Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát yếu tố nguy cơ dãn mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.23 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ DÃN MẠCH VÀNH TRONG BỆNH
KAWASAKI Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I
Đỗ Nguyên Tín1, Vũ Minh Phúc2, Hoàng Trọng Kim3

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành trong bệnh Kawasaki.
Phương pháp và bệnh nhân: tiền cứu, mô tả. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 6/2001 đến tháng
12/2002. Tổng số có 80 bệnh nhân được chẩn đoán Kawasaki, trong đó 22 bệnh nhân (27,5%) bò dãn mạch
vành và 56 bệnh nhi (70%) được truyền gamma globulin với liều 2g/kg.
Kết quả: Những bệnh nhi không được truyền gamma globulin có tỷ lệ dãn mạch vành cao (50% so với
17.8%; p=0.003). Nếu không dùng gamma globulin, các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành gồm: trong giai
đoạn cấp Hct < 35% (35.4% so với 15.6%; p=0.044), CRP > 100mg/l (44.7% so với 3%; p<0.0001) và dấu
hiệu CRP tăng kéo dài trên 30 ngày (70% so với 35.7%; p=0.045). Đối với những bệnh nhi được dùng
gamma globulin, các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành gồm: không đáp ứng với gamma globulin (57.1% so với
12.2%; p=0.004), thể không điển hình (60% so với 13.7%; p=0.01), sốt kéo dài hoặc sốt tái phát sau truyền
gamma globulin (100% so với 16.3%; p=0.03), CRP > 100mg/l trong giai đoạn cấp (33.3% so với 0%;
p=0.001). Những trẻ có điểm Asai > 9 (77.8% so với 12.9%; p<0.001) hoặc Harada ≥ 4 (36.2% so với 4.5%;
p=0.005) có nguy cơ tổn thương mạch vành cao.
Kết luận: Chỉ số Asai và Harada có giá trò đánh giá nguy cơ tổn thương mạch vành trong bệnh
Kawasaki. Nên truyền gamma globulin cho những trẻ bò Kawasaki để làm giảm nguy cơ tổn thương mạch
vành. Cần lưu ý những trẻ Kawasaki thể không điển hình và những trẻ không đáp ứng với gamma globulin
vì có nguy cơ tổn thương mạch vành cao.

ABSTRACT
INVESTIGATE THE RISK FACTORS OF CORONARY ARTERY ANEURYSM IN
KAWASAKI DISEASE IN CHILDREN AT PEDIATRIC HOSPITAL N01
Do Nguyen Tin*, Vu Minh Phuc*, Hoang Trong Kim* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.7 * Supplement


of No 1: 106 - 111

Objection: investigate the risk factors of coronary artery aneurysm in Kawasaki disease.
Methods and Patients: prospective, descriptive study. Study was performed from June 2001 to
December 2002. 80 patients were diagnosed Kawasaki disease, 22 patients (27,5%) were suffered coronary
aneurysm, 56 patients (70%) were used intravenous gamma globulin with dose of 2g/kg.
Results: Patients who didn’t receive intravenous gamma globulin have trend toward a greater rate of
coronary aneurysm (50% vs 17.8%; p=0.003). In group without gamma glogulin therapy, risk factors of
coronary aneurysm include hematocrit < 35% (35.4% vs 15.6%; p=0.044), CRP > 100mg/l (44.7% vs 3%;
p<0.0001) in acute phase and persistent elevation of CRP >1 month (45.8% vs 19.6%; p=0.016). In group
with gamma glogulin therapy, risk factors of coronary aneurysm include non-responsiveness to intravenous
gamma globulin (57.1% vs 12.2%; p=0.004), atypic Kawasaki (60% vs 13.7%; p=0.01), prolonged febrile
course > 14 days or recurrence of fever after intravenous gamma globulin (100% vs 16.3%; p=0.03), CRP
1. BS Bộ môn Nhi - Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
2. TS, BS Bộ môn Nhi - Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
3. PGS, TS, BS CK2 Chủ nhiệm Bộ môn Nhi - Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.

