Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Áp dụng đường mổ whitehead vào phẫu thuật điều trị bệnh lý vùi dương vật bẩm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.3 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

ÁP DỤNG ĐƯỜNG MỔ WHITE HEAD VÀO PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ 
BỆNH LÝ VÙI DƯƠNG VẬT BẨM SINH 
Huỳnh Vĩnh Hải Ngươn* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu Giới thiệu sử dụng đường mổ phẫu thuật Whitehead (phẫu thuật làm dài dương vật người lớn) 
vào trong phẫu thuật điều trị bệnh vùi dương vật bẩm sinh, thay vì qua đường mổ cắt da qui đầu của phẫu thuật 
Lipszyc. 
Phương pháp nghiên cứu: Gây mê toàn thân và đặt nội khí quản, không gây tê tại chổ để phẫu tích được dể 
dàng hơn. Dương vật được kéo ra để dể phẫu tích ở gốc bằng một mối chỉ khâu kéo ở đầu dương vật. Đường rạch 
da dài từ 1,5 cm đến 2 cm trên vùng xương mu sát với gốc dương vật qua lớp cân dưới da, phẫu tích và cắt 2 
dây chằng treo ở 2 bên tĩnh mạch lưng dương vật nông (superficial dorsal vein). Qua đường mổ này, phẫu tích 
tách cân Dartos khỏi cân Buck ở mặt lưng, hai bên và bụng của dương vật, động tác này nhằm cắt bỏ các dây 
dính bất thường. nằm giữa 2 lớp cân. Cố định gốc dương vật bằng cách khâu cân Buck‐Dartos của dương vật 
vào cân Scarpa và tổ chức dưới da vùng xương mu bằng 2 đến 4 mối chỉ không tan (4/0). May lại vết mổ trong 
da bằng chỉ tiêu (5/0). Cắt da qui đầu nếu thấy dư da qui đầu. Băng ép cuộn quanh thân dương vật để giãm bớt 
phù nề và giữ trong 1 tuần đến ngày tái khám. 
Kết  quả:  Từ  tháng  5  năm  2005  đến  tháng  5  năm  2013  tại  bệnh  viện  Triều  An  đã  phẫu  thuật  được  93 
trường hợp vùi dương vật bằng đường mổ này, thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút, với kết quả tốt, chỉ 
có 5 trường hợp bị tái phát. 
Kết luận: Với phẫu thuật đơn giản, qua đường mổ nhỏ hình cung dài từ 1,5 cm đến 2 cm ở vùng xương 
mu sát với gốc mặt lưng dương vật, tách hai lớp cân Buck và Dartos, cắt những dây dính bất thường nằm giữa 
hai lớp cân này dọc theo thân dương vật từ gốc ra đầu dương vật và khâu cố định cân Buck‐Dartos của dương 
vật vào cân Scarpa của thành bụng rất dể thực hiện. Tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả mỹ mãn, thời gian 
phẫu thuật ngắn, hậu phẫu ít đau, phù nề ít, tỷ lệ tái phát thấp cho bệnh nhân bị vùi dương vật. 
Từ khóa: Phẫu thuật Whitehead, vùi dương vật bẩm sinh. 


ABSTRACT 
APPLY THE INCISION OF WHITEHEAD PROCEDURE TO THE TREATMENT OF THE 
CONGENITAL BURIED PENIS 
Huynh Vinh Hai Nguon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 175 ‐ 179 
Objective:  Introduction of application the incision of Whitehead operation (surgery for adults) to surgical 
treatment of congenital buried penis instead of the circumferential coronal incision of Lipszyc procedure.  
Method:  General anesthesia with endotracheal intubation was given to all cases and local anesthesia was 
avoided for dissection of the surgical planes could be easier. A traction suture was applied to the glans. A curved 
incision  length  from  1.5  cm  to  2  cm  at  the  penopubc  junction,  through  the  fascia  under  the  skin,  two  lateral 
suspensory ligaments on the both sides of superficial dorsal vein were cut off. Also through this way, the Dartos 
fascia and the Buck fascia were separated by blunt dissection in oder to cut the abnormal adherent sticking fibres 
between two layers along the shaft of the penis from the base to the glans. And then the Buck‐Dartos’s fascia were 
* Bệnh viện.Triều An 
Tác giả liên lạc: Bs Huỳnh Vĩnh Hải Ngươn 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

