Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân giai đoạn ung thư thực quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.29 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

VAI TRÒ CỦA CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN
VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN UNG THƯ THỰC QUẢN
Trần Đức Quang*, Đặng Đình Hoan*, Lê Văn Cường**

TÓM TẮT
Mở đầu: Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính tương đối hiếm. Xác định chẩn đoán sớm, phân giai đoạn
chính xác ung thư thực quản trước phẫu thuật cần thiết để chọn lựa trị liệu thích hợp.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán và xác định giá trị của cắt lớp điện
toán trong phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu mô tả cắt ngang, từ 12/2010 đến
03/2013 với 118 bệnh nhân ung thư thực quản điều trị tại Bệnh viện Bình Dân, với kết quả giải phẫu bệnh là ung
thư thực quản và chụp cắt lớp điện toán trước phẫu thuật. Thu thập kết quả hình ảnh và so sánh với kết quả phẫu
thuật và mô bệnh học sau phẫu thuật.
Kết quả: Vị trí thường gặp nhất ở 1/3 giữa thực quản. Dày thành 10-20mm (60,1%) và chiều dài u 4080mm (66,1%) chiếm tỷ lệ cao nhất. Khối u có bắt thuốc cản quang (100%), cấu trúc đồng nhất (94,9%), gây hẹp
lòng thực quản (99,2%), giãn TQ trên u (99,2%), tổn thương u > 2/3 chu vi thực quản (88,8%). Độ nhạy, độ đặc
hiệu, độ chính xác của phát hiện xâm lấn ra ngoài thành thực quản lần lượt là 83,7%, 71,4%, 80,7%. Hạch cạnh
thực quản trung thất lần lượt 50%, 92,6%, 88,5%. Hạch cổ 16,7%, 98,4%, 92,3%. Hạch tầng trên ổ bụng
28,6%, 92,1%, 75%. Di căn xa 57,1%, 96,7%, 91,3%. Tỷ lệ phân giai đoạn CT phù hợp chung so với phẫu thuật
là 69,2%, trong đó 92,4% (giai đoạn III) và 90% (giai đoạn IV).
Kết luận: Cắt lớp điện toán vẫn là cơ sở chính của phân giai đoạn ung thư thực quản trước phẫu thuật.
Từ khóa: Cắt lớp điện toán, ung thư thực quản.

ABSTRACT
ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSING AND STAGING OF
THE ESOPHAGEAL CANCER
Tran Duc Quang, Dang Dinh Hoan, Le Van Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 15 - 20


Background: Esophageal cancer is relatively rare malignant disease. Early diagnosis and accurate
preoperative staging of the esophageal cancer are necessary to select the most appropriate treatment.
Purposes: This study aims to describe the imaging characteristics and define the value of CT in preoperative
staging of esophageal cancer.
Subjecs and methods: Retro- and prospective cross section descriptive study of 118 patients in Binh Dan
hospital from Dec 2010 to Mar 2013, with histologically verified esophageal cancer and using CT preoperatively.
Imaging characteristics and staging were made by evaluating imaging obtained and compared with the operative
and postoperative histopathologic results.
Results: The most common location was middle 1/3 esophagus. Tumor wall thickening 10-20mm (60.1%)
and length 40-80mm (66.1%) had the highest percentages. Tumors had constrast enhancement (100%),
homogeneous structure (94.9%), esophageal luminal narrowing (99.2%), esophageal dilatation above tumors
**Đại học Y Dược TPHCM
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, BV Bình Dân.
Tác giả liên lạc: BS.CK.II Trần Đức Quang
ĐT: 0937659272Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

