Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ và nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.85 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TRONG CHUYỂN DẠ  
VÀ NGUY CƠ BÍ TIỂU CẤP SAU SANH NGẢ ÂM ĐẠO 
Trần Thị Mỹ Phượng*, Vũ Thị Nhung**. 

TÓM TẮT 
Đặt  vấn  đề:  Bí tiểu cấp sau sanh, do căng dãn bàng quang quá  mức, có thể diễn tiến thành nhược cơ bàng 
quang thoáng qua hay kéo dài, nhiễm trùng đường tiểu trên và dưới. Bí tiểu cấp sau sanh có mối liên quan đến 
các yếu tố sản khoa như: con so, sanh giúp bằng dụng cụ và gây tê ngoài màng cứng. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa việc sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong 
chuyển dạ và bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo. 
Phương pháp nghiên cứu: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên 756 sản phụ sanh ngả âm đạo được thực 
hiện tại Bệnh viện Hùng Vương từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 2 năm 2014. Trong đó có 252 sản phụ được gây 
tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được theo dõi trong thời 
gian 24 giờ đầu hậu sản để phát hiện bí tiểu cấp sau sanh.  
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ở nhóm không có gây tê ngoài màng cứng trong chuyền dạ 
là 1,8% (9/504) và ở nhóm có tê ngoài màng cứng là 12,2% (31/252). Phân tích hồi quy đa biến cho thấy có gây 
tê ngoài màng cứng tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo gấp 6,6 lần so với không tê ngoài màng cứng 
(RR=6,6, KTC 95% [3,1‐15,6]).  
Kết luận: Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ làm tăng nguy cơ bí tiểu cấp sau sanh lên 6,6 lần.  
Từ khóa: Bí tiểu cấp sau sanh, tê ngoài màng cứng. 

ABSTRACT
EPIDURAL ANESTHESIA AND RISK OF ACUTE POSTPARTUM URINARY RETENTION 
Tran Thi My Phuong, Vu Thi Nhung  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 161‐ 164 
Background: Acute postpartum urinary retention, resulting from bladder distension, may lead to serious 
short  and  long  term  problems  such  as  changes  in  detrusor  contractility,  been  associated  with  other  obstetrical 


factors  such  as  parity, instrumental  delivery  and  epidural  analgesia. Acute  postpartum  urinary retention  may 
lead to many serious short and long term problems such as disability of detrusor, upper or lower urinary infection 
etc. It is reported to be related to some obstetrical factors, including nulli parity, instrumental delivery or epidural 
anesthesia. 
Objective:  To  determine  the  relationship  between  epidural  analgesia  during  labor  and  acute  postpartum 
urinary retention after vaginal delivery. 
Study Design: A prospective cohort study was conducted at Hung Vuong Hospital from September 2013 to 
February 2014. Study sample included 756 healthy women who had vaginal delivery. Among them, 252 pregnant 
women  received  epidudal  analgesia  during  labor.  All  participants  were  followed‐up  within  first  24  hours  after 
delivery for detecting acute postpartum urinary retention (APUR).  
Results: Incidence rate of APUR among women who did and did not have epidural analgesia during labor 
were 1.8% (9/504) and 12.2 % (31/252), respectively. Multiple logistic regression analysis revealed that epidural 
analgesia increased risk of APUR 6.6 times (RR 6.6; 95% CI 3.1‐16.6).  
* Bệnh viện Hùng Vương 
 **Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. 
Tác giả liên lạc: PGS TS Vũ Thị Nhung  
 Email: ; ĐT: 0903.383.005 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