ĐT: 0903646315     Email:  

175


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

fixed to the Scarpa’s fascia of the abdominal wall at the penopubic junction by 2 to 4 non‐absorbable 4/0 stiches. 
The  skin  wound  was  closed  with  absorbable  sutures.  Circumcision  could  be  performed  if  there  is  residual 
redundant skin. Compressed bandage around the penis in order to relief the edema and keep it for one week. 
Results: From May 2005 to May 2013 at the Triều An Hospital totally 93 cases of BP have been performed 

with this incision, the average surgical time is 30 minutes with good results, only 5 cases considered recurred. 
Conclusions: With simple operation, through a small curved incision from 1.5 cm to 2 cm on the pubic area 
at the penopubic junction of the penis, separating the two fascia layers of Buck and Dartos, cutting the adherent 
sticking fibres between two layers along the shaft of the penis from the base to the glans, and stitched fixation of 
Buck‐Dartos’s fascia of penis to the Scarpa’s fascia of the abdominal wall are very easy to perform. Simple but 
fully  satisfactory  results:  Short  operative  time,  less  postoperative  pain,  less  edema,  and  low  recurrent  rate  for 
patients with BP. 
Key words: The incision of Whitehead procedure, the Congenital Buried Penis. 
cũng  qua  phẫu  trường  nầy  cố  định  cân  Buck‐
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dartos vào cân Scarpa của thành bụng vùng mu 
Vùi dương vật (VDV)  còn  gọi  là  dương  vật 
bằng 2 đến 4 mối khâu với chỉ không tan (4/0). 
ẩn hay bị dấu là một hình thái dương vật bị che 
Từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 5 năm 2005 
khuất khó nhìn thấy (Cromie et al)(5). Hình thái 
tại BV.Triều An đã phẫu thuật 8 ca VDVBS với 
này có thể chia ra làm 3 nhóm tùy theo nguyên 
phẫu thuật Lipszyc, qua thực tế nhận thấy rằng 
nhân (Maixels et al, 1986)(9), (Casale et al, 1999)(3): 
với  phẫu  trường  nhỏ  hẹp  của  phẫu  thuật 
(1) Vùi dương vật bẩm sinh (VDVBS) là bệnh lý 
Lipszyc  rất  khó  cố  định  chính  xác  cân  Buck‐
mà dương vật phát triển bình thường, và lổ sáo 
Dartos  vào  cân  Scarpa  là  một  trong  những  yếu 
nằm đúng vị trí qui đầu, nhưng thân dương vật 
tố đưa đến thành công.  
không  nhô  lên  mà  bị  che  dưới  lớp  da  qui  đầu 
Cấu  trúc  giải  phẫu  của  người  bình  thường 
nằm sát thành bụng, có 2 nguyên nhân thứ nhất 