15


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

(99.2%), tumor lesion occupying larger than 2/3 esophageal circumference (88.8%). The sensitivity, specificity
and accuracy of CT to evaluating the periesophageal fat invasion were 83.7%, 71.4%, 80.7%. These to detecting
lymph node metastases were 50%, 92.6%, 88.5% (for the paraesophageal-mediastinal nodes); 16.7%, 98.4%,
92.3% (for the cervical nodes); 28.6%, 92.1%, 75% (for the upper abdominal nodes). These to detecting distant
metastases were 57.1%, 96.7%, 91.3%, respectively. Percentages of CT staging correlating with operative staging

was 69.2%, in which stage III was 92.4%, stage IV was 90%.
Conclusions: CT is still the principle basis for preoperative staging of esophageal cancer.
Keywords: Computed tomography (CT), esophageal cancer.
trước phẫu thuật; nội soi sinh thiết với GPB là
MỞ ĐẦU
UTTQ và / hoặc phẫu thuật.
Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính tương
Tiêu chuẩn loại trừ
đối hiếm, chiếm xấp xỉ khoảng 1-2% tổng số ung
Những BN không có phim XQCLĐT, không
thư và khoảng 10% ung thư đường tiêu hóa(11).
có kết quả giải phẫu bệnh, UTTQ tái phát hoặc
Đánh giá chính xác của độ sâu xâm nhập
UTTQ đã được xạ trị, hóa trị ; u TQ thứ phát
thành thực quản, hạch bạch huyết và di căn xa là
hoặc lành tính.
quyết định cho việc chọn lựa điều trị tối ưu.
Phẫu thuật vẫn còn là sự lựa chọn điều trị chính.
Do đó, điều quan trọng là sự phân giai đoạn ung
thư thực quản chính xác trước mổ để xem u còn
có khả năng phẫu thuật được hay không. Vì vậy,
xác định chẩn đoán sớm, phân giai đoạn chính
xác ung thư thực quản trước phẫu thuật là rất
cần thiết(7,10).
Ở nước ta, vai trò của XQCLĐT có giúp phân
loại được giai đoạn của ung thư thực quản;
XQCLĐT có giúp được gì cho phẫu thuật viên để
chọn lựa phương pháp phẫu thuật hay không?
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Vai trò
của cắt lớp điện toán trong chẩn đoán và phân

giai đoạn ung thư thực quản”.

Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp
điện toán của ung thư thực quản.
Xác định giá trị của X quang cắt lớp điện
toán trong phân giai đoạn ung thư thực quản.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng
118 BN được điều trị tại Bệnh viện Bình Dân
TP.HCM từ tháng 12/2010 đến tháng 03/2013 với
chẩn đoán UTTQ. BN được khám lâm sàng,
chụp X quang cắt lớp điện toán có cản quang

16

Phương pháp nghiên cứu
-Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến
cứu và hồi cứu.
-Phương pháp tiến hành: BN được chọn thỏa
điều kiện, nghiên cứu hồ sơ bệnh án, phim chụp
XQCLĐT để thu thập các biến số được định
nghĩa trước theo đề cương nghiên cứu, phân tích
các yếu tố theo mẫu thu thập số liệu thống nhất
đã được lập trình để xử lý số liệu. Số liệu được
nhập vào bảng dữ kiện của phần mềm Excel
2007, Epi Info 6.04 và thực hiện các kiểm định
tương quan. Các dấu hiệu thu thập trên
XQCLĐT được so sánh và đối chiếu với kết quả

PT và GPB. Máy chụp cắt lớp điện toán 64 lát cắt
PHILIPP BRILLIAN, máy chụp cắt lớp điện toán
4 lát cắt TOSHIBA AQUILION.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới
Tuổi TB là 55,6 ± 10,6 tuổi. Nhóm tuổi 51-60
chiếm đa số (40,7%). Tỷ lệ Nam/ Nữ= 23/1

Đặc điểm hình ảnh và phân giai đoạn
XQCLĐT của ung thư thực quản
Vị trí u
Thường ở 1/3 giữa với 55 BN (46,6%) và 1/3
dưới với 53 BN (44,9%).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Dày thành u
Trung bình là 20,3 mm ± 8,0, lớn nhất là
42mm và nhỏ nhất là 5mm. Độ dày 10-20mm: 71
BN (60,1%); > 20mm: 40 BN (33,9%); <10mm: 7
BN (5,9%).
Chiều dài u
Trung bình 51,0 mm ± 21,4, dài nhất là
120mm và ngắn nhất là 4mm. Chiều dài 40-80
mm (66,1%); < 40mm (27,1%); > 80mm (6,8%).

