trong nước.
Bảng 3: So sánh tỉ lệ mắc phải
Tác giả
% mắc phải
Quách Thị Cần – Lê Thị Duyền
68.05
Phạm Thanh Sơn
72.6
Chúng tôi
58.0
Đa số sẹo hẹp khí quản mắc phải do nguyên nhân ñặt ống nội khí quản, thở máy lâu ngày. Điều này phù hợp
với nghiên cứu của các tác giả khác.Tuy nhiên, các ca ñặc hiệu hẹp do mềm khung sụn khí quản thường không
tìm thấy ñược nguyên nhân, xảy ra ở trẻ em và người già như 2 ca trong nghiên cứu của chúng tôi, và 2 ca hẹp do
lao, tương ñối là hiếm gặp ở các nghiên cứu khác.
Vị trí tổn thương
- Trên lỗ mở khí quản: 7/12 bệnh nhân
- Trên và dưới lỗ mở khí quản: 2/12 bệnh nhân.
- Dưới lỗ mở khí quản: 1/12 bệnh nhân.
- Mềm khung sụn khí quản: 2/12 bệnh nhân.

Vị trí tổn thương cũng phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác. Sẹo hẹp do ñặt ống nội khí quản thường
ở khí quản ñoạn cao dưới hạ thanh môn – nơi có áp lực của bóng chèn vào, sẹo hẹp do lao thường xảy ra ở nhiều
vị trí trên cây khí quản, hẹp do mềm khung sụn thì gần như toàn bộ khẩu kính cây khí quản bị biến dạng ở 2 thì
hô hấp.
Bảng 4: So sánh tỉ lệ hẹp trên lỗ mở khí quản
Hẹp trên lỗ mở khí quản
Tỉ lệ %
Quách Thị Cần – Lê Thị Duyền
40.78
Phạm Thanh Sơn
50
Chúng tôi
58
Các tổn thương ñi kèm
Trong 12 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 2 ca mắc bệnh lao phổi, 1 ca di chứng sau tai biến mạch
máu não. Chúng ta phải ñiều trị kháng lao và tập luyện phục hồi chức năng cho ñến khi ổn ñịnh mới ñặt vấn ñề
can thiệp bằng Stent. Tuy nhiên vấn ñề mở khí quản ñã ñược cân nhắc thực hiện ñể bảo ñảm ñường thở cho bệnh
nhân trong quá trình trị liệu nội khoa.
Điều trị
Mục ñích của ñặt Stent là: - Làm giảm sự tắc nghẽn ñường thở, Làm rộng lòng khí quản (những nơi bị hẹp),
Stent như phương tiện nâng ñỡ khung khí quản và duy trì thông thoáng ñường thở theo cách tự nhiên, góp phần
cải thiện chất lương và tâm lý cuộc sống (bệnh nhân không cần phải mang ống thở trước cổ, giọng nói ñược bình
thường).
Đánh giá kết quả ñiều trị bằng stent kim loại
Kết quả lâm sàng