106

Chuyên đề Nhi û


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

> 100mg/l in acute phase (33.3% vs 0%; p=0.001). Patients who have Asai score > 9 (77.8% vs 12.9%;
p<0.001) or Harada score ≥ 4 (36.2% vs 4.5%; p=0.005) wuold be considered to be at high risk of coronary
aneurysm.
Conclusion: Asai and Harada score are useful to identify Kawasaki’s patients with coronary aneurysm.

Intravenous gamma globulin should be used in order to reduce the risk of coronary aneurysm. Pay attention
to atypic Kawasaki and non-responsiveness to intravenous gamma globulin because of high risk of coronary
aneurysm.
Bảng 2: Tiêu chuẩtn HARADA(5)

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Kawasaki là bệnh viêm không đặc hiệu các
mạch máu kích thước nhỏ đến trung bình. Bệnh
thường xảy ra ở trẻ < 4 tuổi, biểu hiện bằng sốt cấp
tính và có các triệu chứng khác đi kèm như phát
ban, lưỡi dâu, phù chi, đỏ mắt, hạch cổ(1,7). Bệnh có
thể gây biến chứng dãn và hẹp động mạch vành rất
nặng nề và là mối quan tâm cho các nhà tim mạch
nhi(6). Do cơ chế bệnh sinh chưa được hiểu rõ, nên
việc tiên đoán nguy cơ dãn mạch vành còn nhiều
khó khăn(8). Có nhiều công trình nghiên cứu về các
yếu tố nguy cơ dãn mạch vành đã được công bố(15).
Tuy nhiên, các yếu tố này còn khác nhau giữa các
tác giả và giá trò của chúng vẫn chưa đề cập đầy đủ
và chính xác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
muốn khảo sát các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành ở
trẻ bò bệnh Kawasaki tại Bệnh Viện Nhi Đồng I theo
tiêu chuẩn của Asai và Harada (bảng 1 và 2) và một
số yếu tố khác.
Bảng 1: tiêu chuẩn ASAI(12)
Giới
Tuổi
Thời gian sốt (ngày)
Sốt tái phát
Ban tái phát

Bạch cầu/ mm3 (ngàn)
Hb 10g/dl
VS
VS / CRP tăng kéo dài
(tháng)
Tim to
Loạn nhòp
Dấu hiệu thiếu máu cơ tim.
Viêm màng ngoài tim

0
Nữ
1
< 14
không
không
< 26
không
<60
<1
không
không
không
không

Bạch cầu > 12.000/mn
Tiểu cầu < 350.000/mn
CRP tăng > 100mg/l
Hematocrit < 35%
Albumin huyết thanh < 35 g/dl

Tuổi < 12 tháng
Trẻ nam

Nếu ≥ 4/7 tiêu chuẩn xếp vào nhóm nguy cơ cao.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát

Khảo sát yếu tố nguy cơ dãn mạch vành ở trẻ bò
bệnh Kawasaki tại khoa tim mạch Bệnh Viện Nhi
Đồng I
Mục tiêu chuyên biệt

Đánh giá nguy cơ dãn mạch vành theo tiêu
chuẩn của Asai và Harada
Đánh giá nguy cơ dãn mạch vành theo một số
yếu tố khác.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1
Nam
>1
14-15

26-30

60-100

2

> 100

>1





Thống kê mô tả, tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu

>15


>30


Tràn
dòch

Nếu > 9 điểm: nguy cơ cao bò tổn thương mạch vành

Chuyên đề Nhi

1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)


Tất cả các trẻ Kawasaki nhập BV Nhi Đồng I từ
6/2001- 12/2002.
Cách tiến hành
- Tất cả các trẻ đựơc chẩn đoán bệnh Kawasaki
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của AHA và CDC.
- Tất cả trẻ đều được khám lâm sàng cẩn thận
và các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết trong giai
đoạn cấp và các giai đoạn sau đó.
- Tất cả trẻ đều được dùng aspirin và có hoặc
không dùng gamma globulin.