161


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Conclusion: Epidural analgesia during labor may increase risk of urinary retention pospartum 6,6 times.  
Key words: acute postpartum urinary retention, epidural analgesia. 
sau  sanh  6  giờ,  b)  sản  phụ  tiểu  lắt  nhắt,  c)  mắc 

tiểu  nhưng  không  thể  tự  tiểu,  kèm  có  cầu  bàng 
Bí  tiểu  cấp  sau  sanh  (BTCSS),  do  căng  dãn 
quang và đau tức vùng hạ vị hay thông tiểu ra > 
bàng  quang  quá  mức,  có  thể  diễn  tiến  thành 
500ml nước tiểu (vì bất kỳ lý do gì). Số liệu được 
nhược  cơ  bàng  quang  thoáng  qua  hay  kéo 
nhập vào máy tính bằng phần mềm STATA 12.0. 
dài(14,13)  nhiễm  trùng  đường  tiểu  trên  và  dưới(6). 
Tỉ lệ bí tiểu sau sanh được tính theo tỉ lệ % trên số 
Ước tính tần suất BTCSS rất thay đổi, từ 0,05%(11) 
ca  sanh  ngả  âm  đạo.  Dùng  phần  mềm  epiInfo 
đến  51,7%(7)  tùy  vào  nguyên  nhân  BTCSS,  định 
inversion  6  để  tính  cỡ  mẫu.  Xử  lý  số  liệu  Stata 
nghĩa,  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  và  phương  pháp 
phiên bản 12. Biến liên tục: trung bình ± độ lệch 
nghiên cứu(16) cũng như thiếu năng lực thống kê. 
chuẩn.  Biến  định  tính:  ghi  nhận  bằng  tỷ  lệ  %. 
Mặt khác, BTCSS có mối liên quan đến các yếu 
Dùng 
test  T  cho  các  biến  định  lượng.  So  sánh 
tố sản khoa như: con so(1,3), sanh giúp bằng dụng 
biến định tính bằng kiểm χ2.  
cụ(1,3) và gây tê ngoài màng cứng(4,1). Vì thế, mục 

ĐẶT VẤN ĐỀ 

đích của nghiên cứu này nhằm xác định mối liên 
quan  giữa  việc  sử  dụng  phương  pháp  gây  tê 
ngoài màng cứng trong chuyển dạ và BTCSS với 
cách dùng tiêu chuẩn chẩn đoán bí tiểu cấp sau 

sanh rõ ràng(2) và có kiểm soát yếu tố gây nhiễu.  

Bảng 1: So sánh đặc điểm giữa 2 nhóm  

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối 
liên  quan  giữa  giảm  đau  bằng  tê  ngoài  màng 
cứng trong chuyển dạ và BTCSS ở sản phụ sanh 
ngả âm đạo. 

Địa chỉ

Tuổi

Tuổi
thai

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp nghiên cứu 
Đoàn hệ tiến cứu.  
Với  ước  tính  tỷ  kệ  BTCSS  ở  nhóm  phụ  nữ 
sanh ngã âm đạo không TNMC là 0,5%, β = 20%, 
α  =  0,05,  theo  tỷ  lệ  bệnh  /  chứng  =  1/  2,  cỡ  mẫu 
được tính toán sẽ là 251 sản phụ ở nhóm I (không 
TNMC) và 502 sản phụ ở nhóm II (có TNMC). 
Các  sản  phụ  thỏa  tiêu  chuẩn  chọn  mẫu  là 
sanh  ngả  âm  đạo,  không  có  bệnh  lý  thận  hoặc 
bệnh  lý  đường  tiết  niệu  (có  bí  tiểu)  trước  sanh, 
không  có  đặt  thông  tiểu  lưu  do  sản  phụ  có  tai 
biến  trong  và  sau  sanh  như:  tiền  sản  giật,  băng 
huyết  sau  sanh,  TSM  rách  sâu,  phức  tạp,  khối 

máu tụ và không sanh mổ. 
 BTCSS được định nghĩa như sau (theo phác đồ 
thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Calgary, 
Canada)(2)  có  ít  nhất  1  lần  đặt  thông  tiểu  (bất  kể 
lượng  nước  tiểu)  trong 24  giờ  đầu sau  sanh  vì  1 
trong  các  lý do sau đây: a)  không  thể  tiểu  được 

162

<25
25-35
>35
TP HCM

Nhóm I
n=252(%)
95(37,7)
144(57,1)
13(5,2)
120(52,4)

