Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại khoa răng hàm mặt - Đại học Y Dược TP.HCM từ 2008 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.69 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Nghiên cứu Y học

TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM
TẠI KHOA RĂNG HÀM MẶT – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ 2008 ĐẾN 2010
Lương Thảo Nguyên*, Trần Thị Nguyên Ny**, Nguyễn Thị Kim Anh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnh nhân Rối loạn thái dương hàm (RLTDH)
và tổng kết tình hình điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến năm 2010.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứ trên. 539 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân RLTDH được điều trị tại Bộ môn
Nha khoa Cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010. Thu thập các thông tin có liên quan đến những đặc điểm về dịch tễ
học, lâm sàng, phương pháp điều trị và theo dõi.
Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam có các dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH xấp xỉ 2:1. RLTDH tập trung cao nhất
ở nhóm tuổi 18-24 và 25-44. Lý do đến khám chủ yếu là đau (52,69%), kế tiếp là mỏi (18,74%). Dấu hiệu và triệu
chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là tiếng kêu khớp (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Có mối liên quan có ý nghĩa giữa
RLTDH với giới tính, các cản trở cắn khớp và tình trạng mất nâng đỡ phía sau của bộ răng. Bệnh nhân được điều
trị bằng kết hợp nhiều phương pháp, trong đó máng nhai và mài chỉnh khớp cắn được sử dụng nhiều nhất. Có
47,12% bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, ít bệnh nhân tái khám từ 1 tháng trở
lên. Trong các bệnh án của bệnh nhân có tái khám thì hiệu quả của điều trị được ghi nhận là: 62,82% giảm đau,
32,05% giảm mỏi, 19,23% tăng biên độ vận động, 15,38% giảm tiếng kêu khớp.
Từ khóa: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH), điều trị, máng nhai, mài chỉnh khớp cắn

ABSTRACT
SITUATION OF TEMPOROMANDIBULAR DISORDERS TREATMENTS AT FACULTY OF
ODONTOSTOMATOLOGY, HO CHI MINH UNIVERSITY OF MEDECINE AND PHARMACY FROM
2008 TO 2010
Lương Thao Nguyen, Tran Thi Nguyen Ny, Nguyen Thi Kim Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 66 - 71
Objective: To examine the clinical and epidemiological characteristics of temporomandibular disorders


(TMD) patients and to review the situation of TMD treatments at Faculty of Odontostomatology, Ho Chi Minh
University of Medecine and Pharmacy from 2008 to 2010.
Methods: This retrospective study examined 539 clinical documents of TMD patients having received
treatment in the clinic of Department of Fundamental Dentistry at Faculty of Odontostomatology from 2008 to
2010. The clinical and epidemiological characteristics, the methods of treatments and the follow-up of TMD
treatments were collected and analysis.
Results: The female-to-male ratio of patients with signs and symptoms of TMD was 2:1. TMD was highest
in the group of 18 to 24 of age and in the group of 25 to 44 of age. The reasons for seeking in our clinic were
mainly by pain (52.69%), followed by fatigue of the jaws (18.74%. The signs and symptoms occupied highest
proportion were joints sounds (66.6%), followed by pain (57.7%). There was a significant relationship between
TMD with gender, occlusal inteferences and loss of posterior occlusal support. TMD patients were treated by a

* Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi. ** Khoa RHM, Đại Học Y Dược TP HCM;
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Kim Anh

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

ĐT: 0902206163

Email:

65


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

combination of methods. Among the methods for management of TMD, occlusal splint and occlusal adjustment
were two most widely used methods. 47.12% of TMD patients didn’t follow-up visits, 52.88% of TMD patients

had follow-up visits after 1 week, few of TMD patients had follow-up after treatment 1 mounth. In clinical
documents of patients with follow-up visits that have recognized the effectiveness of treatment: 62.82% decrease of
pain, 32.05% decrease of fatigue, 19.23% increase of jaw motion, 15.38% decrease of joint sounds.
Key words: temporomandibular disorders (TMD), treatment, occlusal splint, occlusal adjustmen.

