Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình trạng khớp cắn của một nhóm sinh viên trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 6 trang )

Hoàng Tiến Công

TRƢỜNG

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ



119(05): 123 - 128

- ĐH
Hoàng Tiến Công*
Trường Đại học Y - Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
, cắn chìa răng cửa trên một nhóm sinh viên trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả trên 170 sinh viên Trƣ
, cắn chìa răng cửa. Kết quả:
.H. Angle, trong đó CLI: 23,53%; CLII:
28,24% và CLIII: 38,82%. Trong sai khớp cắn loại II thì CL II/1 chiếm 68,7% và CLII/2 chiếm 31,3%.
Đối với khớp cắn loại CLIII thì loại không ngƣợc cửa chiếm tỷ lệ 92,42%.
. Kết luận:
(90,

.
Từ khóa: Khớp cắn, sai khớp cắn, cắn trùm, cắn chìa, Angle.
*

Khớp cắn là nền tảng và là xƣơng sống của
ngành Răng Hàm Mặt nói chung và chuyên
ngành Chỉnh hình răng mặt nói riêng. Khái


niệm khớp cắn là khái niệm chung dùng để
mô tả một vị trí hay một trạng thái tĩnh có tiếp
xúc răng giữa hai hàm, trong đó các răng có
sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai hàm ở vị
trí đóng khít nhất và hàm dƣới đạt đƣợc sự ổn
định cơ học cao nhất. Nó là kết quả của sự
tiếp xúc giữa bề mặt nhai của các răng hàm
trên và hàm dƣới [1]. Khớp cắn sai gây ra sự
bất hài hoà trong tƣơng quan răng- răng,
tƣơng quan hàm - mặt và giữa các cấu trúc
của hệ thống nhai với nhau, không những ảnh
hƣởng đến chức năng, thẩm mỹ mà còn ảnh
hƣởng đến các bệnh răng miệng. Sự hiểu biết
một cách rõ ràng đặc điểm của các loại sai
lệch khớp cắn và tƣơng quan xƣơng – răng là
hết sức cần thiết. Kết quả các nghiên cứu cho
thấy tình trạ
ổ biến, theo nghiên cứu
của Hoàng Thị Bạch Dƣơng thì có 91% trẻ 12
tuổi tại Hà Nội có sai lệch khớp cắn [1], theo
Đồng Khắc Thẩm thì 83,2% dân số
*

Tel: 0913 351248, Email:

[3]. Nghiên cứu của
Ibrahim E.G (2007) trên ngƣời trƣởng thành
tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo
Angle là 89,9% [6].
Để tìm hiểu tình trạ


,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
tiêu: xác định tỷ lệ sai lệch khớp cắn theo
phân loại của Angle và nhận xét độ cắn trùm,
cắn chìa răng cửa trên sinh viên trƣờng Đại
học Y Dƣợc Thái Nguyên.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng: Mẫu nghiên cứu gồm 170 sinh viên
Y chính quy đang học tại Trƣờng Đại học Y
Dƣợc Thái Nguyên năm học 2012-2013.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên chính quy có
độ tuổi từ 18-25, có bộ răng vĩnh viễn đầy đủ,
chƣa điều trị chỉnh hình hoặc phục hình, đồng
ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Có tiền sử chấn thƣơng
hàm mặt hoặc có dị tật bẩm sinh vùng hàm
mặt ảnh hƣởng đến khớp cắn; Có bất thƣờng
về số lƣợng răng; Có mất răng không phải
răng số 8; Có tổn thƣơng tổ chức cứng của
răng trên 1/2 thân răng.
123


Hoàng Tiến Công

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên

theo các khối, lớp sinh viên
Phƣơng pháp: Mô tả cắt ngang.
Chỉ tiêu nghiên cứu: Thông tin cá nhân về
tuổi, giới và các chỉ tiêu khám lâm sàng, phân
tích trên mẫu hàm thạch cao đƣợc ghi nhận
vào mẫu phiếu nghiên cứu.
Kỹ thuật thu thập số liệu:
- Khám lâm sàng ở vị trí khớp cắn trung tâm:
Xác định loại khớp cắn theo phân loại của
E.H.Angle, đo độ cắn trùm, cắn chìa răng
cửa, ghi dấu sáp cắn của các đối tƣợng nghiên
cứu. Những trƣờng hợp tƣơng quan răng 6 hai
bên không đồng nhất thì xếp loại theo bên nào
có sai lệch nặng hơn. Nếu loại tƣơng quan
không xác định đƣợc thì xếp loại khớp cắn
theo tƣơng quan răng 3.
- Tiến hành lấy dấu và đổ mẫu hàm thạch cao
hàm trên và dƣới. Kiểm tra và đối chiếu loại
sai khớp cắ
ộ cắn trùm, độ cắ
.
Sử lý số liệu: Số liệu đƣợc sử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0. Giá trị trung bình, tỉ lệ phần
trăm đƣợc dùng để xác định tình trạng khớp
cắn. χ2 - test đƣợc sử dụng để xác định các
mối liên quan.
KẾT QUẢ
Bảng1. Phân bố các loại khớp cắn theo Angle ở
hai giới nam và nữ
Giới