Nhóm II
n= 50(%)
152(30,2)*
311(61,7)
41(8,1)
240(47,6)

Tỉnh khác
Con so

< 37 tuần

132(47,6)
161(63,9)
13(5,2)

264(52,4)
217(43,1)*
44(8,7)

37-41 tuần
> 41 tuần
<60

236(93,6)
3(1,2)
237(94,1)

455(90,3)
5(1,0)
477(94,6)

14(5,5)
1(0,4)
71(28,2)
246(97,6)
5(2,0)
1(0,4)

25(5,5)

2(0,4)
41(8,1)*
483(95,8)
16(3,2)
5(1,0)

240(95,2)
6(2,4)
39(15,5)
20(7,9)
10(4,0)
9(3,6)
213(84,5)

476(94,4)
7(1,4)
27(5,4)*
18(3,6)
5(1,0)
4(0,8)
477(94,6)*

Đặc điểm

Tg gđ
2 CD

60-120
>120
Sanh thủ thuật

< 500ml
Máu
mất
500-1000 ml
sau
> 1000ml
sanh
Cắt TSM
Soát lòng TC
Kiểm
do tổn thương
tra Cổ
do sanh giúp
TC
do BHSS
khác
Không kiểm CTC

 Khác biệt có ý nghĩa thống kê. 

(*)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ 01/9/2013 đến 28/02/2014, 
có  756  sản  phụ  (SP)  sanh  ngả  âm  đạo  (ÂĐ)  tại 
bệnh  viện  (BV)  Hùng  Vương  được  chọn  vào 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu được chia 

Theo  kết  quả,  tỉ  lệ  BTCSS  trên  các  sản  phụ 

làm 2 nhóm:  Nhóm  I:  có  TNMC 252 SP.  Nhóm 

sanh ngả âm đạo không TNMC là 1,8% (9/504). 

II:  không  có  TNMC  504  SP.  Kết  quả  được  phân 

Tỉ lệ BTCSS trên các sản phụ sanh ngả âm đạo có 

tích như sau: 

TNMC là 12,2% (31/252). Khi phân tích đơn biến 

Tuổi trung bình của các sản phụ (SP) là 27,4 ± 

có  đến  6  yếu  tố  nguy  cơ  cho  BTCSS  nhưng  khi 

5,4.  Tần  suất  BTCSS  là  5,3%  (40/756).  Có  52 

phân  tích đa  biến  (bảng 2)  chỉ  còn 3 yếu tố.  Và 

trường  hợp  SP  chọn  TNMC  nhưng  được  sanh 


cho  thấy  rằng  TNMC  tăng  nguy  cơ  BTCSS  gấp 

không kịp làm TNMC, trong đó con rạ chiếm 40 

6,6 lần so với nhóm không TNMC. Sự khác biệt 

trường hợp. Các đặc điểm của 2 nhóm được tóm 

này  có  ý  nghĩa  thông  kê  với  RR=6,6,  KTC  95% 

tắt  trong  bảng  1.  Nói  chung,  2  nhóm  gần  như 

(3,1‐15,6), p < 0,001. Với kết quả như vậy, nghiên 

tương đồng trừ một số đặc điểm như: tuổi mẹ, tiền 

cứu  này  đồng  thuận  với  các  tác  giả  trên  thế 

thai, sanh giúp và kiểm tra cổ tử cung. Vì thế cần 

giới(3,4,8). 

tiến hành phân tích đa biến để khử nhiễu. 

