Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tử vong ở trẻ em suy thận mãn nhập viện tại TP.Hồ Chí Minh (2001-2005)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.83 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG Ở TRẺ EM
SUY THẬN MÃN NHẬP VIỆN TẠI TP HỒ CHÍ MINH (2001-2005)
Trần Thị Mộng Hiệp*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát nguyên nhân, ñánh giá ñiều trị và xác ñịnh các yếu tố nguy cơ tử
vong ở trẻ bị suy thận mãn nhập viện tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), Việt Nam.
Đối tượng: Nghiên cứu ñược thực hiện trên 310 bệnh nhi Suy Thận Mãn (STM) nhập viện tại TP HCM từ
tháng 1/2001 ñến tháng 12/2005.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu.
Kết quả: Số bệnh nhi STM nhập viện trung bình là 4.8 trẻ/ 1 triệu trẻ sinh sống tại TP HCM. Tuổi
trung vị là 14 tuổi, 85% trẻ ở giai ñoạn cuối của bệnh. Bệnh lý ñi kèm bao gồm thiếu máu (96%), cao huyết
áp (74%) và bệnh lý tim phổi (39%). Nguyên nhân do cầu thận chiếm 30%, bẩm sinh di truyền 20% và
50% các trường hợp không ñược khảo sát nguyên nhân. Bảy mươi ba phần trăm trẻ STM giai ñoạn cuối
không ñược ñiều trị thay thế. Tỉ lệ tử vong tại bệnh viện là 15%. Nguy cơ tử vong càng cao ở trẻ càng nhỏ
tuổi (1-4 tuổi), cũng như ở trẻ trai và trẻ có bệnh thận mắc phải. Qua khảo sát hồi quy ña biến, toan
chuyển hóa nặng là yếu tố tiên lượng tử vong chính.
Kết luận: Trẻ STM nhập viện tại TP HCM trong tình trạng nặng và rất trễ. Các khả năng ñiều trị còn
giới hạn.
Từ khóa: Suy thận mãn; Yếu tố nguy cơ; Tử vong; Bệnh thận nguyên phát.
ABSTRACT

ETIOLOGY AND RISK FACTORS FOR MORTALITY OF CHRONIC RENAL FAILURE IN
HOSPITALIZED CHILDREN IN HO CHI MINH CITY (2001-2005)
Tran Thi Mong Hiep** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 86 - 91
Objective: The aim of this study was to investigate the etiology, treatment modalities and to determine
mortality risks in hospitalized children with chronic renal failure (CRF in HoChiMinh City - Vietnam.
Patients and methods: We reviewed from January 2001 to December 2005 the records of 310 children


with CRF hospitalized in HoChiMinh City.
Results: The average annual number case of hospitalized children with CRF was 4.8 per million-child
population native to HoChiMinh City. The median age was 14 years, 85% of patients were in end stage renal
failure. Associated illnesses were anemia (96%), hypertension (74%) and cardio-pulmonary diseases (39%).
Causes of CRF included glomerulonephritis (30%), congenital/hereditary anomalies (20%) but in 50% of
children, the etiology was unavailable. Seventy three percent of cases with end stage renal failure did not benefit
from renal replacement therapy. During hospitalization, 47 patients (15%) died. Mortality risks were higher in
young children (1-4 years), in males and in patients with acquired pathologies. Severe metabolic acidosis was
the main predictive factor of mortality by multivariate regression analysis.
Conclusion: Our data shows a poor outcome due to late referral and limited facilities for renal
replacement therapy in children with CRF hospitalized in HoChiMinh City.
Keywords: End stage renal failure; Risk factors; Mortality; Primary renal disease

* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Khoa Thận - Nội Tiết BV Nhi Đồng 2
Tác giả liên hệ: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp. ĐT: 0908.198.104. Email:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiên lượng bệnh Suy Thận Mãn (STM) giai ñoạn cuối ñã cải thiện rất ñáng kể tại các nước phát triển do
những tiến bộ về lọc thận và ghép thận. Tuy nhiên các phương pháp này rất ít ñược thực hiện tại các nước ñang
phát triển do tình trạng kinh tế xã hội còn hạn chế (1).
Hiện nay chưa có nghiên cứu dịch tễ về STM ở trẻ em tại Việt Nam. Hiểu biết rõ hơn vấn ñề sẽ giúp cho
chúng ta có những chiến lược can thiệp nhằm nâng cao việc phòng ngừa và ñiều trị tốt hơn cho những bệnh nhân