107


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
- Thu thập số liệu và xử lý thống kê theo phần
mềm SPSS.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành trong 18 tháng (từ tháng
6/2001 đến 12/2002) có tổng số 80 bệnh nhi được
chẩn đoán Kawasaki, trong đó 22 bệnh nhi bò dãn

Nghiên cứu Y học

mạch vành, 58 bệnh nhi không bò dãn mạch vành.
Có 56 bệnh nhi được truyền gamma globulin và 24
bệnh nhi không được truyền gamma globulin do
nhiều nguyên nhân. Vai trò của từng yếu tố nguy cơ
(Bảng 3) và theo Asai và Harada (Bảng 4).


Bảng 3: Vai trò của các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành trong bệnh Kawasaki
Tổng số (n = 80)

Có dùng γ globulin
Không dùng γ globulin
Đáp ứng γ globulin
Không đáp ứng γ glob
Tuôi < 12 tháng
Tuổi 12 tháng

Không dãn Dãn ĐMV
ĐMV
46
10
12
12

P

Nhóm không dùng γ globulin
Nhóm có dùng γ globulin
(n= 24)
(n = 56)
Không dãn Dãn
P
Không dãn Dãn
P
ĐMV
ĐMV

ĐMV
ĐMV

χ2 = 8.7
p = 0.003
6
4
3
7

χ2 = 8.4
p = 0.004
χ2 = 0.44
p = 0.5

21
37

8
14

χ2 = 0.001
p = 0.98

2
10

5
7


χ2 = 1.8
p = 0.178

43
3
19
27

Giói nam
Giới nữ

40
18

18
4

χ2 = 1.3
p = 0.25

7
5

9
3

χ2 = 0.75
p = 0.386

33

13

9
1

χ2 = 1.46
p = 0.227

Thể điển hình
Thể không điển hình

50
8

13
9

χ2 = 7
p = 0.008

6
6

6
6

P=1

44
2


7
3

χ2 = 6.647
p = 0.01

Sốt > 14 ngày/ tái phát
Sốt < 14 ngày

5
53

9
13

χ2 = 11.5
p = 0.001

5
7

8
4

χ2 = 1.5
p = 0.219

0
46


1
9

χ2 = 4.68
p = 0.03

Hb < 10g%
Hb 10g%

7
51

5
17

χ2 = 1.42
p = 0.233

3
9

2
10

χ2 = 0.253
p = 0.165

4
42


3
7

χ2 = 3.4
p = 0.065

Hct <35%
Hct 35%

31
27

17
5

χ2 = 3.772
p = 0.044

5
7

10
2

χ2 = 4.444
p = 0.035

26
20


7
3

χ2 = 0.617
p = 0.432

BC > 12000/mm3
BC 12000/mm3

44
14

17
5

χ2 = 0.018
p = 0.895

8
4

9
3

χ2 = 0.2
p = 0.653

36
10


8
2

χ2 = 0.015
p = 0.903

TC < 350000/mm3
TC 350000/mm3

44
14

15
7

χ2 = 0.486
p = 0.486

10
2

9
3

χ2 = 0.253
p = 0.615

34
12


6
4

χ2 = 0.779
p = 0.377

Albumin < 35g%
Albumin 35g%

30
28

8
14

χ2 = 1.509
p = 0.219

7
5

4
8

χ2 = 1.51
p = 0.219

23
23


4
6

χ2 = 0.329
p = 0.566

VS gđ cấp > 100mm
VS gđ cấp 100mm

28
30

15
7

χ2 = 2.542
p = 0.111

5
7

7
5

χ2 = 0.667
p = 0.141

23
23


8
2

χ2 = 2.99
p = 0.084

CRP gđ cấp > 100mg/l
CRP gđ cấp 100mg/l

26
32

21
1

χ2 = 16.86
p < 0.001

6
6

11
1

χ2 = 5
p = 0.025

20
26


10
0

χ2 = 10.55
p = 0.001

VS tăng > 30 ngày
VS tăng 30 ngày

27
31

16
6

χ2 = 4.396
p = 0.056

6
6

9
3

χ2 = 1.6
p = 0.2

21
25


7
3

χ2 = 1.948
p = 0.163

CRP tăng > 30 ngày
CRP tăng < 30 ngày

13
45

11
11

χ2 = 5.78
p = 0.016

3
9

7
5

χ2 = 2.753
p = 0.045

10
36


4
6

χ2 = 1.46
p = 0.227

108

Chuyên đề Nhi û


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Nghiên cứu Y học

Bảng 4: Đánh giá nguy cơ dãn mạch vành theo chỉ số Harada và Asai
Tổng số
(n = 80)