Nghiên cứu Y học

SO SÁNH KẾT QUẢ TRÊN XQCLĐT VỚI
GPB VÀ PHẪU THUẬT
- Đối chiếu vị trí u với phẫu thuật: p<0,001

So sánh dày thành UTTQ trên XQCLĐT với
phân giai đoạn PT
Dày thành 10-20mm (77,8%) và >20mm
(84,9%) có GĐ PT III. Giai đoạn PT IV: 10-20mm
(17,5%), >20mm (9,1%).

Mức độ ngấm thuốc
118/118 (100%) BN có ngấm thuốc. TB là 24 ±
2,8 HU, mạnh nhất là 43 HU và nhỏ nhất là 15
HU. Ngấm thuốc mạnh 84 BN (71,2%).

So sánh chiều dài UTTQ trên XQCLĐT với
phân giai đoạn phẫu thuật
Đa số chiều dài u<40mm, 40-80mm và
>80mm đều nằm trong giai đoạn phẫu thuật III
lần lượt là 79,3%, 77,6% và 71,4%. Ở giai đoạn
phẫu thuật IV, tỷ lệ tăng theo chiều dài u lần lượt
là 6,9%, 14,9% và 28,6%.

Một số đặc điểm khác
Hẹp lòng thực quản và giãn TQ trên chỗ hẹp
với 117 BN chiếm 99,2%. Ngấm thuốc đồng nhất
112 (94,9%). 6 BN (5,1%) u thực quản nhiều vị trí

Xâm lấn ngoài thành thực quản đối chiếu
XQCLĐT với phẫu thuật

Độ nhạy (Sn)=90,9%, Độ đặc hiệu (Sp)
=68,8%, Độ chính xác (Acc) =87,5%

Đặc điểm xâm lấn của UTTQ trên XQCLĐT
Xâm lấn mỡ quanh thực quản 83,1%. Xâm
lấn khí phế quản 44,9%. Xâm lấn động mạch chủ
61,7%. Góc Picus >90 độ (63,0%), góc Picus 45-90
độ (37,0%). Mất tam giác mỡ giữa UTTQ-thân
sống-động mạch chủ chiếm 39,7%. Các trường
hợp xâm lấn khác: Xâm lấn màng tim (19,5%), dạ
dày (19,5%) và màng phổi (1,5%). Không có
trường hợp nào xâm lấn cơ hoành.

Xâm lấn các tạng lân cận đối chiếu
XQCLĐT với phẫu thuật
Độ nhạy (Sn) = 73,8%, Độ đặc hiệu (Sp)
=66,7%, Độ chính xác (Acc) = 72,1%

Tổn thương theo chu vi TQ
> 2/3 (88,8%); 1/3-2/3 (12,7%); < 1/3 (2,5%).

Hạch vùng
35 BN chiếm 29,7%. Hạch tầng trên ổ bụng
(51,4%), hạch thực quản trung thất (37,1%) và
hạch vùng cổ (11,4%).
Di căn xa
Có 14 BN (11,9%). Di căn gan (50,0%), phổi
(21,5%), xương (7,1%) và một số vị trí khác
(21,4%).


Phân giai đoạn UTTQ trên XQCLĐT
Phân GĐ theo TNM 2009: GĐ III chiếm
64,4%, GĐ I 13,6%, GĐ II, IV đều 11%.

