Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân biệt về mặt thực vật cây cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (loureiro) kurz) và cây khổ qua rừng (Momordica charantia linné var. abbreviata seringe)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.56 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
PHÂN BIỆT VỀ MẶT THỰC VẬT CÂY CỨT QUẠ

(Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz)
VÀ CÂY KHỔ QUA RỪNG (Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe)
Nguyễn Thị Thu Hằng*, Nguyễn Thảo Đoan Trang*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Trong dân gian cây Cứt quạ đôi khi cũng được gọi là Khổ qua rừng, tuy nhiên công dụng của hai
cây này có khác biệt. Đề tài này nhằm tránh nhầm lẫn khi sử dụng cây Khổ qua rừng (Momordica charantia
Linné var. abbreviata Seringe) và cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Cây Khổ qua rừng và cây Cứt quạ có đủ
các bộ phận: Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt được thu thập tại tỉnh Bến Tre, Tây Ninh.
Phương pháp nghiên cứu: Xác định tên khoa học dựa vào phân tích đặc điểm hình thái và sử dụng khóa
phân loại thực vật(1,2,5,3). So sánh điểm khác biệt về hình thái và giải phẫu của 2 loài khảo sát.
Kết quả và bàn luận: Hai loài khảo sát có những điểm khác biệt về đặc điểm thân, lá, tua cuốn, hệ thống ở
nách lá, hoa, quả và hạt. Bên cạnh đó chúng còn có những khác biệt trong cấu tạo giải phẫu thân và lá.
Kết luận : Việc khảo sát và rút ra những điểm khác biệt về hình thái và giải phẫu sát giúp phân biệt hai loài
khảo sát.
Từ khóa: Cứt quạ, Khổ qua rừng, Gymnopetalum cochinchinense, Momordica charantia

ABSTRACT
DISCRIMINATION ON BOTANICAL CHARACTERISTICS OF GYMNOPETALUM
COCHINCHINENSE (LOUREIRO) KURZ AND MOMORDICA CHARANTIA LINNÉ var.
ABBREVIATA SERINGE
Nguyen Thi Thu Hang, Nguyen Thao Doan Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 452 - 456
Introduction: To avoid confusion when using Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe and
Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz.


Materials and methods: Materials: Momordica charantia Linné var. abbreviata Seringe and
Gymnopetalum cochinchinense (Loureiro) Kurz. has enough parts: roots, stems, leaves, flowers, fruits,
seeds were collected in Ben Tre and Tay Ninh province.
Methods: Determine the scientific name based on an analysis of morphological characteristics and
use of plant classification. Compare the differences in morphology and anatomy of two species
examined.
Results: There are differences in survey characteristics stems, leaves, tendrils, the system in the
armpit leaves, flowers, fruits and seeds of two species. Besides them, there are other differences in the
anatomical structure of stem and leaf.
Conclusions: The results show that the differences in morphology and anatomy are used to distinguish
the two species studied.
Key words: Momordica charantia, Gymnopetalum cochinchinense.


Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: DS Nguyển Thị Thu Hằng ĐT: 0902432410 Email:

452

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐẶT VẤN ĐỀ

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


Những năm gần đây, người dân thường sử
dụng cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L.
var. abbreviata Seringe) để hạ đường huyết. Việc
khảo sát về thành phần hóa học cũng như tác
dụng dược lý của Khổ qua rừng đã và đang
được thực hiện trong nước và trên thế giới. Cây
Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense (Lour.)
Kurz) còn có tên gọi khác trong dân gian là Khổ
qua rừng, cây này thường được sử dụng làm
thuốc trấn ban cho phụ nữ sau sinh, thân và lá
còn dùng làm thực phẩm(6,3). Hai loài này đều
thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) tuy nhiên có
khác biệt về công dụng khi dùng làm thuốc, để
góp phần tránh nhầm lẫn khi sử dụng cây thuốc,
chúng tôi đặt vấn đề khảo sát và phân biệt về
mặt thực vật hai loài trên.

Những đặc điểm chung giữa cây Cứt quạ
và cây Khổ qua rừng

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cây Khổ qua rừng và cây Cứt quạ được thu
thập tại tỉnh Bến Tre và Tây Ninh.

Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu.
- Làm tiêu bản thực vật khô.
- Khảo sát đặc điểm hình thái: Mô tả và chụp
hình các đặc điểm của thân, lá; cấu tạo hoa, quả,

hạt.
- Xác định tên khoa học: Dựa vào những đặc
điểm về hình thái, sử dụng các tài liệu(1,2,5) để xác
định tên khoa học của các loài khảo sát.
- Khảo sát đặc điểm giải phẫu:
+ Thân:Vi phẫu được cắt ở những đoạn thân
có độ trưởng thành trung bình và già để so sánh.
+ Lá: Vi phẫu được cắt ở 1/3 phía dưới
nhưng không sát đáy phiến, cách gân giữa
khoảng 1cm ở mỗi bên.
+ Vi phẫu được nhuộm bằng thuốc nhuộm
kép Carmino-vert de Mirande (thành phần chính
là son phèn và lục iod) rồi quan sát dưới kính
hiển vi quang học. Mô tả đặc điểm giải phẫu của
các bộ phận thân, lá; chụp hình chi tiết.