Nam
Nữ
Σ
Khớp
n (%)
n (%)
n (%)
cắn
CL0
4 (5,72)
12 (12,0)
16 (9,41)
CLI
14 (20,0)
26 (26,0)
40 (23,5)
CLII
20 (28,6)
28 (28,0)
48 (28,2)
CLIII
32 (45,7)
34 (34,0)
66 (38,8)
Σ
70 (100,0) 100 (100,0) 170 (100,0)

119(05): 123 - 128

90,59%.

: Sự chênh lệch tỷ lệ các loại khớp
cắn theo Angle ở hai giới là không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05. Trong đó khớp cắn loại
CLIII có tỷ lệ cao nhất: 38,82%, sau đó là CLII:
28,24%, CLI
0: 9,41%. Sự
ch
.
41,7%
20

27%

15
10

14,7

Nam

16,6%

Nữ

5

0
Cl II/1

ClII/2


Biểu đồ 1. Phân bố các tiểu loại sai lệch khớp cắn
loại II

: Trong số 48 trƣờng hợp có khớp
cắn loại II thì khớp cắn tiểu loại I chiếm tỷ lệ
cao hơn: 68,
loại khớp cắn ở hai giới là không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
40
30

20

Nam

10

Nữ

0
Có ngược cửa Không ngược
cửa

Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ khớp cắn loại III có và
không ngược cửa theo giới

:

170 đối tƣợng tham gia

nghiên cứu. Trong đó có 100 nữ (58,82%), 70
nam (41,18%). Sự khác biệt giữa tuổi và giới
không có ý nghĩa thống kê.

.

Bảng 2. Phân bố tỷ lệ các loại độ cắn trùm theo giới
Giới
Cắ
< 1 mm
1 - 4 mm
> 4 mm
Σ

124

Nam
n (%)
0 (0)
54 (77,14)
16 (22,86)
70 (100,0)

Nữ
n (%)
1 (1,0)
84 (84,0)
15 (15,0)
100 (100,0)


Σ
n (%)
1 (0,59)
138 (81,18)
31 (18,23)
170 (100,0)


Hoàng Tiến Công

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

119(05): 123 - 128

1-4mm là cao nhất chiếm 81,18%, >4
mm chiếm 18,23% và <1mm chiếm 0,59%.
.
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ các loại độ cắn chìa theo giới
Giới
Cắn chìa

Nữ
n (%)

Nam
n (%)

< 2 mm

13 (18,57)


25 (25,0)

38 (22,35)

2 - 4 mm

47 (67,14)

61 (61,0)

108 (63,53)

> 4 mm

10 (14,29)

14 (14,0)

24 (14,12)

Σ

70 (100,0)

100 (100,0)

170 (100,0)

:


2-4 mm là 63,53%; <2 mm là 22,35%, >4 mm
.

Bảng 4. Tương quan R6, tương quan R3
trong sai khớp cắn loại I
R6
1bên
2 bên
R3
n (%)
n (%)
1 bên
0
10 (25,0)
2 bên
0
14 (35,0)
Khác loại
0
16 (40,0)
Σ
0
40 (100)

: Có 24 ngƣời có tƣơng quan răng
nanh loại I phù hợp với tƣơng quan răng 6
loại I Angle (chiếm 60%) và 16 ngƣời không
có đồng thời 2 loại tƣơng quan trên (40%).
Bảng 5. Tương quan R6, tương quan R3 trong sai

khớp cắn loại III
R6 1 bên
2 bên
Σ
R3
n (%)
n (%)
n (%)
1 bên
3 (4,5) 8 (12,1)
11(16,6)
2 bên
0 (0,0)
2 (3,1) 2 (3,1)
Khác loại 24 (36,4) 29 (43,9)
53 (80,3)
Σ
27(40,9) 39 (59,1)
66 (100,0)

Nhận xét: Trong số 66 ngƣời có sai khớp cắn
loại Angle III thì có tới 53 ngƣời (80,3%) là
có tƣơng quan R3 không phù hợp với tƣơng
quan răng 6.