MỞ ĐẦU

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU

Hiện nay, RLTDH khá phổ biến ở người
trưởng thành, khoảng một phần ba người
trưởng thành được ghi nhận có một hay nhiều
các triệu chứng, bao gồm đau ở cổ hoặc hàm,
tiếng kêu lục cục hay lạo xạo ở trong tai. Có
nhiều phương pháp điều trị nhằm kiểm soát
bệnh nhưng không có một phương pháp nào
là tốt nhất mà thường cần phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối
ưu(16). Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu
khảo sát tình hình RLTDH trong cộng đồng
như của Võ Đắc Tuyến và Hồ Thị Ngọc Linh(20)
trên nhóm công nhân dệt may, của Đoàn
Hồng Phượng(2) trên người trưởng thành
Tp.HCM, của Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn
Hồng Phượng(11) trên trẻ vị thành niên. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu khảo sát về vấn đề
điều trị bệnh nhân RLTDH. Khoa Răng Hàm
Mặt, ĐH Y Dược Tp.HCM là trung tâm điều
trị lớn của cả nước, đặc biệt là trong việc điều
trị và kiểm soát bệnh RLTDH. Với mong

muốn khảo sát tình hình điều trị RLTDH,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên
bệnh án của bệnh nhân tại Khoa Răng Hàm
Mặt từ năm 2008 đến năm 2010 nhằm các mục
tiêu sau:

Thiết kế nghiên cứu

Xác định đặc điểm về dịch tễ học, về lâm
sàng của các bệnh nhân RLTDH đã được điều
trị tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008 đến
năm 2010.
Tổng kết về tình hình điều trị bệnh nhân
RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt từ năm 2008
đến năm 2010 về phương pháp điều trị, việc theo
dõi, tái khám và đánh giá hiệu quả điều trị.

66

Nghiên cứu hồi cứu, không có nhóm chứng,
không có nhóm so sánh.

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị
RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt - ĐH Y Dược
Tp.HCM từ 2008 đến 2010. Tiêu chí loại trừ: (i)
Hồ sơ bệnh án bệnh nhân không điền đầy đủ
thông tin ở những phần hành chính, hỏi bệnh sử
hoặc khám lâm sàng; (ii) Hồ sơ bệnh án bệnh
nhân không theo hết các bước điều trị.


Phương pháp thu thập dữ liệu
Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của bệnh
nhân RLTDH điều trị tại Khoa
Về dịch tễ : Giới tính: nam, nữ ; Tuổi: được
chia làm các nhóm theo phân loại của Helkimo(8):
<18; 18-24; 25-44; 45-64; >64 ; Nơi sinh sống: ghi
nhận theo 2 nơi: ở Tp.HCM và ở các tỉnh. Về lâm
sàng : Lý do đến khám: đau, tiếng kêu khớp, mỏi
cơ/hàm, hạn chế vận động, kẹt hàm, nghiến
răng, lý do khác. Bệnh sử: ghi nhận các triệu
chứng và thời gian xuất hiện để xác định tính
chất cấp hay mãn của bệnh. Trong đó, triệu
chứng cấp là triệu chứng xuất hiện trong vòng 6
tháng trước lần khám đầu của bệnh nhân, triệu
chứng mãn là triệu chứng đã xuất hiện trên 6
tháng(9). Các dấu hiệu và triệu chứng RLTDH
được ghi nhận bao gồm: Đau (đau ở khớp, đau ở
cơ) ; Tiếng kêu ở khớp (1 bên hay 2 bên; lục cục
hay lạo xạo) ; Loạn năng (giới hạn vận động
hàm: bệnh nhân há miệng hạn chế khi biên độ
há tối đa <40mm ; lệch hàm: độ lệch khi há
miệng tối đa >2mm ; kẹt hàm ; mỏi hàm/cơ ; triệu
chứng ở tai: đau vùng trong tai, ù tai ; đau đầu) ;
Khớp cắn (Ghi nhận các đặc điểm khớp cắn : xếp

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

hạng Angle: I, II, III ; cắn sâu : độ cắn phủ
>4mm ; cắn chìa : độ cắn chìa >4mm; cản trở
khớp cắn ở các tư thế: lui sau, lồng múi tối đa,
đưa hàm sang bên, đưa hàm ra trước ; mất nâng
đỡ phía sau: không có sự tiếp xúc răng phía sau
ở cả 2 bên hàm, từ răng 4 trở ra sau). Thói quen
xấu: ghi nhận 2 thói quen xấu là: nghiến răng và
nhai một bên.