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

86


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010


Nghiên cứu Y học

này. Ngoài ra, việc xác ñịnh các yếu tố nguy cơ sẽ góp phần làm giảm tử vong ở các bệnh nhi mắc STM.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm ñánh giá số lượng trẻ em ñược chẩn ñoán STM hàng năm, xác ñịnh các nguyên
nhân gây STM, mô tả các triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện, phân tích các khả năng ñiều trị và xác ñịnh các
yếu tố tiên lượng tử vong ở trẻ em STM nhập viện tại TP Hồ Chí Minh (TP HCM).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ñược nhập vào lô nghiên cứu sau khi khảo sát tất cả các bệnh viện có khả năng ñiều trị bệnh thận
ở trẻ em tại TP HCM, nhằm không bỏ sót các trường hợp hội ñủ ñiều kiện. Trẻ STM dưới 15 tuổi ñược theo dõi
và ñiều trị tại 2 bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2. Bệnh nhân STM trên 15 tuổi ñược ñiều trị tại 4 bệnh viện
Chợ Rẫy, Nhân Dân Gia Định, Bình Dân và bệnh viện 115.
Từ tháng 1 năm 2001 ñến tháng 12 năm 2005, có 310 bệnh nhân STM tuổi từ 1 – 19 tuổi nhập viện tại TP.
HCM.
Trong 310 bệnh nhân ñược nhập vào lô nghiên cúu, chỉ có 65 bệnh nhân ñược ño chiều cao, do vậy, ñộ lọc
cầu thận (Glomerular Filtration Rate, GFR) có thể ñược tính theo công thức Schwartz ñược ñịnh nghĩa như
sau(2):
GFR (ml/min/1,73m2) = k x Height (cm)/ serum creatinine (mg/dl).
k = 0,45 cho trẻ từ 0 to 18 tháng tuổi.
0,55 cho trẻ > 2 tuổi, và trẻ gái tuổi dậy thì.
0,70 trẻ trai tuổi dậy thì.
Để ñánh giá ñộ lọc cầu thận (GFR) trong nhóm bệnh nhi không ñược ño chiều cao, chúng tôi sử dụng biểu
ñồ về mối liên quan giữa creatinin/ máu và GFR do Dechaux thiết lập(3).
Chẩn ñoán STM dựa vào các ñặc ñiểm lâm sàng, siêu âm cho kết quả 2 thận teo hoặc tăng urê/máu trên 3
tháng.
STM giai ñoạn cuối ñược ñịnh nghiã theo the National Kidney Foundation/ Kidney Disease Outcomes
Quality Initiative (K/DOQI) khi GFR < 15 ml/min/1,73m2 (4).
Chậm phát triển chiều cao và cân nặng ñược ñịnh nghiã khi trị số chiều cao và cân nặng theo chuẩn
dưới –2 ñộ lệch chuẩn. Do chưa có tiêu chuẩn phát triển thể chất của trẻ em Việt Nam, chúng tôi tạm sử
dụng chuẩn của trẻ em Nhật Bản(5).