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

345



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

- Ngay sau khi ñặt Stent, bệnh nhân thông khí tốt, rút bỏ Canuala, hít thở theo ñường tự nhiên, tiếng nói bình
thường – 12/12 ca.
- Hô hấp ký: trong giới hạn bình thường, không có biểu hiện sự tắc nghẽn ñường hô hấp trên.
Kết quả nội soi
- Stent ñạt ñược sự trương nở tối ña trong toàn bộ chiều dài lòng khí quản.
- Đầu xa và ñầu gần của Stent cố ñịnh chắc vào thành khí quản.
- Ống soi cứng ñi qua hết chiều dài của khí quản và ñoạn hẹp, cho ta thấy sự thông thoáng của ñường thở,
khẩu kính ≥ 10mm.
- Không ghi nhận có biến chứng nào trong quá trình ñặt Stent.
Kết quả hình ảnh học
- Stent ở vị trí cố ñịnh, có sức nong tốt qua vị trí hẹp.
- Chiều dài ñoạn hẹp ñã ñược cải thiện rõ rệt.
- Không ghi nhận sự thay ñổi của các cấu trúc giải phẫu lân cận.
Vấn ñề tái hẹp
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sau 2 năm có 1 ca, sau 3 năm có 2 ca tái hẹp.
Nguyên nhân gây tái hẹp:Bệnh nhân bị hôn mê do chấn thương sọ não nặng, phải ñặt nội khí quản, thở máy
lâu ngày.Bệnh nhân bị hôn mê do rắn cắn cũng ñược ñặt ống nội khí quản thở máy 1 tháng. Bệnh nhân bị lao
phổi và khí phế quản gây chít hẹp ở nhiều nơi.Tất cả bệnh nhân ñược xử lý nội soi nong và ñặt lại ống T. so sánh
với các tác giả khác: Quách Thiị Cần (phẫu thuật mở nong khí quản): tỷ lệ tái hẹp là 33,3%, Phan Thanh Sơn
(Phẫu thuật cắt nối khí quản), tái hẹp 21 %, chúng tôi 25%
Nhận xét: Khả năng tái hẹp có thể xảy ra ñối với bất kì phương pháp ñiều trị nào.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 12 trường hợp sẹo hẹp khí quản ñược ñiều trị bằng phương pháp ñặt Stent kim loại
Ultraflex, chúng tôi có một số nhận xét sau:
Đặc ñiểm lâm sàng

Bệnh nhân ña số là nam có tuổi trung bình là 34 và phân bố khắp các tỉnh thành phía Nam. Khó thở do tắc
nghẽn ñường hô hấp trên là triệu chứng lâm sàng thường thấy nhất. Hầu hết bệnh nhân ñều ñược mở khí quản ñể
ñảm bảo tuyệt ñối về ñường thở.
Đặc ñiểm hình ảnh học
X Quang qui ước: phổi thẳng, cổ nghiêng cho thấy sự thay ñổi cột khí ở cổ..CT Scan cổ-ngực thông thường
và CT ña lát cắt có giá trị cao trong xác ñịnh chiều dài và tái tạo ñoạn hẹp.
Đặc ñiểm nội soi
Nội soi ống cứng trực tiếp quan sát bằng mắt thường, cũng là phương tiện dùng ñể nong và ấn chẩn khi cần
thiết. Nội soi ống mềm với nguồn sáng lạnh và camera cho phép nhìn toàn diện lòng thanh – khí – phế quản. Xác
ñịnh ñược vị trí, chiều cao, ñường kính và tính chất của ñoạn hẹp.
Đặc ñiểm phương pháp ñặt stent kim loại
Chỉ ñịnh ñặt Stent kim loại
Hẹp khí quản ñộ III, ñộ IV ñã ñược phẫu thuật và tái hẹp
Hẹp khí quản do mềm sụn, mất chất khung sụn.
Hẹp do lao, hẹp do u, hẹp ñoạn dài
Hẹp ñoạn thấp, khó phẫu thuật
Ưu ñiểm
Không gây mê toàn thân,. Đặt qua ñường nội soi. Kỹ thuật an toàn, ít xâm lấn, stent trương nở và duy trì tốt
về khẩu kính và chiều dài.Có thể giải quyết ñược những vùng hẹp khó phẫu thuật. Như một giải pháp chọn lọc
ñối với những trường hợp tái hẹp.
Nhược ñiểm
Thành lập mô hạt trong Stent. Tái hẹp bên trong và 2 ñầu Stent. Đặt vĩnh viễn.
Không phải bệnh nhân nào cũng ñáp ứng ñược chi phí quá cao cho 1 Stent Ultraflex
Khuyến cáo