Di căn xa đối chiếu XQCLĐT với phẫu thuật
Độ nhạy (Sn) = 57,1%, Độ đặc hiệu (Sp)
=96,7%, Độ chính xác (Acc) = 91,3%
Hạch vùng cổ đối chiếu XQCLĐT với phẫu
thuật
Độ nhạy (Sn) =16,7%, Độ đặc hiệu (Sp)
=96,9%, Độ chính xác (Acc) = 92,3%
Hạch cạnh TQ trung thất đối chiếu XQCLĐT
với phẫu thuật
Độ nhạy (Sn) =50%, Độ đặc hiệu (Sp) =92,6%,
Độ chính xác (Acc)=88,5%
Hạch tầng trên ổ bụng đối chiếu XQCLĐT
với phẫu thuật
Độ nhạy (Sn) =28,6%, Độ đặc hiệu (Sp)
=92,1%, Độ chính xác (Acc) = 75%
Đối chiếu phân giai đoạn giữa XQCLĐT và
phẫu thuật

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

17


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 1: Đối chiếu phân giai đoạn giữa XQCLĐT và
PT (n=104)
PT
XQCLĐT
GĐ 1
GĐ 2
GĐ 3
GĐ 4
Tổng

Giai đoạn trên phẫu thuật
GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 GĐ 4
1
3
11
0
2
1
8
2
0
2
61
3
0
0
1
9
81
14

3
6

Tổng
15
13
66
10
104

Tỷ lệ phù hợp trong việc phân giai đoạn giữa
XQCLĐT với phẫu thuật là 69,2% (72/104). 92,4%
(61/66) đối với giai đoạn 3, 90,0% (9/10) đối với
giai đoạn 4.

Xâm lấn ngoài thành TQ đối chiếu XQCLĐT
với giải phẫu bệnh (n=57)
Bảng 2: Xâm lấn ngoài thành TQ đối chiếu
XQCLĐT với GPB (n=57)
GPB
XQCLĐT
Ngoài thành Trong thành
Ngoài thành
36
4
Trong thành
7
10
Tổng
43

14

Tổng
40
17
57

Độ nhạy (Sn)=83,7%, Độ đặc hiệu (Sp)
=71,4%, Độ chính xác (Acc) = 80,7%

BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Tuổi chủ yếu trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 83,9%
và tỷ lệ nam / nữ là 23/1. Phù hợp với kết quả
của các tác giả khác, không khác so với y
văn(1,3,4,16).

Đặc điểm hình ảnh XQCLĐT của UTTQ
Vị trí tổn thương
Kết quả phù hợp với y văn và các nghiên
cứu khác(1,5). Yamabe thấy tổn thương u 1/3 giữa,
1/3 dưới, 1/3 trên là 65,9%, 20,2%, 19,1%(17). Bùi
văn Lệnh cho thấy lần lượt là 52%, 39,2%, và
8%(1). Vị trí tổn thương có ý nghĩa ảnh hưởng
trong những cách tiếp cận khác nhau trong PT
cắt TQ(11). Theo một nghiên cứu khác, vị trí tổn
thương ảnh hưởng đến tiên lượng(4).
Dấu hiệu dày thành thực quản
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Bùi Văn


18

Lệnh và Võ Trọng Hào với tỷ lệ dày thành TQ
theo thứ tự trên(1,16). XQCLĐT có ưu điểm là
đánh giá dày thành UTTQ khá tốt nhưng có
nhược điểm là không khảo sát được chi tiết lớp
niêm mạc và cấu trúc lớp thành TQ(4,16). Khối u
càng ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) thì độ
dày thành càng cao, khả năng lan tràn ra ngoài
thành TQ, kể cả xâm lấn trung thất và các tạng
lân cận.