Các tham số về nhân khẩu học (nơi sinh, tuổi, giới), tiền sử (cân nặng lúc sinh, tiền căn bệnh lý), ñặc ñiểm
nhân trắc học (cân nặng, chiều cao, huyết áp), ñặc ñiểm lâm sàng (bệnh thận nguyên phát, các dị dạng bẩm sinh
ñi kèm và các triệu chứng liên quan ñến tình trạng suy thận), các xét nghiệm sinh học (máu và nước tiểu) và các
chỉ ñịnh ñiều trị ñược thu thập từ hồ sơ bệnh án.
Nguyên nhân STM ñược xác ñịnh bằng siêu âm trong 58 các trường hợp, chụp niệu ký nội tĩnh mạch (UIV)
trong 8 trường hợp, chụp bàng quang ngược dòng trong 11 trường hợp, và sinh thiết thận trong 20 trường hợp.
Chẩn ñoán xác ñịnh viêm cầu thận mãn dựa vào sinh thiết thận. Đối với bệnh nhân không ñược sinh thiết thận,
chẩn ñoán viêm cầu thận mãn dựa vào lâm sàng với tiền căn phù và tiểu ñạm kéo dài, trước khi xuất hiện suy
thận, cao huyết áp, có sự hiện diện của trụ niệu kéo dài và/hoặc ñạm niệu >1 g/m² /ngày vào thời ñiểm chẩn
ñoán.
Xử lý thống kê
Số trẻ ñược chẩn ñoán STM hàng năm ñược tính trên số trẻ em dưới 19 tuổi sinh sống tại TP HCM hàng
năm, nhập viện lần ñầu giữa 2001 – 2005. Số liệu liên tục ñược thể hiện bằng trị số trung bình và ñộ lệch chuẩn
(số học và số trung bình nhân) hoặc bằng trung vị và khoảng tứ phân vị.
Mối tương quan giửa tử vong và các tham số (nhân khẩu và nhân trắc học) ñược tính bằng phương pháp
Katz-Woolf logit với hazard ratio và khoảng tin cậy 95%.
Các yếu tố tiên lượng tử vong của các xét nghiệm sinh học ñược xác ñịnh qua khảo sát ñơn biến với Student
T-test và phân tích hồi quy ña biến; ngưỡng ý nghĩa thống kê ñược xác ñịnh khi P < 0,05. Khảo sát thống kê
bằng phần mềm SPSS 12.0 for Windows (SPSS, Chicago, Illinois, USA) và NCSS 97 (NCSS, Kaysville, Utah,
USA).
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm nhân khẩu học
Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2001 ñến tháng 12 năm 2005, 310 bệnh nhi STM nhập viện tại TP

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

87



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

HCM (Bảng 1). Trong số ñó, 17% (n=53) sinh sống tại TP HCM, 48% (n= 149) ñến từ 14 tỉnh thành miền
Trung, 33% (n=103) từ 12 tỉnh thành miền Nam và 2% (n=5) ñến từ miền Bắc Việt Nam.
Bảng 1: Đặc ñiểm nhân khẩu, nhân trắc học và lâm sàng trên 310 bệnh nhi.
n
%
Nơi cư ngụ
TP HCM
53
17,1
30 tỉnh khác
257
82,9
Tuổi (năm)
1-4
24
7,7
5-9
42
13,6
10-14
96
31,0
15-19
148
47,7
Giới

Trai
168
54,2
Gái
142
45,8
Cân nặng theo
≤ -2
41
63,1
chuẩn* (n=65)
> -2
24
36,9
Chiều cao theo chuẩn
≤ -2
47
72,3
* (n=65)
> -2
18
27,7
Triệu chứng lâm sàng
thiếu máu
297
95,8
cao huyết áp
229
73,9
bệnh lý tim phổi 122