Nhóm không dùng γ globulin
(n= 24)

Dãn đmv

P

Chỉ số Harada 4
Chỉ số Harada < 4


Không dãn
đmv
37
21

21
1

χ2 = 8.02
p = 0.005

Điểm Asai 9
Điểm Asai < 9

4
54

14
8

χ2 = 29.44
p <0.001

BÀN LUẬN
Hiệu quả của truyền gamma globulin trong việc
làm giảm nguy cơ tổn thương mạch vành ở bệnh
nhân Kawasaki đã được chứng minh. Theo Junichiro
Fukushige(7), nếu không dùng gamma globulin, tỷ lệ
dãn mạch vành khoảng 20-25% so với 3% nếu có
dùng. Durongpisitkul K và cộng sự(4) phân tích đa

biến nhiều công trình nghiên cứu từ năm 19671973, đã đưa ra tỷ lệ dãn mạch vành thay đổi từ 2.3
– 22.8% tuỳ theo có dùng gamma globulin hay
không. Trong nghiên cứu của chúng tôi, gamma
globulin cũng làm giảm đáng kể tỷ lệ dãn mạch
vành (50% so với 17.8%; p=0.003). Do đó, những
trẻ không được truyền gamma globulin sẽ là một
yếu tố nguy cơ bò dãn mạch vành.
Vì truyền gamma globulin làm giảm đáng kể tỷ
lê dãn mạch vành, nên để khảo sát chính xác hơn
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ, chúng
tôi chia dân số nghiên cứu ra làm 2 nhóm: nhóm có
dùng gamma globulin và nhóm không dùng gamma
globulin để tránh khả năng gây nhiễu do truyền
gamma globulin.
Tuổi càng nhỏ nguy cơ dãn mạch vành càng
cao(7). Theo Melish ME và Rowley AH(10,14), trẻ dưới 1
tuổi dù đã dùng gamma globulin đúng, tỷ lệ dãn
mạch vành khoảng 15% sau 8 tuần. Harada và
Asai(2,5) cũng có nhận xét tương tự. Tuy nhiên trong
nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận mối quan
hệ giữa tuổi nhỏ với nguy cơ dãn mạch vành khi
tính chung và tính riêng cho từng nhóm (Bảng 3).
Có lẽ do số lượng bệnh nhi trong nghiên cứu của
chúng tôi còn ít.

Chuyên đề Nhi

Không dãn Dãn
đmv
đmv

5
12
7
0
2
10

7
5

P
χ2 = 9.88
p = 0.002
χ2 = 4.444
p = 0.035

Nhóm có dùng γ globulin (n =
56)
Không dãn Dãn đmv
P
đmv
32
9
χ2 = 1.75
14
1
p = 0.186
2
44


7
3

χ2 = 26.2
p <0.001

Theo Harada và Asai(2,5): trẻ nam bò Kawasaki là
yếu tố nguy cơ dãn mạch vành, mặc dù cơ chế vẫn
chưa biết rõ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu chúng tôi
không ghi nhận mối liên quan này cho cả 2 nhóm
có dùng và không dùng gamma globulin (Bảng 3).
Thể bệnh Kawasaki không điển hình có tỷ lệ bò
tổn thương mạch vành cao hơn thể điển hình. Điều
này có thể do thể Kawasaki không điển hình làm
cho chẩn đoán khó khăn, nên can thiệp không kòp
thời, hơn nữa thể này thường xảy ra ở trẻ < 1 tuổi
và có nguy cơ bò dãn mạch vành cao(7). Theo Anne
H. Rowley và Stanford T. Shulman(13), Kawasaki thể
không điển hình có tỉ lệ dãn mạch vành 20% so với
7% thể điển hình. Chúng tôi cũng ghi nhận kết quả
tương tự những bệnh nhi thể không điển hình có tỷ
lệ dãn mạch vành cao hơn so với thể Kawasaki điển
hình (53% so với 12.6%; p = 0.008), điều này cũng
đúng dù bệnh nhi được truyền gamma globulin
(60% so với 13.7%; p=0.01)
Theo Asai (2), sốt kéo dài trên 14 ngày hoặc sốt
tái phát là các dấu hiệu gợi ý nguy cơ tổn thương
mạch vành. Trong nghiên cứu của chúng tôi, những
bệnh nhân sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có tỷ lệ dãn
mạch vành tăng đáng kể (63% so với 19,7%; p =