Tình hình điều trị bệnh nhân RLTDH tại Khoa
Răng Hàm Mặt
Ghi nhận các phương pháp điều trị RLTDH
được áp dụng tại Khoa. Ghi nhận thông tin về
thời gian tái khám của bệnh nhân theo 4 mốc:
không tái khám, tái khám sau 1 tuần, tái khám
sau 1 tháng, tái khám sau 2 tháng; về hiệu quả
điều trị: giảm đau, giảm mỏi, tăng biên độ vận
động hàm và giảm tiếng kêu khớp hay không…

Xử lý và phân tích số liệu
Bằng SPSS 16.0. Sử dụng phép kiểm định
Chi - Bình phương nhằm xác định mối tương
quan giữa RLTDH với giới tính và một số yếu
tố khớp cắn.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm về dịch tễ học và lâm sàng của mẫu
Dịch tễ học
Giới tính
Trong tổng số 539 hồ sơ bệnh án được

khảo sát, số lượng bệnh nhân nữ (367 người;
68,09%) trội hơn số lượng bệnh nhân nam (172
người; 31,91%), tỷ lệ nam: nữ xấp xỉ là 1:2.
Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên
cứu khác như của Võ Đắc Tuyến(19), của Locker
và Slader, và của Szentpetery(8). Điều này có
thể được giải thích bởi sự khác nhau về đặc
điểm của hai giới: nữ giới thường nhạy cảm
hơn nam giới và có ngưỡng đau thấp hơn, nữ
giới cũng quan tâm đến vấn đề sức khỏe hơn
nam giới, khả năng chịu áp lực tâm lý ở nữ
kém hơn nam…(2).
Tuổi
Phân bố từ độ tuổi nhỏ nhất là 13 tuổi (4

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

người) đến độ tuổi lớn nhất là 73 tuổi (2
người). Tuy nhiên, tập trung nhiều nhất ở độ
tuổi từ 18 đến 24 tuổi (236 người - 43,78%) và
độ tuổi từ 25 đến 44 tuổi (209 người - 38,78%).
Các nghiên cứu trong cộng đồng cũng cho
thấy tỷ lệ các triệu chứng và dấu chứng cao
hơn ở nhóm tuổi thanh niên và trung niên so
với các lứa tuổi khác như nghiên cứu của: Von
Korff, LeResche, Mohlin, Agerberg và
Bergenholtz, Locker(8), Goulet(6), Đoàn Hồng
Phượng(2) và Võ Đắc Tuyến(19).

Nơi sinh sống : 74,03% bệnh nhân điều trị tại khoa
Răng Hàm Mặt sống ở Tp.HCM. 140 bệnh nhân
đến khám từ các tỉnh khác (25,97%). Điều này chỉ
ra rằng có một số lượng đáng kể bệnh nhân có
nhu cầu điều trị RLTDH tại các tỉnh nhưng lại
phải đến Tp.HCM. Tình trạng này có thể do
công tác y tế tại các tỉnh chưa đáp ứng được việc
điều trị RLTDH, vì vậy chúng tôi đề nghị cần có
các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các bác
sĩ Răng Hàm Mặt tại các địa phương nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc
chữa trị RLTDH.

Đặc điểm lâm sàng
Lý do đến khám: nhiều nhất là đau (52,69%), như
đau ở cơ, đau ở khớp khi vận động, đau ở khớp
khi sờ, đau dai dẳng...; tiếp theo là mỏi (18,74%),
có thể là mỏi ở cơ hay mỏi hàm khi vận động; tỷ
lệ bệnh nhân đến khám vì tiếng kêu khớp là
14,29%. Bệnh sử : Về bệnh sử, các bệnh nhân có
các triệu chứng cấp như đau (38,03%), tiếng kêu
khớp (17,63%), khó khăn khi vận động hàm
(22,45%); và các triệu chứng mãn như: đau
(24,85%), tiếng kêu khớp (22,26%), khó khăn khi
vận động hàm (14,5%). Đặc biệt có tỷ lệ đáng kể
các bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng này
trên 3 năm (21 bệnh nhân có các triệu chứng
RLTDH xuất hiện từ 5 đến 10 năm trước). Rõ
ràng, các triệu chứng của RLTDH xuất hiện đã
lâu, nhưng có một lượng đáng kể bệnh nhân vẫn

chưa điều trị, chỉ khi nào các triệu chứng trên trở
nên trầm trọng hơn thì người bệnh mới có nhu
cầu điều trị.