39,3
ói, nhợn ói
87
28,1
co giật
30
9,7
* Tham khảo chuẩn theo tuổi và giới ở trẻ em Nhật
Lúc nhập viện, 85% (264/310) bệnh nhi ñã mắc STM giai ñoạn cuối. Tuổi trung bình và trung vị lúc nhập
viện lần lượt là 13,3±4,9 tuổi và 14 tuổi (khoảng tứ phân vị: 10-17). Phân nửa bệnh nhi (148/310) lớn hơn 15
tuổi, và 54% (168/310) là trẻ trai.
Trong 310 bệnh nhi của lô nghiên cứu, 53 trẻ dưới 19 tuổi ñến từ TP HCM. Dân số trung bình trẻ em dưới
19 tuổi tại TP HCM là 2.200.845 trẻ (6), số trẻ STM nhập viện trung bình hàng năm là 4,8/ 1 triệu trẻ sinh sống tại
TP HCM.
Nguyên nhân bệnh thận nguyên phát
Phân nửa số bệnh nhân không ñược khảo sát nguyên nhân (155/310; 50%) (Bảng 2). Trong phân nửa
còn lại, viêm cầu thận chiếm 30% (94/310), nguyên nhân bẩm sinh ñược tìm thấy trong 16% (49/310) và
nguyên nhân di truyền trong 4% (12/310). Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc nhập viện với nguyên nhân
bẩm sinh/ di truyền, mắc phải và không rõ nguyên nhân lần lượt là 9,5±5,3 tuổi, 13,7±4,1 tuổi và 14,6±4,4
tuổi.
Bảng 2: Bệnh thận nguyên phát ở 310 bệnh nhân.
Bệnh thận nguyên phát
n (%)
1. Bẩm sinh:
49 (15,8)
1a. Dị dạng ñường niệu:
26 (8,4)
Bàng quang thần kinh
15 (4,8)
Tắc nghẽn

7 (2,2)
Van niệu ñạo sau
2 (0,6)
Trào ngược bàng quang niệu quản
1 (0,3)
Hẹp ñộng mạch thận
1 (0,3)
1b. Teo/ thiểu sản thận bẩm sinh
23 (7,4)
2. Di truyền:
12 (3,9)
Bệnh thận ña nang
5 (1,6)

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

88


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
Bệnh thận nguyên phát
Oxalosis, nephrocalcinosis, sỏi thận
Hội chứng Alport
Nephronophthisis
Bệnh lý ống thận (Cystinosis)
3. Bệnh lý cầu thận:
Hội chứng thận hư kháng corticoid (không
sinh thiết)
Focal segmental glomerulosclerosis

Viêm cầu thận mãn
Lupus ñỏ hệ thống
Henoch-Schonlein
4. Không rõ nguyên nhân:

Nghiên cứu Y học

n (%)
4 (1,3)
1 (0,3)
1 (0,3)
1 (0,3)
94 (30,3)
53 (17,1)
7 (2,3)
19 (6,1)
14 (4,5)
1 (0,3)
155 (50,0)

Dị dạng ñường niệu là nguyên nhân chính trong nhóm nguyên nhân bệnh thận bẩm sinh (26/49; 53%), với
bàng quang thần kinh chiếm ña số (15/49; 31%). Trào ngược bàng quang niệu quản chỉ tìm thấy trong 1 trường
hợp. Thiểu sản thận ñược chẩn ñoán trong 47% (23/49) các trường hợp.
Trong nhóm nguyên nhân do di truyền, bệnh thận ña nang di truyền theo tính liệt chiếm ña số (5/12).
Hội chứng thận hư kháng Corticoid ñược chẩn ñoán trong 56% (53/94) các trường hợp với tổn thương cầu
thận. Trong số 20 ca ñược sinh thiết thận, Focal Segmental Glomerulosclerosis (FSGS) chiếm ña số (7/20).
Có 14 bệnh nhân mắc bệnh Lupus ñỏ hệ thống.
Các dị dạng bẩm sinh khác ñi kèm ñược tìm thấy ở 8% (24/310) bệnh nhi, bao gồm dị dạng bẩm sinh tim
mạch (9/24) và dị dạng thần kinh vận ñộng (8/24).
Triệu chứng liên quan ñến tình trạng suy thận lúc nhập viện