Chuyên Đề Dược Học

Về hình thái
Dây leo bằng tua cuốn không phân nhánh.
Thân có tiết diện đa giác. Lá đơn, mọc cách.
Phiến lá xẻ thùy dạng chân vịt. Gân lá hình chân
vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, các gân
phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá màu xanh
lục nhạt, tiết diện đa giác. Nách lá có hệ thống
đặc biệt (ở Cứt quạ gồm 1 tua cuốn không phân
nhánh; 1 cành mang lá; 1 hoa đực hay 1 hoa cái,
hay 1 hoa cái và 1 cụm hoa đực, hay 1 hoa đực
và 1 cụm hoa đực. Ở Khổ qua rừng gồm 1 chồi, 1
tua cuốn, 1 hoa). Hoa đều, đơn tính cùng gốc,

mẫu 5, có cuống hoa. Hoa đực: Nhị 3, đều, 2 nhị
mang bao phấn 2 ô, 1 nhị mang bao phấn 1 ô.
Bao phấn dạng khúc khuỷu, màu vàng, nứt dọc,
hướng ngoài, đính đáy, có nhiều lông trắng ngắn
xung quanh. Hạt phấn rời, hình cầu. Hoa cái: Lá
noãn 3, bầu dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính
noãn trắc mô đặc biệt. 1 vòi nhụy đính trên đỉnh
bầu. 3 đầu nhụy. Hạt nhiều, có áo hạt.
Về giải phẫu
Vi phẫu thân và lá có lông che chở và lông
tiết. Vi phẫu thân: Mô dày góc ở các góc vi
phẫu. Mô mềm vỏ đạo. Vòng mô cứng không
liên tục, chỉ có trên đầu các bó dẫn. Hệ thống
dẫn gồm 10 bó libe gỗ kiểu chồng kép, không
đều; 5 bó to ở cạnh vi phẫu, 5 bó nhỏ hơn ở các
góc lồi. Mô mềm tủy đạo. Vi phẫu lá: Lồi ở cả 2
mặt. Mô dày góc. Mô mềm đạo. Hệ thống dẫn
gồm bó to nhất ở giữa vi phẫu, 2-3 bó nhỏ hơn ở
phía biểu bì trên. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào.
Cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng trong dân
gian đều có thể được gọi là Khổ qua rừng; về
mặt hình thái, 2 loài này cũng có một số điểm
giống nhau nhất định. Tuy vậy, sau khi đã tiến
hành phân tích chi tiết về mặt hình thái và vi
phẫu, 2 loài này hoàn toàn khác có thể phân biệt
được rõ ràng dựa vào những đặc điểm khác
nhau dưới đây.

453



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Những điểm khác biệt về hình thái giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng:
Cây Cứt quạ
(Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz)

Cây Khổ qua rừng
(Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe)

Thân, lá, hệ thống ở nách lá

Thân, lá, hệ thống ở nách lá, lá bắc

Hoa đực có lá bắc kết lợp

Vảy ở đáy cánh hoa đực

Hạt phấn

Hạt phấn

Bộ nhụy

Đĩa mật ở hoa cái

Hoa cái


Vòi và đầu nhụy

Quả

Quả

Hạt

Hạt

Hình 1. Những điểm khác biệt về hình thái của cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng

454

Chuyên Đề Dược Học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Cây Cứt quạ
(Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz)

Cây Khổ qua rừng
(Momordica charantia L. var. abbreviata Seringe)

Vi phẫu thân

Vi phẫu thân


Lông che chở (móc câu)

Lông che chở

Mô mềm tủy ở thân không có tinh thể Canxi oxalat

Mô mềm tủy ở thân có tinh thể Canxi oxalat

Vi phẫu lá

Vi phẫu lá

Phiến lá

Phiến lá có tế bào chứa tinh thể ở biểu bì dưới

Hình 2. Những điểm khác biệt về cấu tạo giải phẫu của cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng.