67


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

Dấu hiệu và triệu chứng của RLTDH
Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng
Trong số các dấu hiệu và triệu chứng khi
khám lâm sàng thì tiếng kêu khớp có tỷ lệ cao
nhất (66,6%), kế đến là đau (57,7%). Bên cạnh đó,
các dấu hiệu và triệu chứng khác cũng chiếm tỷ
lệ cao. Như vậy, mặc dù bệnh nhân đến khám
với lý do đau là chiếm chủ yếu nhưng khi khám
lâm sàng cho thấy tiếng kêu khớp vẫn là triệu
chứng- dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì nghiên
cứu này được tiến hành trên thông tin của nhóm
bệnh nhân điều trị RLTDH nên tỷ lệ dấu hiệu và
triệu chứng cao hơn so với những nghiên cứu
trong cộng đồng như các nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Anh và Đoàn Hồng Phượng(11)
trên trẻ vị thành niên với tiếng kêu khớp là 7,8%,
đau là 2,1%; nghiên cứu của Đoàn Hồng
Phượng(2) trên người trưởng thành với tiếng kêu
khớp là 24,62%, đau là 22,7%...Về tiếng kêu

khớp, bệnh nhân có dấu hiệu – triệu chứng tiếng
kêu khớp 1 bên nhiều hơn tiếng kêu khớp 2 bên

(38,4% và 28,2%), với tiếng kêu lục cục là chủ yếu
(62,52%) (bảng 1). Kết quả này tương tự với
nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến(19) với tỷ lệ tiếng
kêu lục cục là 70% và tiếng kêu lạo xạo là 5%.
Trong cộng đồng, nghiên cứu cuả Đoàn Hồng
Phượng(2) cho thấy tỷ lệ tiếng kêu lục cục
(24,62%) nhiều hơn tiếng kêu lạo xạo (0,38%).
Triệu chứng – dấu chứng tiếng kêu lục cục và lạo
xạo được thống kê theo nghiên cứu của Helkimo
là 21,5% và 11,5%(8). Về triệu chứng đau, đau
khớp khi vận động hàm (50,28%) nhiều hơn đau
khớp khi sờ (34,32%), trong đó, đau 1 bên khớp
nhiều hơn đau 2 bên khớp (bảng 1). Kết quả này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Hồng
Phượng: đau khớp thường gặp ở một bên so với
đau khớp ở hai bên(2). Ngoài ra, các triệu chứng
khác như triệu chứng ở tai, đau đầu đều khá cao.
Theo LeResche và cs(8) cho rằng hầu hết các đối
tượng có đau ở vùng hàm mặt khi hàm nghỉ đều
có các triệu chứng đi kèm như đau đầu, ù tai,
chóng mặt và đau vùng cổ vai.

Bảng 1. Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng
Khám lâm sàng
ðau khớp
ðau khớp khi vận ñộng hàm
ðau 1 bên khớp

ðau 2 bên khớp
ðau khớp khi sờ nắn
ðau 1 bên khớp
ðau 2 bên khớp
ðau cơ khi sờ nắn
ðau cơ thái dương
ðau cơ cắn
Tiếng kêu ở khớp
Tiếng kêu 1 bên khớp
Tiếng kêu 2 bên khớp
Lục cục
Lạo xạo
Giới hạn vận ñộng hàm
Lệch hàm khi há
Kẹt hàm
Mỏi hàm
Triệu chứng ở tai
ðau ñầu

Nam
n
89
70
54
16
46
35
11
42
15

27
109
68
41
102
7
31
34
49
59
21
40

Nữ
%
51,74
40,70
31,39
9,30
26,74
20,35
6,39
24,42
8,72
15,70
63,37
39,53
23,84
59,30
4,07

18,02
19,77
28,49
34,30
12,21
23,26

n
222
201
153
48
139
112
27
131
39
92
250
139
111
235
15
104
71
144
112
130
144


%
60,49
54,77
41,69
13,08
37,87
30,52
7,36
35,70
10,63
25,07
68,12
37,87
30,25
64,03
4,09
28,34
19,34
39,24
30,52
35,42
39,24

p

Chung Nam- Nữ

Tỷ lệ %

ns

0,01
ns
ns
0,04
ns
ns
0,006
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns
0,02
ns
0,02
ns
0,009
0,001