Hầu hết bệnh nhân (304/310) có triệu chứng lâm sàng của suy thận lúc nhập viện (Bảng 1): thiếu máu hiện
diện trong 96% (297/310) bệnh nhi, cao huyết áp trong 74% (229/310), và bệnh lý tim-phổi (suy tim, phù phổi
và/ hoặc nhiễm trùng phổi) trong 39% (122/310) các trường hợp.
Số liệu về nhân trắc học ñược ghi nhận ở 65 bệnh nhi, trong ñó chậm phát triển chiều cao ñược ghi nhận
trong 72% (47/65) và chậm phát triển cân nặng trong 63% (41/65) các trường hợp. Độ lọc cầu thận trung bình là
9,1 (2,3) ml/min/1,73m2.
Phương pháp ñiều trị
Trong 310 bệnh nhi STM của lô nghiên cứu, 85% (264/310) ở giai ñoạn cuối. Chỉ có 71 (27%) trên
264 bệnh nhi này ñược ñiều trị thay thế (67 trẻ ñược chạy thận nhân tạo, 4 trẻ ñược ghép thận).
Thuốc lợi tiểu ñược sử dụng trong 62% (192/310) trường hợp, thuốc giảm áp trong 74% (229/310) trường
hợp; vitamin D ñược sử dụng cho 76% (236/310) trường hợp và erythropoietin cho 15% (47/310) trường hợp.
Yếu tố nguy cơ tử vong
Tỉ lệ tử vong ở bệnh viện là 15% (47/310), ña số ở trẻ trai (61%).
Tuổi trung vị lúc tử vong là 14 tuổi (khoảng tứ phân vị: 10 - 18).
Nguy cơ tử vong cao hơn ở các trẻ em ñến từ các tỉnh, trẻ càng nhỏ tuổi, (1 -4 tuổi), trẻ trai và trẻ với bệnh
thận mắc phải (Bảng 3).
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ tử vong ở 310 bệnh nhân.
n Tử vong HR† 95% CI‡ pvalue
n (%)
Nơi cư
ngụ

Tuổi
(năm)

TP
53 6 (11,3)
1
HCM
Các tỉnh 257 41 (16,0) 1,41

1-4

24

5 (20,8)

1,47

5-9

42

4 (9,5)

0,67

0,39
(0,63;
3,15)
(0,61;
3,52)
(0,24;

0,53

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

89



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
n

10-14

Giới

96

15-19 148
Trai 168

Nghiên cứu Y học

Tử vong HR† 95% CI‡ pvalue
n (%)
1,85)
17 (17,7) 1,25 (0,69;
2,24)
21 (14,2) 1
29 (17,3) 1,36 (0,79;
0,26
2,35)
18 (12,7) 1
9 (14,8)
1
0,41

Gái 142

Nguyên Bẩm 61
nhân sinh/di
truyền
Mắc 94 18 (19,1) 1,3
(0,62;
phải
2,70)
Không 155 20 (12,9) 0,87 (0,42;

1,81)
nguyên
nhân
Cân
≤ -2
41 4 (9,8) 0,78 (0,22;
0,73
nặng
2,84)
theo
> -2
24 3 (12,5)
1
chuẩn*
(n=65)
Chiều
≤ -2
47 4 (8,5) 0,51 (0,15;
0,35
cao theo
1,85)

