HỞ VAN HAI LÁ
Ths. Phạm Thị Tuyết Nga
Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai
Định nghĩa
Hở van hai lá (HoHL): luồng máu trào ngược
từ thất trái vào nhĩ trái trong thời kỳ tâm thu do
van hai lá đóng không kín.
Bộ máy van hai lá: 2 lá van, vòng van, dây
chằng, cột cơ. Tổn thương 1 trong các thành
phần nàyHoHL
Nguyên nhân
Hở hai lá cơ năng
Hở hai lá thực tổn
Hở hai lá cơ năng:
Giãn buồng thất trái > giãn vòng van
hai lá (THA, BCT giãn, BTTMCB…)
Hở hai lá thực tổn:
Do thấp tim: van xơ hóa, dầy, vôi, co rút.
Thoái hóa nhầy: van di động quá mức, đứt dây chằng.
Thiếu máu cơ tim cục bộ: NMCT đứt cột cơ nhú.
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Vôi hóa vòng van: thoái hóa ở người già
Bệnh chất tạo keo.
Hở hai lá bẩm sinh: xẻ van hai lá, 2 lỗ van hai lá.
Nguyên nhân khác: chấn thương, rối loạn chức năng van
nhân tạo (gãy, hở, thoáI hóa van).
Phân loại
Hở hai lá mạn tính:
Do thoái hóa mạn tính.
Do thấp tim.
Hở hai lá cơ năng.
Bẩm sinh.
Phân loại
Hở hai lá cấp tính:
Do nhiễm trùng.
Do thiếu máu cơ tim cục bộ.
Do chấn thương.
Do van nhân tạo bị hỏng.
Sinh lý bệnh
HoHL máu từ TT lên NT thời kỳ tâm thu
NT giãn ra máu xuống TT nhiều hơn vào
thời kỳ tâm trương V và áp lực cuối tâm
trương TT TT co bóp. Dần dần NT, TT
giãn ra suy tim trái. Do áp lực cuối tâm
trương TT ứ huyết phổi tăng áp lực
ĐMP gánh thất phải suy tim toàn bộ.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định:
Lâm sàng:
Cơ năng:
HoHL mạn tính dung nạp khá tốt.
Khó thở khi gắng sức, khó thở về đêm, phù phổi cấp.
Hồi hộp đánh trống ngực.
Đau ngực.
Ho ra máu.
HoHL cấp khó thở ngày càng tăng, hay gặp phù phổi và
shock tim.
Thực thể:
Nghe tim:
Thổi tâm thu dạng phụt ngược:
+ Chiếm toàn thời kỳ tâm thu.
+ Như tiếng phụt hơi nước.
+ Nghe rõ nhất ở mỏm tim, có thể lan ra nách hoặc sau lưng.
+ Cường độ tiếng thổi không tương xứng với độ nặng của
HoHL.
Ngoài ra:
T1 mờ.
T2 mạnh, tách đôi
T3 đầu tâm trương hoặc RTC khi HoHL nặng.
CẬN LÂM SÀNG
Xquang tim phổi:
Có thể bình thường khi HoHL nhẹ.
Giãn NT và TT.
Hình tim to toàn bộ, Gredel> 50%.
Nhánh phế huyết quản đậm.
Xquang tim phổi ở BN HoHL nặng
CẬN LÂM SÀNG
Điện tâm đồ:
HoHL nhẹ, vừa: thường bình thường.
HoHL nặng hoặc đã tiến triển:
+ Rung nhĩ.
+ Dầy nhĩ trái.
+ Dầy thất trái tăng gánh tâm trương.
Dầy thất trái tăng gánh tâm trương ở bn HoHL
Dầy thất trái tăng gánh tâm trương ỏ bệnh nhân HoHL
CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm tim và siêu âm Doppler tim:
Rất có giá trị:
Chẩn đoán xác định.
Tìm nguyên nhân.
Đánh giá mức độ nặng của HoHL.
Phát hiện thương tổn phối hợp.
Theo dõi diễn biến bệnh.
CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm TM và 2D:
Siêu âm TM:
NT, TT giãn, thành tim dầy lên, phần trăm co
cơ (%D), phân số tống máu (EF) tăng.
Không cho hình ảnh đặc hiệu, gợi ý HoHL do
sa van: hình “cái muôi” giữa hoặc cuối tâm thu.
Sa lá sau van hai lá trên siêu âm TM
CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm 2D:
Van hai lá đóng không kín.
Van hai lá bị sa ra phía sau mặt phẳng vòng
van.
Nốt vôi hóa, biến đổi van tim do thấp.
Sùi van.
Đứt dây chằng, cột cơ.
Sa lá sau van hai lá trên siêu âm 2D
CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm Doppler tim:
Siêu âm Doppler liên tục: HoHL được biểu hiện bằng
phổ tâm thu với vận tốc cao.
Siêu âm Doppler xung: chẩn đoán xác định và sơ bộ đánh
giá mức độ HoHL dựa vào độ lan xa của dòng rối trong
buồng NT. Có 4 mức độ.
HoHL trên siêu âm Doppler liên tục
Đánh giá mức độ HoHL trên siêu âm Doppler xung
CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm Doppler mầu:
HoHL: dòng mầu phụt ngược vào NT.
Đo kích thước dòng mầu mức độ HoHL.
Nhiều phương pháp đánh giá:
Đánh giá mức độ HoHL
• Đo chiều dài dòng phụt ngược vào NT:
Độ I: <1,5 cm Độ III: 1,5 – 2,9cm
Độ II: 1,5 2,9 cm Độ IV: ≥ 4,5 cm
• Đo độ rộng dòng HoHL (chỗ hẹp nhất) khi qua lỗ hở
(Vena contracta):
< 0,3 cm: HoHL nhẹ.
≥ 0,6 cm: HoHL nặng.
Đánh giá mức độ HoHL
• Tính tỷ lệ diện tích dòng HoHL/ diện tích NT:
Độ I: < 20%
Độ II: 20 40%
Độ III: > 40%
• Đo diện tích nhĩ trái:
Độ I: < 4cm2
Độ II: 4 8 cm2
Độ III: > 8cm2