Nguyên nhân chính xác của BTCSS vẫn còn 

Phân  tích  đa  biến  cho  thấy  rằng  TNMC 

chưa biết rõ ràng. Carley và cộng sự(3), giả thuyết 


tăng  nguy  cơ  BTCSS  gấp  6,6  lần  so  với  nhóm 

là do cơ chế thần kinh. Trong quá trình tiểu tiện 

không  TNMC  [RR=6,6,  KTC  95%(3,1‐15,6)]. 

bình thường, tín hiệu hướng tâm xuất nguồn từ 

Ngoài ra phương trình đa biến còn cho thấy các 

các cảm thụ quan khi căng bàng quang, qua các 

yếu  tố  sản  khoa  khác  góp  phần  là  giai  đoạn  2 

sợi A‐delta myelin hóa của các dây thần kinh ở 

kéo  dài  có  khả  năng  gây  BTCSS  gấp  4,9  lần  so 

vùng chậu đến trung tâm tiểu tiện ở tủy sống và 

với  nhóm  không  có  giai  đoạn  2  kéo  dài 

cầu não.  Các  tín hiệu  ly  tâm  điều  chỉnh sự  dãn 

[RR=4,9,  KTC  95%(1,3‐18)],  BHSS  có  khả  năng 

cơ  vân  quanh  niệu  đạo,  niệu  đạo  và  thần  kinh 

bị  BTCSS  gấp  5,9  lần  so  với  sản  phụ  không  bị 


sinh dục sàn chậu đi qua; thần kinh chậu và phó 

BHSS [RR=5,9 KTC 95%(1,7‐20,9)]  

giao cảm co cơ bàng quang và dãn cơ trơn niệu 

Bảng 2: Các yếu tố liên quan với BTCSS/ phân tích 
đa biến  

đạo đi qua(15). Chức năng cơ bàng quang bị suy 

Đặc điểm Có BTCSS

TNMC
BHSS
Giai đoạn 2
kéo dài

n=40(%)
31 (77,5)
4 (10,0)
2 (5,0)

Không
BTCSS
n=716(%)
221 (30,9)
23 (3,2)
16 (2,2)


RR
(KTC 95%)

P

6.6 (3,1-16,6) <0,001
5,9 (1,7-20,9) 0,005
4,9 (1,3-18) 0,016

BÀN LUẬN  
Nhóm I trẻ hơn và đa số là con so có thể do các 
sản  phụ  trẻ  tuổi  và  con  so  có  sức  chịu  đau  kém 
hơn, chưa có kinh nghiệm đi sanh nên có nhu cầu 
làm giảm đau cao hơn, và  sản phụ sanh con rạ có 
số lượng sanh ngả âm đạo chưa kịp làm TNMC 
cao hơn dù trước đó họ chọn TNMC.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

yếu có thể do sự căng dãn quá mức bàng quang 
gây  bí  tiểu  kéo  dài.  Người  ta  nghĩ  rằng  BTCSS 
trong  các  trường  hợp  TNMC  do  rối  loạn  luồng 
hướng  tâm,  suy  yếu  sự  dãn  có  ý  thức  và  theo 
phản xạ của cơ thắt niệu đạo, cơ quanh niệu đạo 
và sàn chậu vì các sợi này nằm trong nhóm các 
dây thần kinh bị phong bế khi TNMC. Trên thực 
hành, trong một số trường hợp BTCSS không tự 
hồi  phục,  Saultz(12)  dùng  thuốc  ức  chế  α‐
adrenergic  để  làm  giảm  kháng  lực  lối  ra  của 
bàng quang và/hoặc thuốc đối giao cảm để làm 

tăng co cơ bàng quang. Tuy nhiên, việc điều trị 
này chưa có bằng chứng rõ ràng, cần được làm 
rõ bằng những nghiên cứu khác. 

163


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Đây  là  nghiên  cứu  đoàn  hệ  tiến  cứu,  thời 

tích đơn biến cho thấy băng huyết sau sanh làm 

gian theo dõi là 24 tiếng sau sanh là thời gian SP 

tăng  nguy  cơ  BTCSS  3  lần  so  với  nhóm  không 

còn  nằm  viện,  nên  không  bị  mất  đối  tượng. 