311
271
207
64
185
147
38
173
54

119
359
207
152
337
22
135
105
193
171
151
184

57,70
50,28
38,40
11,88
34,32
27,27
7,05
32,10
10.02
22,08
66,60
38,40
28,20
62,52
4,08
25,05
19,48

35,81
31,73
28,01
34,14

Phép kiểm định Chi – Bình phương; ns: p>0,05

Tỷ lệ các dấu hiệu và triệu chứng theo giới tính

68

Theo kết quả nghiên cứu, có mối liên quan

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
có ý nghĩa thống kê ở một số triệu chứng dấu
hiệu RLTDH với giới tính như: đau (đau khớp
khi vận động hàm, đau khớp khi sờ nắn, đau cơ
khi sờ nắn), khó khăn khi thực hiện chức năng,
kẹt hàm, triệu chứng ở tai, triệu chứng ở đầu của
nữ thì cao hơn nam. Nhiều nghiên cứu tình
trạng RLTDH trong cộng đồng cũng cho thấy:
nữ có biểu hiện nhiều hơn nam đối với các tỷ lệ
các triệu chứng hay dấu chứng mỏi hàm, há hạn
chế, đau cơ khi sờ, đau khớp khi sờ(2).

Khớp cắn
Theo quan sát của chúng tôi, hầu hết bệnh

nhân điều trị RLTDH tại Khoa có khớp cắn
Angle I (74,4%), trong đó có khoảng 6% bệnh
nhân có cắn sâu và cắn chìa, và không có mối
liên quan có ý nghĩa giữa loại khớp cắn theo
Angle, cắn sâu, cắn chìa với tình trạng RLTDH.
Theo nghiên cứu của Gesch và cs, 2004(5) khảo sát
trên 4310 người từ 20-81 tuổi thì không có mối
liên quan giữa độ cắn chìa và độ cắn phủ với
tình trạng RLTDH. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Thilander và cs, 2002(18) lại cho thấy có mối liên
quan giữa cắn chìa, Angle III với tình trạng
RLTDH, nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh
và Đoàn Hồng Phượng(11) cũng cho thấy có mối
liên quan giữa cắn sâu và tiếng kêu khớp. Đặc
biệt, có đến 83,11% tổng số bệnh nhân có cản trở
ở các tiếp xúc cắn khớp với cản trở ở tư thế
tương quan trung tâm là cao nhất 58,81% và có
mối liên quan có ý nghĩa giữa cản trở cắn khớp
với đau khớp và đau đầu (bảng 2). Mặc dù có
nhiều nghiên cứu cho thấy không có sự liên
quan có ý nghĩa giữa một khớp cắn xấu với tình
trạng RLTDH(12), cũng không tìm thấy bằng
chứng cản trở cắn khớp là yếu tố gây RLTDH(1).
Kết quả của nghiên cứu này khác với kết quả của
các nghiên cứu nói trên vì mẫu nghiên cứu của
chúng tôi là hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân
đã được chẩn đoán là RLTDH. Chúng tôi còn ghi
nhận thông tin về mất nâng đỡ phía sau của
khớp cắn, kết quả cho thấy 33 người có mất nâng
đỡ phía sau chiếm tỷ lệ 6,12%. Theo nghiên cứu

của Tallents(17), có mối liên quan giữa sự mất
răng sau hàm dưới với sự dời đĩa khớp, theo

Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu của Wang(21), những người mất răng
sau có tỷ lệ % RLTDH cao hơn, ở đây, chúng tôi
cũng thấy có mối liên quan có ý nghĩa với tình
trạng RLTDH ở các triệu chứng khó khăn khi
thực hiện chức năng (p=0,002).
Bảng 2. Mối liên quan giữa cản trở cắn khớp và dấu
hiệu, triệu chứng RLTDH
Triệu chứng &
dấu hiệu RLTDH
ðau khớp
ðau cơ
Tiếng kêu khớp
Há hạn chế
Lệch hàm
Kẹt hàm
Mỏi
Tr/c ở tai
ðau ñầu

n
263
148
297

116
86
160
140
125
162

Cản trở cắn khớp

Không
%
n
%
58,71
48
52,71
33,04
25
27,47
66,29
62
68,13
25,89
19
20,88
19,20
19
20,88
35,79
33