Chuyên Đề Dược Học

455


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Bảng 1. Điểm khác biệt về hình thái giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng
Đặc điểm

Thân
Tua cuốn

Hệ thống nách lá

Cụm hoa
Hoa

Quả

Hạt

Cây Cứt quạ
(Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz)
Rải rác có lông ngắn. Phình ở mấu
Nhẵn
Xẻ 3-5 thùy kiểu chân vịt

Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L. var.
abbreviata Seringe)

1 tua cuốn, 1 cành mang lá và: - 1 hoa đực hay 1 hoa
cái. - 1 hoa cái và 1 cụm hoa đực. - 1 hoa đực và 1
cụm hoa đực.
- Hoa đực riêng lẻ hay thành chùm
- Hoa cái riêng lẻ
- Màu trắng, đường kính 5-5,5 cm.
- Hoa đực: Cuống hoa dài 1-16 cm. Các hoa phía
ngọn cụm hoa xếp khít nên các lá bắc xếp kết lợp,
đỉnh chia 3 thùy hình tam giác. Đáy cánh hoa không

có vảy. Hạt phấn hình cầu, không có vân và rãnh.
- Hoa cái: Không có lá bắc. Vòi nhụy và đầu nhụy
dạng sợi. Có đĩa mật.
Hình bầu dục thuôn nhọn ở đầu, rộng hơn ở đáy, có
9-11 cạnh, kích thước 5-7 x 2,5-4 cm
Hình bầu dục dẹt, 1 đầu tròn, 1 đầu tà và có rìa ở 2
bên, màu nâu đen, nhẵn, kích thước 0,6-0,65 x 0,30,35 cm. Áo hạt màu xanh.

Phủ đầy lông dài.
Phủ đầy lông dài.
Xẻ 5 thùy dạng chân vịt, các thùy xẻ thêm theo
kiểu lông chim
1 chồi, 1 tua cuốn, 1 hoa đực hay 1 hoa cái.

- Hoa đực riêng lẻ ở nách lá
- Hoa cái riêng lẻ ở nách lá
- Màu vàng, đường kính 1,8-2,0 cm
- Hoa đực: Cuống hoa dài dài 6,2-7 cm. Lá bắc
hình thận. Đáy cánh hoa có vảy. Hạt phấn hình
bầu dục, có vân hình mạng và 1-2 rãnh ở giữa.
- Hoa cái: Có lá bắc. Vòi nhụy hình trụ. Đầu nhụy
chia thùy dạng chữ V. Không có đĩa mật.
Hình bầu dục phình to ở giữa, nhọn ở 2 đầu, bề
mặt có những gai nạc nhọn, kích thước 2,5-3 x
1,5-1,7 cm.
Màu trắng, hình bầu dục dẹt, một đầu hơi lõm,
một đầu tròn và có 2 rãnh ở hai bên mép, có răng
cạn thưa ở rìa, bề mặt có những rãnh nông. Áo
hạt màu đỏ cam.


Những điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng:
Bảng 2. Điểm khác biệt về giải phẫu giữa cây Cứt quạ và cây Khổ qua rừng
Đặc điểm
Vi phẫu thân

Vi phẫu lá

Cây Cứt quạ
(Gymnopetalum cochinchinense (Lour.) Kurz)
- Vi phẫu dạng hình ngũ giác (5 góc lồi không rõ).
- Lông che chở dạng móc câu (3-5 tế bào), dài 75125 µm.
- Mô mềm tủy không có tinh thể calci oxalat hình
khối và hình cầu gai
- Mặt trên hơi lồi.
- Tế bào biểu bì trên có vách ngoài nhô lên, dạng
hình nón
- Biểu bì dưới không chứa khối tinh thể.

KẾT LUẬN
Qua khảo sát hình thái và giải phẫu của hai
cây Cứt quạ (Gymnopetalum cochinchinense
(Lour.) Kurz) và Khổ qua rừng (Momordica
charantia L. var. abbreviata Seringe), chúng tôi đã
rút ra được những đặc điểm nhằm góp phần
phân biệt hai loài trên, tránh nhầm lẫn khi thu
hái, gây hậu quả đáng tiếc khi sử dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


2.

456

Aubréville A, Leroy JF (1975), Flore du Cambodge, du Laos et du
Vietnam, vol. 15-17, Muséum National d’Histoire Naturelle,
97-98.
Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương,

3.
4.
5.
6.

Cây Khổ qua rừng (Momordica charantia L.
var. abbreviata Seringe)
- Vi phẫu có 5 góc lồi rõ thành hình sao.
- Lông che chở đa bào thẳng (6-11 tế bào), dài
150-1100 µm.
- Mô mềm tủy chứa nhiều tinh thể calci oxalat
hình khối và hình cầu gai
- Mặt trên lồi nhiều.
- Tế bào biểu bì trên hình bầu dục.
- Biểu bì dưới rải rác có 1 hay 2 tế bào phình to
xếp cạnh nhau chứa khối tinh thể có hình dạng
đặc biệt

Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ
Ngọc Lệ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu,
Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc

ở Việt Nam tập 1, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 335.
Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh, 128.
Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1, NXB Trẻ,
thành phố Hồ Chí Minh, 571.
Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập 2, NXB
Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội, 1320.
Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1, NXB Y
học, Hà Nội, 700.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

14.12.2012
27.12.2012
10.03.2014

Chuyên Đề Dược Học



×