0.001). Đặc biệt, những bệnh nhi đã được truyền
gamma globulin, nếu sốt vẫn kéo dài hoặc sốt tái
phát cũng có tỷ lệ dãn mạch vành cao hơn (100% so
với 16.3%; p=0.03). Riêng những bệnh nhi không
truyền gamma globulin, thường sốt thường kéo dài
> 2 tuần, do đó chúng tôi không ghi nhận mối liên
quan này trong nhóm không dùng gamma globulin.
Theo Harada(5), trong giai đoạn cấp bạch cầu
máu tăng > 12000/mm3, tiểu cầu < 350000/mm3,
albumin huyết thanh < 35g% là các yếu tố nguy cơ

109


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
dãn mạch vành. Tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi không ghi nhận mối liên quan giữa các
yếu tố này với nguy cơ dãn mạch vành cho cả 2
nhóm.
Thiếu máu trong giai đoạn cấp của bệnh phản
ánh tình trạng viêm trong cơ thể được nhiều tác giả
xem là một yếu tố có liên quan đến nguy cơ dãn
mạch vành(5). Tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi, những bệnh nhân có Hb< 10g% không
liên quan đến tỷ lệ dãn mạch vành (p =0.233), điều
này khác với nhận đònh của tác giả Asai(2). Nhưng
nếu chọn những bệnh nhân có Hct < 35% cho thây
tỷ lệ dãn mạch vành cao hơn đáng kể (35.4% so với
15.6%; p=0.044), điều này phù hợp với nhận đònh
của tác giả Harada(5). Do đó, với giá trò Hct <35% có

thể giúp gợi ý nguy cơ cao bò dãn mạch vành.
Tăng VS phản ánh tình trạng tăng phản ứng
viêm trong cơ thể và có liên quan đến nguy cơ dãn
mạch vành trong bệnh Kawasaki(7). Theo Asai(2) VS
giờ đầu trong giai đoạn cấp tăng > 100mm và tăng
kéo dài > 30 ngày hoặc tăng trở lại là các dấu hiệu
gợi ý nguy cơ tổn thương mạch vành. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, không ghi nhận mối liên quan
giữa VS giờ đầu > 100mm và tình trạng tăng VS
kéo dài > 30 ngày với tổn thương mạch vành cho cả
2 nhóm có và không dùng gamma globulin.
CRP cũng là một yếu tố phản ánh tình trạng
viêm và có liên quan đế nguy cơ dãn mạch vành
trong bệnh Kawasaki(7,9). CRP tăng > 100mg/l (theo
Harada) trong giai đoạn cấp, tăng CRP kéo dài > 30
ngày (theo Asai) là các yếu tố nguy cơ dãn mạch
vành(2,5). Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của chúng tôi, những bệnh nhi có CRP tăng cao >
100mg/l có tỷ lệ dãn mạch vành cao hơn (44.7% so
với 18.9%; p < 0.001). Điều này đúng cho cả 2
nhóm có và không dùng thuốc. Tình trạng CRP
tăng kéo dài > 30 ngày có tỷ lệ dãn mạch vành cao
hơn (45.8% so với 19.6%; p = 0.016) và đúng ở
nhóm không dùng gamma globulin (70% so với
35.7%; p= 0.045). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi, những bệnh nhi có dùng gamma
globulin, tình trạng CRP tăng kéo dài không liên
quan đến nguy cơ tổn thương mạch vành (p =