36,26
31,25
31
34,07
27,90
26
28,57
36,16
22
24,18

p

0,01
ns
ns
ns
ns
ns
ns
ns
0,005

Phép kiểm định Chi- Bình phương, ns: p>0,05

Thói quen xấu
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thói quen
xấu chiếm tỷ lệ khá cao: nhai một bên
(63,27%), nghiến răng (46,38%). Theo Oral(13),
nghiến răng được coi là yếu tố khởi đầu hay

duy trì RLTDH, là yếu tố nguy cơ gây ra
những triệu chứng và dấu hiệu của đau miệng
mặt, đau khớp TDH, cơ hàm. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này, thực tế có một số bệnh nhân
không nhận biết được họ có thói quen xấu
như: không biết mình có siết chặt răng, không
biết mình có nghiến răng khi ngủ… nên thông
tin ghi nhận từ việc hỏi bệnh nhân có thể chưa
chính xác. Vì vậy, chúng tôi không tìm mối
liên quan giữa thói quen xấu và tình trạng
RLTDH. Chúng tôi hy vọng có thêm một số
nghiên cứu về vấn đề này trong tương lai.

Tình hình điều trị RLTDH tại khoa
Các phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị RLTDH được áp
dụng tại Khoa rất đa dạng và được thực hiện
phù hợp trên mỗi bệnh nhân. Trong đó, máng
nhai và mài chỉnh khớp cắn là hai phương
pháp được áp dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó,

69


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013

tại Khoa cũng kết hợp sử dụng những phương
pháp khác như: nội khoa - kê toa thuốc giảm

đau, giãn cơ, kháng viêm…; vật lý trị liệu –
chườm nóng, tập vận động hàm, tập loại bỏ
các thói quen xấu, nhai đều hai bên và phối
hợp điều trị nhổ răng, phục hình, chỉnh
hình...Mặc dù chưa có chứng cớ chứng minh
cản trở cắn khớp là nguyên nhân gây
RLTDH(1), cũng như việc mài điều chỉnh khớp
cắn chưa phải là một phương pháp có hiệu
quả cao(7). Nhưng theo Dawson(1), việc mài
chỉnh khớp cắn là một trong những phương
pháp điều trị rất hiệu quả, giúp giảm đau,
giảm mỏi và giảm các triệu chứng RLTDH.
Đây cũng là một trong hai phương pháp điều
trị được áp dụng tại Khoa cao và chúng tôi
cũng nhận thấy sự cải thiện tình trạng RLTDH
trên những bệnh nhân được điều trị bằng
phương pháp này. Điều trị nội khoa có thể kết
hợp với điều trị vật lý trị liệu để tăng hiệu quả
trong điều trị RLTDH. Các phương pháp vật
lý trị liệu được áp dụng tại Khoa như: chườm
nóng (sử dụng hơi nóng ẩm), tập vận động
hàm, loại bỏ các thói quen xấu, giúp bệnh
nhân nhai đều hai bên….Xu hướng điều trị
RLTDH hiện nay trên thế giới là hướng tới
điều trị về thái độ và hành vi của bệnh nhân
với các liệu pháp như liệu pháp tâm lý, liệu
pháp phản hồi sinh học, liệu pháp nhận thức –
hành vi, tập vận động hàm… Đây là những
phương pháp điều trị đơn giản và chi phí thấp
nhưng có hiệu quả lâu dài và bệnh nhân có thể

tự chăm sóc(4,14).

Theo dõi tái khám và đánh giá hiệu quả
điều trị
Về việc tái khám
Theo kết quả cho thấy: trong số các bệnh
nhân đến Khoa điều trị RLTDH thì có 47,12%
bệnh nhân không tái khám, 52,88% bệnh nhân
tái khám sau 1 tuần, và 3,9% bệnh nhân tái khám
sau 1 tháng hay 2 tháng.
Về hiệu quả điều trị
Khảo sát các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành

70

công lâu dài và tương tự nhau giữa các loại điều
trị không xâm lấn (vật lý trị liệu, máng nhai, liệu
pháp nhận thức hành vi..) và điều trị xâm lấn
(mài điều chỉnh khớp cắn, phục hình, chỉnh
hình, phẫu thuật)(3), cũng như giữa các phương
pháp điều trị(10, 15). Trong nghiên cứu này, chúng
tôi chỉ đánh giá về hiệu quả điều trị nói chung
mà không đánh giá về hiệu quả của từng
phương pháp. Trong 78 hồ sơ bệnh án của bệnh
nhân khi tái khám có ghi nhận sự thay đổi tình
trạng RLTDH, cụ thể có 100% bệnh nhân được
điều trị đã giảm các triệu chứng và dấu hiệu của
RLTDH. Trong đó, có 62,82% giảm đau, 32,05%
giảm mỏi, 15,38% giảm tiếng kêu khớp và
19,23% tăng biên độ vận động hàm cũng như là

giảm các dấu hiệu và triệu chứng khác của
RLTDH. Phần lớn hồ sơ bệnh án chỉ ghi nhận
công việc điều trị trong buổi tái khám mà thiếu
sót việc ghi nhận sự thay đổi các dấu hiệu và
triệu chứng RLTDH trên bệnh nhân sau điều trị.
Chúng tôi đề nghị khi tái khám, cần thiết ghi
nhận đầy đủ về tình hình bệnh nhân ngay tại
thời điểm đó.

KẾT LUẬN
Khảo sát tình hình điều trị RLTDH trên 539
hồ sơ bệnh án của bệnh nhân đến khám và điều
trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm Mặt – ĐH Y
Dược Tp.HCM từ năm 2008 – 2010, chúng tôi rút
ra một số nhận xét sau: Về dịch tễ học: tỷ lệ nữ:
nam là 2:1 ; tập trung bệnh nhân RLTDH cao
nhất ở nhóm tuổi 18-24 và 25-44 ; lượng bệnh
nhân RLTDH chủ yếu là tại Tp.HCM, có khoảng
25,97% bệnh nhân đến từ tỉnh, trong đó có nhiều
bệnh nhân đến từ những tỉnh ở khá xa như: Cà
Mau, Bình Định. Về lý do đến khám: nhiều nhất
là đau, tiếp theo là mỏi, nghiến răng, tiếng kêu
khớp. Về biểu hiện của RLTDH: dấu hiệu và
triệu chứng: theo thứ tự thường gặp là tiếng kêu
khớp (66,6%), đau (57,7%), kẹt hàm (35,81%).
Trong đó, đau: đau khớp khi vận động nhiều
hơn đau khớp khi sờ nắn, đau 1 bên khớp nhiều
hơn đau 2 bên khớp, đau cơ khi sờ nắn với đau
cơ cắn chiếm tỉ lệ cao nhất; về tiếng kêu khớp:
tiếng kêu khớp 1 bên chiếm tỷ lệ cao hơn tiếng


Chuyên Đề Răng Hàm Mặt


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
kêu khớp 2 bên, tiếng kêu lục cục là chủ yếu
(62,52%) so với tiếng kêu lạo xạo (4,54%). Tương
quan có ý nghĩa giữa các yếu tố sau đây đã được
phát hiện (p<0,05): về tình trạng RLTDH với giới
tính ; giữa cản trở cắn khớp với đau khớp và đau
đầu ; giữa mất nâng đỡ phía sau với triệu chứng
khó khăn khi thực hiện chức năng. Tình hình
điều trị RLTDH : máng nhai và mài chỉnh khớp
cắn là hai phương pháp được áp dụng nhiều
nhất trong điều trị RLTDH tại Khoa Răng Hàm
Mặt. Có 47,12% bệnh nhân không tái khám,
52,88% bệnh nhân tái khám sau 1 tuần, ít bệnh
nhân tái khám từ 1 tháng trở lên. Trong 78 hồ sơ
bệnh án của bệnh nhân có tái khám và có ghi
nhận hiệu quả của điều trị thì có 100% bệnh
nhân điều trị có hiệu quả (62,82% giảm đau,
32,05% giảm mỏi, 19,23% tăng biên độ vận động,
15,38% giảm tiếng kêu khớp).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.
4.


5.

6.

7.