chuẩn * > -2
18 3 (16,7)
1
(n=65)
* Tham khảo chuẩn theo tuổi và giới ở trẻ em Nhật
† HR: hazard ratio
Phương pháp Katz-Woolf logit.
Thời gian nằm viện trung vị ở trẻ tử vong là 5 ngày (khoảng tứ phân vị: 2 – 14). Chạy thận nhân tạo ñã ñược
thực hiện cho 7 bệnh nhi trong nhóm này (15%).
Về mặt sinh học, các yếu tố nguy cơ tử vong qua khảo sát ñơn biến là thiếu máu, toan chuyển hóa, giảm
albumin/máu, và hạ calci/máu (p<0.05); khi tiến hành khảo sát hồi quy ña biến, lượng bicarbonate thấp là yếu tố
nguy cơ tử vong chính (p=0.006).
BÀN LUẬN
Dựa vào dân số trẻ em tại TP HCM, số lượng trẻ STM nhập viện hàng năm là 4,8 trẻ/ 1 triệu trẻ em trong
dân số. Số liệu này thấp hơn thực tế do các trường hợp ñược thu thập không ñại diện cho tất cả trẻ em tại Việt
Nam, hơn nữa, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu trên những bệnh nhân nhập viện tại TP HCM.
Tần suất bệnh STM mới mắc ở trẻ em tại ña số các nước Á Châu thường không ñược ghi nhận do thiếu hệ
thống thu thập số liệu tại các nước này. Tại các nước ñang phát triển khác, tần suất bệnh STM mới mắc ở trẻ em
Jordanie ñược ước chừng khoảng 10,7/1triệu trẻ em trong dân số(7) và tại Nigeria là 3/ 1triệu trẻ(8). Tại các nước
phát triển, tần suất bệnh mới mắc ở trẻ em ở Âu Châu là 9,9/ 1 triệu trẻ(9) và ở Hoa Kỳ là 14,6/ một triệu trẻ(10).
Phân nửa bệnh nhân trong lô nghiên cứu của chúng tôi không ñược khảo sát nguyên nhân. Tại các
nước ñang phát triển khác, tỉ lệ này thay ñổi từ 30% tại Tunisia(11) ñến 50%
tại Mexico(12).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh cầu thận mắc phải chiếm ña số trong các trường hợp ñược chẩn ñoán
nguyên nhân. Tại Nigeria(8) và tại Trung Quốc(13), bệnh cầu thận chiếm phân nửa các trường hợp, với ña số là
viêm cầu thận mãn và hội chứng thận hư, ngược lại, tại Kuwait(14) và Jordanie(7), bệnh thận bẩm sinh và di truyền
chiếm ưu thế. Tỉ lệ bệnh thận do di truyền tại các nước Á Rập cao do tình trạng ñồng huyết thống rất phổ biến tại
các nước này. Theo Barsoum, viêm cầu thận mãn và viêm thận kẽ là nguyên nhân chính gây STM ở các nước

Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch

Năm 2010

90


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

ñang phát triển do tần suất các bệnh nhiễm vi trùng, siêu vi, ký sinh trùng rất cao(1), trong khi tại các nước phát
triển, nguyên nhân bệnh thận bẩm sinh và di truyền chiếm ña số(15,16,17).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất bệnh thận bẩm sinh thấp do chưa có chương trình tầm soát các dị
dạng ñường tiết niệu tại Việt Nam. Chụp bàng quang ngược dòng ít ñược chỉ ñịnh trong bệnh cảnh nhiễm trùng
tiểu, nên tỉ lệ trào ngược bàng quang niệu quản rất thấp trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bàng quang thần kinh rất cao (31%), kết quả tương tự ở
Tunisie (25%)(11) và Iran (31%)(18). Bàng quang thần kinh rất hiếm gặp ở trẻ em Hòa Lan (1,6%)(19) và
không ñược ghi nhận ở Bắc Mỹ(16).
Một trong những vấn ñề nổi bật trong nghiên cứu của chúng tôi là ña số trẻ nhập viện rất muộn, STM ở giai
ñoạn cuối (85%). Điều này có thể do các tuyến cơ sở không nhận biết ñược sớm bệnh.
Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi rất cao (15%) và cũng ñược ghi nhận tương tự tại các nước
ñang phát triển khác do khả năng tổ chức và ñiều trị còn hạn chế(1). Tại Nigeria, một nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ tử
vong ở trẻ em STM là 47%(8).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, toan chuyển hóa là yếu tố tiên lượng tử vong chính, ñiều này cũng ñược
ghi nhận bởi nhiều tác giả, ñặc biệt là nghiên cứu DOPPS(20).
Từ nghiên cứu này, việc phát hiện và ñiều trị sớm bệnh STM ở trẻ em như tầm soát dị dạng ñường tiết niệu
bằng chẩn ñoán trước sanh, thực hiện các chương trình tầm soát bất thường ñường niệu tại các trường học và
quản lý tốt các bệnh lý nhiễm trùng là cần thiết.
KẾT LUẬN
Bệnh lý cầu thận và bệnh thận bẩm sinh là nguyên nhân thường gặp nhất ở trẻ em STM nhập viện tại TP
HCM. Phân nửa bệnh nhi không ñược tầm soát nguyên nhân. Bệnh nhi nhập viện trong tình trạng nặng và ở giai