Chiều dài u
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Công Minh và Hamda(5). Có nghĩa là BN
đến trễ, chỉ định mổ triệt để khó khăn. Gaur
(2011) cho thấy chiều dài u có ý nghĩa trong tiên
đoán thời gian sống còn và sự nguy hiểm của sự
tái phát(4,6). Griffith và cs cho thấy BN UTTQ với
chiều dài u > 3,5cm có tiên lượng kém hơn BN có
chiều dài u ngắn hơn sau phẫu thuật cắt
UTTQ(13). Khối u có chiều dài càng lớn thì giai
đoạn nặng càng cao và khả năng PT khó khăn
hoặc không nên PT nữa. Kết quả này phù hợp
với các nghiên cứu chiều dài u có ý nghĩa tiên
lượng trong PT(13). Sillah và Gao cho rằng
XQCLĐT có khuynh hướng quá ước tính chiều
dài u TQ khi so sánh với chiều dài mẫu bệnh học
tương ứng(13). Trong lúc Drudi và cs lại thấy
chiều dài u trên XQCLĐT trước phẫu thuật

thường ngắn hơn chiều dài tương ứng của mẫu
bị cắt(13).
Các đặc điểm hình ảnh khác trên XQCLĐT
của UTTQ
UTTQ có tăng quang (100%), tăng quang
mạnh (92,4%). Có thể giải thích dấu hiệu này do
UTTQ điển hình tăng mạch máu và quá trình
phát triển cung cấp mạch máu động mạch mới,
sự thành lập vi mạch máu u trong u dẫn đến
tăng lên rõ ràng giá trị đậm độ tăng quang (8).
Hẹp lòng TQ và giãn TQ trên u là kết quả tất yếu
của dày thành UTTQ. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy tổn thương thường gặp nhất là >2/3 chu
vi TQ với 88%. Phù hợp với nghiên cứu của Bùi
Văn Lệnh (1). Như vậy, đa số bệnh nhân đều đến
bệnh viện ở giai đoạn muộn.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Phân giai đoạn UTTQ trên XQCLĐT
Xâm lấn trong thành và ngoài thành
Kết quả phù hợp với y văn và các nghiên
cứu khác(1,4,9). XQCLĐT rất có giá trị trong chẩn
đoán UTTQ xâm lấn ra ngoài thành TQ. Mặc dù
thâm nhiễm mỡ quanh TQ ảnh hưởng bất lợi
đến tiên lượng, nó không phải là chống chỉ định
đối với sự cắt bỏ u toàn bộ(4,11). UTTQ giai đoạn
sớm có thể không được phát hiện với

XQCLĐT(2).
Xâm lấn động mạch chủ
Phát hiện dấu hiệu xâm lấn tạng lân cận là
Sn 73,8%, Sp 66,7%, Acc 72,1%. Kết quả phù hợp
với nghiên cứu của Pongpornsup(9). Theo Bùi
Văn Lệnh, khi góc Picus > 90 độ khả năng bóc
tách UTTQ ra khỏi động mạch chủ vẫn thực hiện
được tuy khó, không phải là chống chỉ định cắt
UTTQ(1). Dấu hiệu mất tam giác mỡ chứng tỏ u
xâm lấn lan rộng và khả năng bóc tách u khó
khăn hơn(1). Trị liệu phụ trợ u trước phẫu thuật
có thể làm tăng khoảng cách u với động mạch
chủ và giảm kích thước u tối đa và góc Picus, nói
chung là giảm giai đoạn từ T4b xuống T4a, T3(7).
Xâm lấn khí phế quản
Theo Bùi Văn Lệnh, dấu hiệu đè đẩy và và
biến đổi lòng khí quản là dấu hiệu quan trọng
hướng tới có xâm lấn KPQ. Đoạn xâm lấn càng
dài thì khả năng phẫu tích càng khó(1). Tuy
nhiên, Haaga cho rằng dấu hiệu vắng mặt
phẳng mỡ xen vào và khối tạo ra độ lõm phần
sau KPQ có thể không có sự xâm lấn vì vòng
sụn không hoàn toàn trong phần sau
KPQ(4,10,11). Theo Yamabe, tiêu chuẩn đẩy lệch
và biến dạng KPQ trên XQCLĐT có khuynh
hướng phân quá giai đoạn(17).
Phân giai đoạn N
So sánh với nghiên cứu của Bùi Văn Lệnh,
nghiên cứu của chúng tôi có Sn thấp hơn nhưng
có nhiều điểm tương đồng là Sp và Acc cao, khả