thì 
khoảng 
từ  1/3  đến  1/2  chiều  dài  của  dương 
là  do  sự  cố  định  lỏng  lẻo  của  lớp  cân  Buck  và 
vật bị lún vào trong cơ thể và đính vào bờ dưới 
Dartos  của  dương  vật  vào  lớp  cân  Scarpa  của 
của  xương  mu  bởi  dây  chằng  treo  (suspensory 
thành  bụng,  thứ  nhì  là  do  những  dây  dính  bất 
ligament). Phẫu thuật Whitehead  là  phẫu  thuật 
thường  giữa  2  lớp  cân  Buck  và  Dartos  do  sự 
làm  dương  vật  của  người  lớn  dài  ra  do  không 
phát  triển  quá  mức  và  không  đồng  bộ.  (2) 
còn bị lún vào trong thành bụng, theo E.Douglas 
Dương vật bị bẩy (trapped penis) do sẹo co rút 
Whitehead (Chủ tịch hội Phẫu  Thuật  Tạo  Hình 
hình thành sau phẫu thuật dương vật điển hình 
Dương  Vật  Hoa  Kỳ  ‐  American  Academy 
là  cắt  da  qui  đầu  hay  chấn  thương.  (3)  Dương 
Phalloplasty Surgeons) qua đường rạch da từ 1,5 
vật  bị  lún  xuống  do  lớp  mở  quá  dầy  ở  vùng 
cm đến 2 cm ở gốc dương vật trên vùng xương 
xương mu trong bệnh béo phì. 
mu, dây chằng nầy được cắt đi thì chiều dài của 
Có nhiều phẫu thuật để điều trị bệnh lý nầy 
dương vật bị lún mất đi, nhờ vậy mà chiều dài 
(Maizels  et  al,  1986)(9),  (Casale  et  al,  1999)(3), 
của dương vật trông dài ra. Qua đường mổ này 
(Alter et al, 1999)(1), (Frenkl et al, 2004)(6), (Gillett 
không những 2 bệnh sinh của VDVBS được giải 
et  al,  2005)(7),  Borsellino  et  al,  2007)(2),  nhưng 

quyết  mà  còn  dể  thực  hiện  hơn  nhiều  so  với 
phẫu  thuật  kinh  điển  được  chọn  là  phẫu  thuật 
đường mổ phẫu thuật Lipszyc. 
Lipszyc(8) theo phương pháp này qua đường mổ 
Mục tiêu nghiên cứu 
cắt da qui đầu, phẫu tích tách dính và cắt những 
dây dính bất thường do sự phát triển thái quá và 
Giới  thiệu  sử  dụng  đường  mổ  phẫu  thuật 
không đồng bộ của cân Dartos và cân Buck nằm 
Whitehead  (phẫu  thuật  làm  dài  dương  vật 
dọc theo thân dương vật đến gốc dương vật và 
người  lớn)  vào  trong  phẫu  thuật  điều  trị  bệnh 

176

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
vùi dương vật bẩm sinh, thay vì qua đường mổ 
cắt da qui đầu của phẫu thuật Lipszyc. 

ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Chọn bệnh 
Các bệnh nhi chẩn đoán là VDVBS từ 3 tuổi 
đến  15  tuổi  nhập  viện  BV.Triều  An  từ  tháng  5 
năm  2005  đến  tháng  5  năm  2013.  Chẩn  đoán 
hoàn toàn dựa vào khám lâm sàng. 
Đủ điều kiện gây mê để phẫu thuật. 


Loại trừ 
Kèm theo bệnh béo phì: do sự phát triển quá 
mức  của  mô  mở  trên  vùng  xương  mu  làm  cho 
dương vật bị lún xuống không nhô lên được. 
Vùi  dương  vật  thứ  phát  sau  mổ  cắt  da  qui 
đầu hay do chấn thương. 
Dương vật nhỏ. 
Kèm theo bất kỳ bệnh lý bẩm sinh nào khác 
bộ phận sinh dục ngoài. 

Phương pháp 
Tiền phẫu. 
Xét nghiệm tiền phẫu thường qui. 

Nghiên cứu Y học

Kháng sinh phổ rộng trước mổ. 