BHSS  và  sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống  kê 

Trong  khi  chọn  đối  tượng  nghiên  cứu  cũng  đã 

với KTC 95% (1,1‐7,8) p = 0,02. Và khi dùng phân 

loại  trừ  những  yếu  tố  có  thể  gây  nhiễu,  việc 

tích đa biến kết quả là băng huyết sau sanh làm 


phân tích đa biến được thực hiện để khử các yếu 

tăng  nguy  cơ  BTCSS  6  lần  so  với  nhóm  không 

tố gây nhiễu làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên 

hăng huyết sau sanh, sự khác biệt này cũng có ý 

cứu nhưng vẫn có những yếu tố sản khoa khác 

nghĩa thống kê với RR = 5,9, KTC 95% (1,7‐20,9) 

tác động vào như chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, 

p = 0,005.  

băng  huyết  sau  sinh  có  thể  gây  BTCSS  ngoài 

KẾT LUẬN 

TNMC.  Chuyển  dạ  giai  đoạn  2  kéo  dài  có  khả 

TNMC  trong  chuyển  dạ  làm  tăng  nguy  cơ 

năng gây BTCSS gấp 4,9 lần so với nhóm chuyển 

BTCSS  lên  gần  6,6  lần.  Tuy  nhiên,  ảnh  hưởng 

dạ giai đoạn 2 không kéo dài RR=4,9, KTC 95% 


này có thể còn chịu nhiều yếu tố sản khoa khác 

(1,3‐18)], nhiều tác giả cũng cho thấy chuyển dạ 

tác động vào như băng huyết sau sanh, chuyển 

giai đoạn 2 kéo dài làm tăng nguy cơ BTCSS(4,17) 

dạ giai đoạn 2 kéo dài,… 

Yip  và  cộng  sự(17) cũng  cho  rằng  chuyển  dạ  kéo 
dài làm tăng BTSS và giả thuyết rằng mạng thần 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

kinh vùng chậu nằm trong mô mềm vùng chậu 
dưới áp lực chèn ép kéo dài của đầu thai nhi lên 
sàn  chậu,  làm  phù  nề  hay  suy  yếu  cơ  bàng 

2.

quang do liệt tạm thời bàng quang (có khả năng 
phục hồi hoàn toàn) gây BTCSS. Tác giả Ngô Gia 

3.

Hy(4,5) nhận xét rằng: chuyển dạ kéo dài và sanh 
khó làm tổn thương các thớ cơ của bàng quang 


4.

và  niêm  mạc  làm  giảm  sức  co  bóp  của  bàng 
quang, tổn thương các hạch thần kinh nằm trong 
thành bàng quang hoặc các dây thần kinh quanh 

5.

bàng quang, phản ứng sợ đau khi tiểu sẽ gây bí 

6.

tiểu. Trong cuộc chuyển dạ kéo dài, đầu thai nhi 
có  thể  chèn ép  nhiều  lên  niệu đạo  và  đáy  bàng 
quang gây phù nề tại cơ vòng ở cổ bàng quang 

7.

làm co thắt cơ vòng bàng quang, gây co thắt cơ 

8.

vòng vân niệu đạo gây BTCSS. 
Các tài liệu trong và ngoài nước chưa nói về 
mối liên quan giữa BHSS và BTCSS nhưng trong 

9.

thực tế lâm sàng khi có BHSS thường phải kiểm 


10.

tra lòng TC, có thể vì con to hay chuyển dạ kéo 
dài, nên việc đưa BHSS vào nghiên cứu xem như 

11.