110


Nghiên cứu Y học

0.227). Điều này có thể do ảnh hưởng của gamma
globulin trong việc ức chế phản ứng viêm và làm
giảm tổn thương mạch vành.
Theo Carol A.W (3) khoảng 10% trẻ không đáp
ứng với truyền gamma globulin, những trẻ này có
nguy cơ bò tổn thương mạch vành cao hơn so với
những trẻ đáp ứng với gamma globulin. Fukunishi
M và Mori M(7,11) ghi nhận rằng tỉ lệ dãn mạch vành
trong giai đoạn cấp trong nhóm đáp ứng với gamma
globulin (1.4%) thấp hơn nhiều so với nhóm không
đáp ứng với gamma globulin (38.5%). Chúng tôi
cũng ghi nhận kết quả tương tự, những bệnh nhi
không đáp ứng với gamma globulin có tỷ lệ dãn
vành cao hơn đáng kể so với nhóm có đáp ứng (57%
so với 12%; p = 0.004). Do đó, những bệnh nhi
được truyền gamma globulin mà không hết sốt sau
48 giờ có nguy cơ dãn mạch vành rất cao.
Từ các kết quả trên chúng tôi nhận thấy nếu xét
riêng lẻ từng các yếu tố nguy cơ dãn mạch vành
trong bệnh Kawasaki, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi có những điểm khác biệt và những điểm tương
đồng với các tác giả khác. Điều này có thể do nghiên
cúu của chúng tôi số lượng bệnh nhi còn ít do đó
chưa phản ánh chính xác vai trò của các yếu tố này,
hoặc cũng có thể do nếu chỉ dựa vào từng yếu tố
riêng biệt để đánh giá nguy cơ tổn thương mạch
vành sẽ khó đạt được mức độ chính xác cao. Do đó

để có thể đánh giá chính xác hơn nguy cơ tổn
thương mạch vành, chúng tôi thử đánh gía dựa theo
nhiều yếu tố nguy cơ cùng lúc theo thang điểm của
Harada và Asai (bảng 1 và 2).
Với thang điểm Asai, chúng tôi nhận thấy
những bệnh nhi có chỉ số Asai > 9 điểm có tỷ lệ
dãn mạch vành cao hơn có ý nghóa thống kê (77,8%
so với 12,9%; p < 0.001). Kết quả này cũng phù hợp
cho cả 2 nhóm có dùng (77% so với 6,3%; p <
0.001) và không dùng gamma globulin (77.8% so với
33%; p = 0.035). Điều này phù hợp với ghi nhận
của Junichiro Fukushige và cộng sự(7) những trẻ
trong nhóm nguy cơ thấp hầu như không bò dãn
mạch vành trong khi đó những trẻ trong nhóm
nguy cơ cao có tỷ lệ dãn mạch vành là 13% ở trẻ
nam và 5.5% ở trẻ nữ dù đã được điều trò. tích cực.

Chuyên đề Nhi û


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003

Những bệnh nhi có chỉ số Harada ≥ 4 điểm
cũng có tỷ lệ dãn mạch vành cao hơn đáng kể
(36.2% so với 4,5%; p = 0.005). Điều này cũng đúng
cho nhóm không dùng gamma globulin (70.5% so
với 0% p = 0.002). Tuy nhiên, trong nhóm có dùng
gamam globulin không ghi nhận mối liên quan này

(p = 0.186). Điều này có thể do hiệu quả của
gamma globulin làm giảm tỷ tệ tổn thương mạch
vành trong bệnh Kawasaki. Từ đó chúng tôi rút ra
kết luận, nếu đánh giá theo bảng điểm của Harada
và Asai có bổ sung sẽ cho giúp tiên lượng nguy cơ
dãn mạch vành ở những bệnh nhi chính xác hơn
nếu chỉ dựa vào một vài yếu tố đơn lẻ.