Phẫu thuật 
Gây  mê  toàn  thân  và  đặt  nội  khí  quản, 
không gây tê tại chổ để phẫu tích được dể dàng 
hơn. 
Dương  vật  được  kéo  ra  để  dể  phẫu  tích  ở 
gốc  bằng  một  mối  chỉ  khâu  kéo  ở  đầu  dương 
vật. 
Đường rạch da dài từ 1,5 cm đến 2 cm trên 
vùng xương mu sát với gốc dương vật Qua lớp 
cân dưới da, phẫu tích và cắt 2 dây chằng treo ở 
2  bên  tĩnh  mạch  lưng  dương  vật  nông 

(superficial dorsal vein) (Hình 1). 
Qua  đường  mổ  này,  phẫu  tích  tách  cân 
Dartos  khỏi  cân  Buck  ở  mặt  lưng,  hai  bên  và 
bụng của dương vật, động tác này nhằm cắt bỏ 
các  dây  dính  bất  thường.  nằm  giữa  2  lớp  cân 
(Hình 2). 
Cố định gốc dương vật bằng cách khâu cân 
Buck‐Dartos của dương vật vào cân Scarpa và tổ 
chức dưới da vùng xương mu bằng 2 đến 4 mối 
chỉ không tan (4/0). (Hình 3) 
May  lại  vết  mổ  trong  da  bằng  chỉ  tiêu  (5/0) 
(Hình 4). 

Nhịn ăn uống 6 giờ trước khi phẫu thuật. 

 

Hình 1: Đường rạch da  

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

 

Hình 2: Cắt bỏ các dây dính  

Hình 3: Cố định gốc dương vật 

177



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
khuẩn, nhưng tất cả đều phù nề nhẹ da qui đầu, 
tuy nhiên đều tự khỏi trong vài tuần. 
88 bệnh  nhân  (94,6%)  kết  quả  tốt,  chiều  dài 
dương vật sau phẫu thuật được hài lòng so với 
trước lúc mổ. 
Có 5 trường hợp (5,4%) thất bại và đã được 
phẫu thuật lại sau 6 tháng. 

BÀN LUẬN 
Trong kỹ thuật này, chúng tôi không đi qua 
đường  mổ  cắt  da  qui  đầu  như  Lipszyc  mà  qua 
đường mổ trên vùng mu sát với gốc dương vật 
đi thẳng trực tiếp đến gốc dương vật, với phẫu 
trường như vậy nên dễ thực hiện hơn trong việc 
cố định cân Buck‐Dartos với cân Scarpa và qua 
đó chúng tôi cắt luôn dây chằng treo dương vật. 

Hình 4: May lại vết mổ 
Cắt da qui đầu nếu thấy dư da qui đầu. 
Băng  ép  cuộn  quanh  thân  dương  vật  để 
giảm  bớt  phù  nề  và  giữ  trong  1  tuần  đến  ngày 
tái khám. 
Hậu phẫu 
Tiếp tục dùng thêm kháng sinh và giãm đau 
trong 7 ngày. 

Xuất viện ngày thứ 3 sau mổ. 

Tiếp  tục  giữ  băng  ép  cuộn  quanh  thân 
dương vật khi xuất viện đến ngày tái khám. 
Tái  khám  1  tuần  sau  khi  phẫu  thuật,  tháo 
băng  ép  cuộn  quanh  thân  dương  vật,  đánh 
giá kết quả. 
Hẹn tái khám mỗi tuần trong vòng 1 tháng.  

KẾT QUẢ 
Từ tháng 5 năm 2005 đến tháng 5 năm 2013 
có  93  trường  hợp  VDVBS  được  phẫu  thuật  tại 
BV.Triều  An,  chiều  dài  dương  vật  sau  phẫu 
thuật đo được từ 2 cm đến 3 cm. 
Thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút. 
Tất  cả  bệnh  nhân  đều  không  có  chảy  máu 
hậu  phẫu,  không  có  máu  tụ,  không  nhiễm 

178

Chúng  tôi  cũng  ghi  nhận  vài  trường  hợp 
chúng tôi chỉ khâu cố định lớp cân Buck‐Dartos 
vào cân Scarpa mà không phẫu tích tách lớp cân 
Buck và Dartos, nhưng kết quả vẫn tốt nhờ vậy 
rút  ngắn  thời  gian  phẫu  thuật  và  ít  phù  nề 
dương vật hơn trong thời gian hậu phẫu. 
Một số tác giả cắt bớt đi lớp mở hoặc hút mở 
vùng  mu  (Maizels  et  al,  1986)(9),  (Shenoy  et  al, 
2000)(10),  tuy  nhiên  chỉ  áp  dụng  cho  những  trẻ 
lớn  và  hiệu  quả  chỉ  có  tính  tạm  thời,  vì  thế 
chúng tôi không cắt bớt đi lớp mở ở vùng mu. 