Andolf  E,  Iosif  CS,  Jörgensen  C,  Rydhström  H.  (1993) 
Insidious urinary retention after vaginal delivery: Prevalence 
and  symptoms  at  follow‐up  in  a  population‐based  study. 
Gynecol Obstet Invest 1994;38:51‐3. 
Calgary  Health  Region.  (2001)  Bladder  care/fluid  balance: 
intrapartum  and  postpartum.  Women’s  and  Infant  Health 
Policies and Procedures manual. June 2001. 
Carley  ME,  Carley  JM,  Vasdev  G,  Lesnick  TG,WebbMJ, 
Ramin  KD,  et  al.  (1997)  Factors  that  are  associated  with 
clinically  overt  postpartum  urinary  retention  after  vaginal 
delivery. Am J Obstet Gynecol 2002;187:430‐3. 
Ching‐chung, Olofsson CIJ, Ekblom AOA, Ekman‐Orde‐berg 
GE,  Irestedt  LE.  (1996)  ʺPost‐partum  urinary  re‐tention:  a 
comparison  between  two  methods  of  epidural  analgesiaʺ. 
Euro J Obstet Gynecol Re‐prod Biol, 71:31‐4. 
Dolman  M.  (1992)  Midwives’recording  of  urinary  output. 
Nurs Stand 1992;6:25‐7. 
Groutz  A,  Gordon  D,Wolman  I,  Jaffa  A,  Kup‐ferminc  MJ, 
Lessing  JB.  (2001)  Persistent  urinary  retention  in 
contemporary  obstetric  practice:  definition,  prevalence  and 
clinical implications. J Reprod Med 2001;46:44‐8. 
Grove  LH.  (1973)  Backache,  headache  and  bladder 

dysfunction after delivery. Brit J Anaes 1973;45:1147‐9. 
Mulder,  FEM,  MA  Schoffelmeer,  RA  Hakvoort,  J  Limpens, 
BWJ  Mol,  JAM  Van  der  post,  JPWR  Roovers  (2012)  ʺRisk 
Factors for postpartum urinary retention: a systematic review 
and  meta‐analysisʺ.  An  International  journal  of  Obstetrics  and 
Gynaecology, 10, 1440‐1446. 
Ngô Gia Hy (1983) Sinh lý và sinh lý bệnh bọng đái., Niệu hoc 
tập 3. Nhà xuất bản Y Học, tr 83, 183. 
Ngô  Gia  Hy  (1988)  Tai biến  và  biến  chứng niệu  trong sản phụ 
khoa, Cấp cứu niệu khoa tập 1. Nhà xuất bản Y Học, tr 240. 
Olofsson  CIJ,  Ekblom  AOA,  Ekman‐Ordeberg  GE,  Irestedt 
LE.  (1996)  Post‐partum  urinary  retention:  a  comparison 

yếu tố nguy cơ BTCSS có vẻ hợp lý. Trong phân 

164

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

12.
13.

14.
15.

between  two  methods  of  epidural  analgesia.  Euro  J  Obstet 
Gynecol Reprod Biol 1996;71:31‐4. 

Saultz, JW, TofflerWL, Shackles JY (1991) ʺPostpartumurinary 
retentionʺ. J Am Board Fam Pract, 4, 341–4. 
Tammela T, Arjamaa O. (1988) Comparison of long‐term and 
short‐term  stretch  on  rat  urinary  bladder  in  vitro.  Urol  Res 
1988;6:277‐80. 
Tammela  T.  (1995)  Postoperative  urinary  retention:  why  the 
patient cannot void. Scand J Urol Nephrol 1995;29:75‐7. 
Weidner,  AC,  South  MM,  Sanders  DB,  Stinnett  SS  (2009) 
ʺChange in urethral sphincter neuromuscular function during 
pregnancy  persists  after  deliveryʺ.  Am  J  Obstet  Gynecol,  201, 
529.  

16.

Nghiên cứu Y học

Weissman  A,  Grisaru  D,  ShenhavM,  Peyser  RM,  Jaffa  AJ. 
(1995)  Postpartumsurveillance  of  urinary  retention  by 
ultrasonography: the effect of epidural analgesia. Ultrasound 
Obstet Gynecol 1995;6:130‐4. 
Yip SK, Brieger G, Hin LY, Chung T. (1997) Urinary retention 
in the post‐partum period: rhe relationship between obstetric 
factors  and  the  post‐partum  post‐void  residual  bladder 
volume. Acta Obstet Gynecol Scand; 76:667‐72. 

17.

 
Ngày nhận bài báo: 


 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

06/9/2014 
30/9/2014 
20/10/2014 

 
 

 

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

165



×