2
3

4

5

6

KẾT LUẬN
Mặc dù chưa hiểu rõ hết cơ chế bệnh sinh của
Kawasaki ở trẻ em, nhưng có nhiều yếu tố giúp gợi ý
nguy cơ tổn thương mạch vành. Trong nghiên cứu
của chúng tôi với số lượng bệnh nhi còn ít, chúng
tôi nhận thấy với chỉ số Asai có bổ sung > 9 điểm và
chỉ số Harada ≥ 4 điểm có giá trò gợi ý nguy cơ tổn
thương mạch vành ở những trẻ bò Kawasaki. Do đó
nên dùng 2 thang điểm này để đánh giá nguy cơ tổn
thương mạch vành trong bệnh Kawasaki. Ngoài các
triệu chứng trong tiêu chuẩn Harada và Asai ra, các
yếu tố khác cũng có vai trò gợi ý nguy cơ tổn thương
mạch vành như Kawasaki thể không điển hình,

không được truyền gamma globulin, không đáp ứng
với truyền gamma globulin. Do đó nên truyền
gamma globulin cho những trẻ bò Kawasaki để làm
giảm nguy cơ tổn thương mạch vành. Cần lưu ý
những trẻ Kawasaki thể không điển hình và những
trẻ không đáp ứng với gamma globulin vì có nguy cơ
tổn thương mạch vành cao.

7

8

9

10
11

12

13

14

Kawasaki disease in children. Circulation 87: 17761780.
Asai T: study of heart disease in Kawasaki disease. Jpn
J Pediatr Med 1976;9:1086.
Carol A. Wallace: Initial intravenous Gamma globulin
treatment failure in Kawasaki disease. Pediatrics
2000;105(6).
Durongpisitkul K,, Gururaj V J, Park J M, Martin C F:

The prevention of coronary artery aneurysm in
Kawasaki disease: a meta-analysis on the efficacy of
aspirin and immunoglobulin treatment. Pediatrics 1995 Dec; 96(6): 1057-61.
Harada K 1990. Kawasaki disease and gamma globulin:
the indication of intravenous gamma globulin. Prog.
Med 1990; 10:23-7.
Hirohisa Kato, Tetsu Sugimura, Teiji Akagi, Noboru
Sato, Kanoko Hashino, Yasuki Maeno, Takeyo Kazue,
Genzyu Eto, and Rumi Yamakawa: Long-term
Consequences of Kawasaki Disease: A 10- to 21-Year
Follow-up Study of 594 Patients. Circulation 94: 13791385.
Junichiro Fukushige, Michael R. Nihill 1998. Kawasaki
disease. Arthus Garson. The science and practice of
pediatric cardiology 1998; vol2 1741-1758.Williams &
Wilkins.
Hoàng Trọng Kim, Vũ Minh Phúc, Đỗ Nguyên Tín:
Tổng quan về bệnh Kawasaki ở trẻ em. Thời sự Tim
Mạch Học. Số 50 tháng 5/2002.
Martha L. Clabby and Angela M. Sharkey: Coronary
Artery Aneurysm in Kawasaki's Disease. Circulation
96: 2078.
Melish ME: Kawasaki syndrome. Pediatr Rev - 1996
May; 17(5): 153-62.
Mori M: Predictors of coronary artery lesions after
intravenous gamma-globulin treatment in Kawasaki
disease. J Pediatr - 2000 Aug; 137(2): 177-80.
Neches W.H 2002. Kawasaki disease. Robert H
Anderson. Pediatric cardiology, 2nd Edition, Vol 2:
1683-1696. Churchill Livingstone.
Rowley AH, Shunlman ST: The search for the etiology

of Kawasaki disease. Pediatr Infect Dis J 6:506508,1987.
Rowley AH: Kawasaki syndrome. Pediatr Clin North
Am - 1999 Apr; 46(2): 313-29.

15 Yanagawa H:

Epidemiologic pictures of Kawasaki
disease in Japan: from the nationwide incidence survey
in 1991 and 1992. Pediatrics-1995

Apr; 95(4): 475-9.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

AS Dajani, KA Taubert, MA Gerber, ST Shulman, P
Ferrieri, M Freed, M Takahashi, FZ Bierman, AW
Karchmer, and W Wilson: Diagnosis and therapy of

Chuyên đề Nhi

111



×