CLII
BÀN LUẬN

Σ
n (%)


.

n sinh viên nam, phù
hợp với thực trạng sinh viên trƣờng đại học Y
Dƣợc. Kết quả nghiên cứu cho
90,59%, kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Hoàng Bạch Dƣơng
(2000) trên trẻ 12 tuổi tại Hà Nội là 91% [1]
và của Ibrahim E.G (2007) trên ngƣời trƣởng
thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp
cắn là 89,9% [6]. Tuy nhiên so với nghiên
cứu của Artênio cùng cộng sự (2010) tại
thành phố Sao Paulo–Brazil là 66,76% [5] thì
tỷ lệ sai khớp cắn trong nghiên cứu của chúng
tôi

. Bên
cạnh đó, tỷ lệ khớp cắn trung tính (ClI) trong
nghiên cứu là 23,5% thấp so với nghiên cứu
của Hoàng Thị Bạch Dƣơng (2000) là 39% và
nghiên cứu của Artênio cùng cộng sự (2010)
là 37,3% [1], [5]. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy, tỷ lệ sai khớp cắn loại ClIII

125


Hoàng Tiến Công


Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

(CSRMBĐ).
Khớp cắn loại ClIII

, có thể do công
tác CS
, hàm răng sữa
sâu không đƣợc điều trị kịp thời sẽ ảnh hƣởng
tới sự sắp xếp của hàm răng vĩnh viễn thay
thế nó…), thậm chí mất răng sữa sớm, đặc
biệt là răng hàm sữa thứ hai, dẫn đến sự di
gần của răng số 6. Một nguyên nhân khác góp
phần gây các dạng lệch lạc của sai khớp cắn
ClI là yếu tố thói quen xấu: nuốt kiểu trẻ em,
đẩy lƣỡi gây nên khoảng cách hở phía trƣớc,
mút môi, mút ngón tay gây hẹp hàm trên, hàm
dƣới thụt lùi. Trong nhóm sai khớp cắn loại
ClIII (bảng 5), có tới 53 ngƣời (80,3%) là có
tƣơng quan R3 không phù hợp với tƣơng
quan răng 6, điều này nói lên sự bất hài hòa
chủ yếu xảy ra có liên quan đến sự dịch
chuyển di gần của răng 6 dƣới mà do liên
quan đến răng hàm sữa, chứ không phải là
khớp cắn loại III thật. Trong nhóm khớp cắn
loại CLIII

119(05): 123 - 128

cao hơn, chiếm 68,7% và khớp cắn tiểu loại II

chiếm 31,3%. Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Đồng Khắc Thẩm (2000)
với kết luận ClII/2 chỉ chiếm khoảng 25% của
khớp cắn loại CLII
(2007) là 64,29% ClII/1 và 35,71% ClII/2.[3],
[4]. Nhƣng so với kết quả nghiên cứu của
Ibrahim cùng cộng sự năm 2007 tại Thổ Nhĩ
Kỳ là 89,4% ClII/1 và 10,6% ClII/2 [6] thì
chúng tôi ít hơn về nhóm ClII/1 và nhiều hơn ở
nhóm ClII/2., sự khác biệt này có thể là do đặc
thù về chủng ngƣời khác nhau giữa ngƣời
Việt và ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ, một phần có thể
do mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn.
Sai lệch ClII/1thƣờng do nguyên nhân mắc
phải, có liên quan tới việc chăm sóc hàm răng
sữa và các thói quen xấu từ tuổi nhỏ, ClII/2
phụ thuộc cao vào đặc tính di truyền về cấu
tạo xƣơng ổ răng và sự sắp xếp của các răng
cửa hàm trên. T
-

92,3% . Sự khác biệt này có thể
> 4 mm hoặc < 1 mm đều là
loại khớp cắn xấu ảnh hƣởng rất nhiều đến
thẩm mỹ và chức năng của bệnh nhân, đồng
thời gây nên khớp cắn sang chấn - là loại
khớp cắn có yêu cầu điều trị và cần tới sự can
thiệp của chỉnh nha.

tỷ lệ khoảng 10% của khớp cắn loại CLIII [3].