năng phát hiện hạch cạnh TQ và trung thất tốt
hơn các hạch cổ và tầng trên ổ bụng(1). Y văn cho
thấy biên độ rộng về sự chính xác trong phát
hiện di căn hạch(4). Theo Haaga, Sn là 45% đến

Nghiên cứu Y học
56%(4). Theo nghiên cứu của Consigliere, Acc là
63%(2). Theo Kim, Acc là 85,7%(6). Yoon và cs, Sn
31%, Sp 86%, Acc 49%. Kết quả của chúng tôi
gần với với kết quả của Yoon nhất(18). Theo báo
cáo của Quint đã cho thấy những kết quả khác
thể hiện biên độ rộng với Sn 11%-69%, Sp 7195% và Acc 66%-83%(10). Gần đây nhất (2012),
theo Pongpornsup và cs, XQCLĐT phát hiện
không có hạch di căn (N0) với Sn 50%, Sp 33%,
Acc 81,8%; và phát hiện có hạch di căn nói chung
(N1) với Sn 33%, Sp 50%, Acc 38%(9). Kích thước
hạch không đáng tin cậy trong UTTQ(10,18) vì tần
số cao những kết quả dương tính giả và âm tính
giả(4). Việc áp dụng những tiêu chuẩn kích thước
khác nhau đối với vài chuỗi hạch có thể cải thiện
khả năng XQCLĐT trong phát hiện di căn
hạch(4,10).

Giai đoạn M
Tần suất xuất hiện di căn xa phù hơp với y
văn(4). Theo Gollub và cs, tỷ lệ di căn gan, phổi,
xương, thượng thận lần lượt là 32%, 31%, 9%,
2%. Theo Bhat, các tỷ lệ này lần lượt là 35%, 20%,
9% và 2%(5). Sn, Sp, Acc của XQCLĐT phát hiện
di căn xa, phù hợp với các kết quả khác. Vliet và

cs, trong nghiên cứu 569 UTTQ có tỷ lệ di căn xa
là 17%, và Sn 65% và Sp 95% cho phát hiện di
căn xa thực hiện cho tất cả các cơ quan. Nghiên
cứu thấy rằng thực hành CLĐT duy nhất không
đủ Sn trong việc phát hiện di căn xa(15).
Phân giai đoạn theo TNM
Theo nghiên cứu Reid, dựa theo phân GĐ
mới TNM 7th 2010, tỷ lệ sống sót 5 năm của
UTTQ GĐ 1 là 62,2%, GĐ II là 50,7%, GĐ III là
17,6% và GĐ IV là 0%. Theo Jobe, tỷ lệ này có
thay đổi ít, lần lượt là giai đoạn I (60%), giai đoạn
II (31%), giai đoạn III (20%), giai đoạn IV (4%).
Nói chung biểu hiện tiên lượng càng xấu khi giai
đoạn tăng lên(5). Phối hợp hình ảnh cắt ngang
(XQCLĐT hoặc CHT), SANS, PET và phẫu thuật
xâm lấn tối thiểu được sủ dụng trong phân giai
đoạn UTTQ phát hiện mới. Phân giai đoạn chính
xác tiếp tục là một thách thức(7).

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014

19


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học
KẾT LUẬN

9.


XQCLĐT có giá trị cao trong mô tả đặc điểm
hình ảnh góp phần chẩn đoán, là cơ sở chính của
phân giai đoạn và vẫn còn là thành phần thiết
yếu cho phân giai đoạn tiên khởi và đánh giá
bệnh lý di căn xa ung thư thực quản. Vì vậy,
XQCLĐT luôn là một trong hình ảnh thường
quy phân giai đoạn lâm sàng trước phẫu thuật.