ñoạn muộn. Cần ñào tạo cho tuyến cơ sở về thận học Nhi cũng như tăng cường các phương pháp ñiều trị thay thế
như lọc thận hoặc ghép thận cho trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Al-Eisa AA, Samhan M, Naseef M (2004) End-Stage Renal Disease in Kuwaiti Children: An 8-year Experience. Transplant Proc 36: 1788-1791
Anochie I, Eke F (2003) Chronic renal failure in children: a report from Port Harcourt, Nigeria (1985-2000). Pediatr Nephrol 18: 692-695
Barsoum RS (2006) chronic kidney disease in the developing world. N.Engl.J Med 354: 997-999
Bommer J, Locatelli F, Satayathum S, Keen ML, Goodkin DA, Saito A, Akiba T, Port FK, Young EW (2004) Association of predialysis serum
bicarbonate levels with risk of mortality and hospitalization in the Dialysis Outcomes and Practice Patterns Study (DOPPS). Am J Kidney Dis 44:

661-671
Dechaux M (1983) Principales explorations fonctionnelles. In: Royer P, Habib R, Mathieu H, Broyer M (eds). Néphrologie Pédiatrique. Paris:
Flammarion Médecine-Sciences, p.537-551
General office of Vietnam (2006) Population and population density by province; Available at: Accessed September 12
2006
Hamed RMA (2002) the spectrum of chronic renal failure among Jordanian children. J Nephrol 15: 130-135
Hattori S, Yosioka K, Honda M, Ito H (2002) The 1998 report of the Japanese National Registry data on pediatric end-stage renal disease patients.
Pediatr Nephrol 17: 456-461
Kamoun A, Lakhoua R (1996) End-stage renal disease of the Tunisian child: epidemiology, etiologies, and outcome. Pediatr Nephrol 10: 479-482
Levey AS, Coresh J, Balk E, Kausz AT, Levin A, Steffes MW, Hogg RJ, Perrone RD, Lau J, Eknoyan G (2003) National Kidney Foundation
practice guidelines for chronic kidney disease: evaluation, classification, and stratification. Ann Intern Med 139:137-147
Loirat C, Ehrich JHH, Geerlings W, Jones EHP, Landais P, Mallick NP, Margreiter R, Raine AEG, Salmela K, Selwood NH, Tufveson G,
Valderrabano F (1994) Report on management of renal failure in children in Europe, XXIII, 1992. Nephrol Dial.Transplant 9 (Suppl 1):26-40
Madani K, Otoukesh H, Rastegar A, Van Why S (2001) Chronic renal failure in Iranian children. Pediatr Nephrol 16:140-144
Miklovicova D, Cornelissen M, Cransberg K, Groothoff, Dedik L, Schroder CH (2005) Etiology and epidemiology of end-stage renal disease in
Dutch children 1987-2001. Pediatr Nephrol 20:1136-1142
North American Pediatric Renal Transplant and Collaborative Studies (2006) Annual Report; Available at:
Accessed August 24 2006
Ojeda DS, Ochoa PC, Ortiz LH (1999) Experiencia de 10 años de transplante renal en niños en el Occidente de México. Arch Venez Pediatr 62
(suppl 2):179.
Schwartz GJ, Brion LP, Spitzer A (1987) The use of plasma creatinine concentration for estimating glomerular filtration rate in infants, children
and adolescents. Pediatr Clin North Am 34: 571-590
Suwa S, Tachibana K (1993) Standard growth charts for height and weight of Japanese children from birth to 17 years based on a cross-sectional
survey of national data. Clin Pediatr Endocrinol 2: 87–97
United States Renal Data System (2006) Annual Data Report: Atlas of End-Stage Renal Disease in the United States. National Institute of Health,
National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases; Available at: Accessed August 24, 2006
van der Heijden BJ, van Dijk PC, Verrier-Jones K, Jager KJ, Briggs JD (2004) Renal replacement therapy in children: data from 12 registries in
Europe. Pediatr Nephrol 19: 213-221
Yang JI, Yao Y (2004) Analysis of 1268 patients with chronic renal failure in childhood: a report from 91 hospitals in China from 1990 to 2002.
Zhonghua Er Ke Za Zhi 42:724-730.


Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010

91



×