Trong khi đó, số ngƣời có khớp cắn loại
Angle I và tƣơng quan răng nanh loại I có 24
ngƣời, chiếm 60% (bảng 4), có nghĩa là khớp
cắn trung tính thật cũng chỉ chiếm 60%. Biểu
đồ 1 cho thấy trong số 48 trƣờng hợp có khớp
cắn loại II thì khớp cắn tiểu loại I chiếm tỷ lệ
126


Hoàng Tiến Công

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

119(05): 123 - 128
0:

9,41%;
CLI: 23,53%; CLII: 28,24%; CLIII: 38,82%.
Trong số khớp cắn loại II thì khớp cắn tiểu
loại I chiếm 68,7% và tiểu loại II chiếm
31,3%. Đối với khớp cắn loại CLIII thì loại
khớp cắn không ngƣợc cửa chiếm tỷ lệ
92,42%.
-

-

6
do mất răng 5 sữa sớm, chiếm khoảng
“Leeway” và dẫn tới sự lệch lạc ở hàm răng

vĩnh viễn sau này [2]. Theo kết quả nghiên
cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt tỷ lệ
các loại khớp cắn giữa nam và nữ. Kết quả
này không phù hợp với nghiên cứu của Đồng
Khắc Thẩm với kết luận là yếu tố giới tính có
ảnh hƣởng tới sự phân bố khớp cắn, trong đó
tỷ lệ khớp cắn loại CLI ở nam nhiều hơn nữ,
nhƣng nữ lại có khớp cắn loại CLIII nhiều hơn
nam; còn với khớp cắn loại CLII nam và nữ có
tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau [3]. Sở dĩ có sự khác
biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của
chúng tôi còn ở mức hạn chế.
KẾT LUẬN
170 sinh viên

.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Bạch Dƣơng (2000), Điều tra về
lệch lạc răng – hàm trẻ em lứa tuổi 12 ở trƣờng
cấp II Amsterdam Hà Nội, Luận văn thạc sỹ y học,
Đại học Y Hà Nội.
2. Hoàng Tử Hùng (2005), Cắn khớp học, NXB Y
học, Tp Hồ Chí Minh, tr. 277-288.
3. Đồng Khắc Thẩm (2000), khảo sát tình trạng khớp
cắn ở ngƣời Việt trong độ tuổi 17-27, Luận văn thạc
sĩ Y học, trường ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh.
4. Cao Thị Hoàng Yến (2007), Nhận xét tình trạng
khớp cắn của sinh viên Đại học Y Hà Nội lứa tuổi 1820, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Artênio. J.I.G. et al (2010), “Malocclusion
prevalence and comparison between the Angle

classification and the Dental Aesthetic Index in
scholars in the interior of São Paulo state - Brazil”,
Dental Press J Orthod, 15(4), p.94 – 102.
6. İbrahim E.G; Ali. İ.K; Erturul. E (2007),
“Prevalence of Malocclusion Among Adolescents
In Central Anatolia”, Eur J Dent, 1(3), p.125–131.

127


Hoàng Tiến Công

Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

119(05): 123 - 128

SUMMARY
OCCULATION DISORDERS OF STUDENTS
IN COLLEGE OF MEDICINE AND PHARMACY - TNU
Hoang Tien Cong*
College of Medicine and Pharmacy - TNU

Objective: to estimate the rate of malocclusion disorders in Edward H. Angle‟s classification and
to remark on overbite and overjet incisor on a group of students in Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy. Method: this cross-sectional study was conducted on a sample of 170
students who are studying at Thai Nguyen University of Medicine andPharmacy. The participants
were interviewed with a questionaire. Then they were examined and marked a occlusion and a
checkbite wax. Pattern of occlusion were analyzed to determine the malocclusion and overbite,
overjet. The results showed that 90,59% students had malocclusion, the rate of malocclusion
categorized by Angle was CLI: 23,53%; CLII : 28,24% ; CLIII: 38,82%. The rate of overbite was 14 mm: 81,18%. The rate of overjet was 2- 4 mm: 63,53%. There was no significant relationship

between gender and malocclusion. In conclusion: The rate of malocclusion of the participants was
high (90,6%), in which the rate of wrong malocclusion and wrong overbite-overjet was high. It
require to adjust occlusion to the physiologic occlusion.
Key word: occlusion, malocclusion, overbite, overjet, E.H.Angle

Ngày nhận bài:14/3/2014; Ngày phản biện:26/3/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014
Phản biện khoa học: TS. Lê Thị Thu Hằng – Trường Đại học Y Dược - ĐHTN
*

Tel: 0913 351248, Email:

128



×