10.
11.

12.
13.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.
6.

7.

8.


20

Bùi Văn Lệnh (2007), Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi
tính trong chẩn đoán ung thư thực quản, Luận án tiến sĩ y
học, Đại học Y Hà Nội.
Cheng ZZ et al (2011), “Diagnotic and application value of 64slice spiral CT scanning in preoperative staging of esophageal
cancer”, Zhonghua zhong Liu Za Zhi, 33(12). 929-32.
Eslick GD (2009), Esophageal cancer staging. In: Eslick G.
Esophageal cancer, pp. 93-118, Elsevier Inc, Boston.
Haaga JR et al (2008), Gastrointestinal tract. In: Haaga JR. CT
and MRI of the whole body, Vol 2, fifth editon, pp.1213-1230,
Mosby, New York.
Hamada M et al (1981), “ Clinical evaluation of computed
tomography in esophageal cancer”, Kurume M J, 28:53-61.
Kim SH, Lee JM, Han JK, Lee JY, Shin KS, Choi BI (2006),
“Three-dimensional MDCT imaging and CT esophagography
for evaluation of esophageal tumors: Preliminary study” Eur
Radiol, 16 (11):2418-26.
Kim TF, Hyae Young Kim, Kyung Won Lee, Moon Soo Kim
(2009), “Multimodality assessment of esophageal cancer:
Preoperative staging and monitoring of response therapy”,
Radiographic 2009, 29: 403-421.
Li R, Chen TW, Wang LY et al (2012), “Quantitative
measurement of constrast enhancement of esophageal
squamous cell carcinoma on clinical MDCT”, World J Radiol,
4(4):179-185.

14.

15.


16.

17.

18.

Pongpornsup S, Posri S, TotanarungoJ K (2012), “Diagnostic
accuracy of multidetector computed tomography (MDCT) in
evaluation for mediastinal invasion of esophageal cancer, J
Med Assoc Thai, 95 (5): 704-11.
Quint LE and Bogot NR (2008), “Staging esophageal cancer”,
Cancer imaging, 8:S33-S42.
Rankin SC, Deere HMR (2008), CT of esophageal carcinoma.
In: Rankin SC. Carcinoma of esophagus, pp. 62-85, Cambridge
university press, New York,
Reinig JW et al (1983), “CT evaluation thickened esophageal
walls”, AJR, 140: 931-934
Sillah K, Williams LR (2010), “Computed tomography
overestimation of esophageal tumor length: Implications for
radiotherapy planning”, World J Gastroenterol Oncol,
2(4):197-204.
Thompson WM, Halvorsen RA (1983), “Computed
tomography for staging esophageal and gastroesophageal
cancer: reevaluation”, AJR, 141:951-958.
Vliet EPM, Steyerberg EW, Eijkemans MJC, Kuipers EJ, and
Siersema (2007), “ Detection of distant metastases in patients
with esophageal or gastric cardia cancer: a diagnosis decision
analysis, British journal of cancer, 97: 868-876.
Võ Trọng Hào, Hoàng Minh Lợi, Phan Trọng An (2009), “Giá

trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và phân giai đoạn
bệnh ung thư thực quản”, Y học Việt Nam, tập 36 (2), tr. 230236.
Yamabe Y, Kuroki Y (2008), “Tumor staging of advanced
esophageal cancer: Combination of double-constrast
esophagography and constrast-enhanced CT”, AJR, 191:753757.
Yoon YC, Lee KS (2003), “Metastasis to lymph nodes in
patients with esophageal sqamous cell carcinoma: CT versus
FDG PET for presurgical detection-prosspective study,
Gastroenterol Clin North Am, 38(1):1-14.

Ngày nhận bài báo:

04/11/2013

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

1/12/2013

Ngày bài báo được đăng:

20/02/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014



×