KẾT LUẬN 
Với  phẫu  thuật  đơn  giản,  qua  đường  mổ 
nhỏ  hình  cung  dài  từ  1,5  cm  đến  2  cm  ở  vùng 
xương mu sát với gốc mặt lưng dương vật, tách 
hai lớp cân Buck và Dartos, cắt những dây dính 
bất  thường  nằm  giữa  hai  lớp  cân  này  dọc  theo 
thân  dương  vật  từ  gốc  ra  đầu  dương  vật  và 
khâu  cố  định  cân  Buck‐Dartos  của  dương  vật 
vào cân Scarpa của thành bụng rất dể thực hiện. 
Tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả mỹ mãn, 
thời gian phẫu thuật ngắn, hậu phẫu ít đau, phù 
nề  ít,  tỷ  lệ  tái  phát  thấp  cho  bệnh  nhân  bị  vùi 
dương vật. 

THAM KHẢO 
1.

Alter G,  Ehrlich  R  (1999).  A  new  technique  for  correction  of 
the  hidden  penis  in  children  and  adults.  J.  Urology,  161:  pp 
455‐459. 

Chuyên Đề Ngoại Nhi  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
2.

3.

4.

5.

6.

7.

Borsellino  A,  Spagnoli  A,  Vallasciani  S,  Martini  L,  Ferro  F 
(2007).  Surgical  Approach  to  Concealed  Penis:  Technical 
Refinements and Outcome. Urology. 69: pp 1195‐1198. 
Casale  AJ,  Beck  SD,  Cain  MP,  Adams  MC,  Rink  RC  (1999). 
Concealed  Penis  in  Childhood:  A  Spectrum  of  Etiology  and 
Treatment. Journal Urology. 162: pp 1165‐1168. 
Crawford BS (1977). Buried penis. Br. J. Plast. Surg. 30: pp 96‐
99. 
Cromie  WJ,  Ritchey  ML,  Smith  RC  (1998).  Anatomical 
alignement  for  the  correction  of  buried  penis.  Journal  Urol., 
60: pp 1482‐1484. 
Frenkl  TL,  Agarwal  S,  Caldamone  AA  (2004).  Results  of  a 
Simplified  Tecdnique  for  Buried  Penis  Repair.  Journal 
Urology. 171: pp 826‐828. 
Gillett MD, Rathbun SR, Husmann DA, Clay RP, Kramer SA 
(2005).  Split‐Thickness  skin  graft  for  the  Management  of 
Concealed Penis. Journal Urology, 173: pp 579‐582. 
 

Chuyên Đề Ngoại Nhi 

8.
9.


10.

Nghiên cứu Y học

Lipszic E,  Pfister  Ch,  Liard  A,  Mitrofanoff  P  (1997).  Surgical 
treatment of buried penis. Eur J Pediatr Surg 7: pp 292‐295. 
Maizels  M,  Zaontz  M,  Donovan  J,  Bushnick  PN,  Firlit  CF 
(1986). Surgical Correction of the Buried Penis: Description of 
a  Clasification  System  and  a  Technique  to  correct  the 
disorder. Journal of Urology, 136: pp 268‐271. 
Shenoy  MU,  Srinivasan  J,  Sully  L,  Rance  CH  (2000).  Buried 
Penis:  Surgical  Correction  Using  Liposuction  and 
Realignment of Skin. BJU Int. 86: pp 527‐530. 

 

Ngày nhận bài  

 

 

 22/05/2013. 

Ngày phản biện 

 

 


 10/07/2013. 

Ngày bài báo được đăng:  

 

15–09‐2013 

 

179



×