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

346



Y Hc TP. H Chớ Minh * Tp 14 * Ph bn ca S 2 * 2010

Nghiờn cu Y hc

Khụng cú ch ủnh vi nhng trng hp hp h thanh mụn, chn thng thanh qun.
Thn trng trong trng hp yu lit thanh mụn, viờm nhim ủng hụ hp trờn, di chng sau chn thng
s nóo nng.
TAỉI LIEU THAM KHAO
1. Alaani A., Hogg, R. P., Drake Lee A. B. (2004). Wegener's granulomatosis and subglottic stenosis:
management of the airway. J Laryngol Otol., 118(10):786-90.
2. Baugmee PE, Marquette CH, Ramon P, Darras J, Wurtz A (1995): Endoscopic treatment of post-intubation
tracheal stenosis. Rev. Mal. Respir., 12,585-592.
3. Bolot G, Poupart M, Pignat JC (1998): Traitemens endoscopoques des steựnoses tracheựo bronchiques
Sinh hot KHKT Vit Phỏp ln IV v Tai Mi Hng 1998: 72-92.
4. Colt HG, Dumon JF. (1991): Laser et endoprotheứses en bronchopneumologie. Rev.Pn.Clin., 47: 65-73.
5. ng Hiu Trng (1990), Hp thanh khớ qun do so Lõm sng v ủiu tr.
6. Delgado A., Peda-Garcia J., Martin J., Aguirre H. (1993): Tracheal reconstruction. Revue de laryngologie.
Vol. 114. n01, 1993: 21-24.
7. Lano CF., Duncavage J, Reinish L, Ossoff RH. Larygotracheal reconstruction in the adult (1998): A ten
year experience. Ann otol rhinol larygol. 107:92-97.
8. Lờ Quang Trung, Trn Minh Trng (2003) Nhng kinh nghim bc ủu qua mt s trng hp ủt
Stent khớ qun, Y hc TP. H Chớ Minh, chuyờn ủ Mt Tai Mi Hng, Ph bn Tp 7, s 1: 130-132.
9. Lờ Th Duyn, Lờ Minh Kỡ (1999). Nhõn 4 trng hp ct ni khớ qun tn tn trong ủiu tr so hp khớ
qun. Ni san TMH s 2, 1-3.
10. Lờ Th Tuyt Lan (2004), Sinh lý hụ hp, Bi ging Sinh lý hc, Nh xut bn TP. H Chớ Minh: 134166.
11. Netter FH. (1996), Atlas gii phu ngi, Nguyn Quang Quyn dch, nh xut bn Y hc.
12. Nguyn Cụng Minh (2005), Chn thng khớ ph qun, Giỏo trỡnh ủi hc, Nh xut bn Y hc TP. H
Chớ Minh: 144-161.
13. Nguyn ỡnh Bng (1992), Ni trỳ TMH (M khớ qun Chy mỏu mi). Trang 5-53.
14. Nguyn Quang Quyn (1997), Khớ qun, Bi ging gii phu hc tp 2, Nh xut bn Y hc TP. H Chớ

Minh: 397 405, 446 451.
15. Nguyn Vng (2002), Bnh lý hụ hp, Gii phu bnh hc, Nh xut bn Y hc H Ni: 249-305.
16. Phm Thanh Sn (2003): Phu thut ct ni sn nhn khớ qun v khớ qun trong ủiu tr hp h thanh
mụn, khớ qun. Y hc TP. H Chớ Minh, chuyờn ủ Mt Tai Mi Hng, Ph bn Tp 7, s 1: 118-119.
17. Phm Thanh Sn, Trn Minh Trng (1997), Nhng vn ủ ủt ra trong so hp thanh khớ qun, Bỏo cỏo
Hi ngh Tai Mi Hng v phu thut c mt cỏc tnh phớa Nam ln th 2 nm 1997.
18. Quỏch Th Cn, Lờ Th Duyn, Nguyn Thu Hng (2003) Tỡm hiu nguyờn nhõn v ủỏnh giỏ kt
qu ủiu tr so hp thanh khớ qun gp ti Vin Tai Mi Hng. Ni san Tai Mi Hng Bỏo cỏo
Hi ngh Cn Th 2003.

Hi Ngh Khoa Hc K Thut Bnh Vin Ch Ry Nm 2010

347



×