Dawson PE (2007). Functional Occlusion from TMJ to Smile
Design. Mosby Elsevier.
Đoàn Hồng Phượng (2005). Tình hình Rối loạn thái dương
hàm ở người lớn (từ 18 đến 54 tuổi) tại thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn thạc sỹ y học - ĐH Y Dược Tp.HCM.
Đoàn Hồng Phượng (2012). Tổng quan về điều trị RLTDH.
Cập Nhật Nha Khoa - Đại học Y Dược Tp.HCM, 17: 48-54.
Gardea MA, Gatchel RJ, Mishra KD (2001). Long-term efficacy
of biobehavioral treatment of temporomandibular disorders. J
Behav Med, 24(4): 341-359.
Gesch D, Bernhardt O, Alte D, Kocher T, John U, Hensel E
(2004). Malocclusions and clinical signs or subjective
symptoms of temporomandibular disorders (TMD) in adults.
Results of the population-based Study of Health in Pomerania
(SHIP). J Orofac Orthop, 65(2): 88-103.
Goulet JP, Lavigne GJ, Lund JP (1995). Jaw pain prevalence
among French-speaking Canadians in Quebec and related
symptoms of temporomandibular disorders. J Dent Res,
74(11): 1738-1744.
Koh H, Robinson PG (2004). Occlusal adjustment for treating
and preventing temporomandibular joint disorders. J Oral
Rehabil, 31(4): 287-292.


Chuyên Đề Răng Hàm Mặt

8.

9.
10.

11.

12.

13.
14.

15.

16.

17.

18.

19.

20.

21.

Nghiên cứu Y học


LeResche L (1997). Epidemiology of temporomandibular
disorders: implications for the investigation of etiologic
factors. Crit Rev Oral Biol Med, 8(3): 291-305.
Magremanne M, Bredas P (1997). Les algies facials. Rev
Stomatol Chir Maxillofac, 98(1): 37-42.
McNeely ML, Armijo OS, Magee DJ (2006). A systematic
review of the effectiveness of physical therapy interventions
for temporomandibular disorders. Phys Ther, 86(5): 710-725.
Nguyễn Thị Kim Anh, Đoàn Hồng Phượng (2011). Theo dõi
tình trạng Rối loạn thái dương hàm ở trẻ vị thành niên (từ 12
đến 14 tuổi) (Nghiên cứu tại trường PTCS Bàn Cờ, Quận 3,
Tp.HCM). Tạp chí Y học thực hành, 793: 134-141.
Okeson JP (2008). Etiology and identification of functional
disturbances in the masticatory. In: Okeson JP. Management
of temporomandibular disorders and occlusion, 6th edition,
130-204, Mosby.
Oral K, Bal KB, Ebeoglu B, Dincer S (2009). Etiology of
temporomandibular disorder pain. Agri, 21(3): 89-94.
Orthlieb JD, Tran TNN, Camoin A, Mantout B (2013).
Propositions for a cognitive behavioural approach to bruxism
management. J Stomat Occ Med (online first).
Schmid-Schwap M, Bristela M, Kundi M, Piehslinger E (2009).
Treatment of patients with temporomandibular disorders- a
retrospective treatment comparison. J Stomat Occ Med, 2: 5964.
Stohler CS, Zarb GA (1999). On the management of
temporomandibular disorders: a plea for a low-tech, highprudence therapeutic approach. J Orofac Pain, 13(4): 255-261.
Tallents RH, Macher DJ, Kyrkanides S, Katzberg RW, Moss
ME (2002). Prevalence of missing posterior teeth and
intraarticular temporomandibular disorders. J Prosthet Dent,
87(1): 45-50.

Thilander B, Rubio G, Pena L, de MC (2002). Prevalence of
temporomandibular dysfunction and its association with
malocclusion in children and adolescents: an epidemiologic
study related to specified stages of dental development. Angle
Orthod, 72(2): 146-154.
Võ Đắc Tuyến (1991). Nhận xét lâm sàng về chẩn đoán và
điều trị hội chứng đau loạn năng bộ máy nhai. Luận văn tốt
nghiệp Bác sĩ CKI, Nội trú khóa VIII (1988- 1991), Khoa RHM,
ĐH Y Dược Tp.HCM.
Võ Đắc Tuyến, Hồ Thị Ngọc Linh (2004). Khảo sát thăm dò
Rối loạn thái dương hàm tại một mẫu dân số ở thành phố Hồ
Chí Minh. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học răng
hàm mặt- ĐH Y Dược Tp.HCM, 37-42.
Wang MQ, Xue F, He JJ, Chen JH, Chen CS, Raustia A (2009).
Missing posterior teeth and risk of temporomandibular
disorders. J Dent Res, 88(10): 942-945.

71



×