ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG
TĨM TẮT
Mục tiu: Mô tả đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và điều trị trẻ sơ sinh dị tật bẩm
sinh đường tiêu hóa được phẫu thuật tại khoa hồi sức Ngoại bệnh viện Nhi đồng 1 và
sự ảnh hưởng đến tử vong của các yếu tố đó.
Thiết kế nghin cứu: tiền cứu mô tả cắt ngang 111 trường hợp dị tật bẩm
sinh đường tiêu hóa được phẫu thuật tại khoa hồi sức Ngoại từ tháng 3 – 2005 đến
11 – 2005.
Kết quả: chúng tôi ghi nhận tỉ lệ trẻ có dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa
chiếm 68% tổng số trẻ dị tật bẩm sinh được phẫu thuật tại khoa, các dị tật bất sản
hậu môn trực tràng, teo ruột non và teo thực quản chiếm đa số. Các yếu tố sinh
non, nhẹ cân, thời gian phát hiện bệnh trễ, suy hô hấp và sốc trước phẫu thuật là
các yếu tố nguy cơ tử vong trước phẫu thuật của trẻ. Sau phẫu thuật, các yếu tố
sốc, suy hô hấp, nằm hồi sức trên 11 ngày, nhiễm trùng bệnh viện và nuôi ăn tĩnh
mạch kéo dài là các yếu tố nguy cơ tử vong của trẻ. Qua xử lí đa biến theo phương
pháp hồi qui logistic loại nhiễu chúng tôi nhận thấy 3 yếu tố là suy hô hấp trước
mổ, sốc sau phẫu thuật và dùng thuốc vận mạch là các yếu tố nguy cơ độc lập ảnh
hưởng mạnh đến tử vong của trẻ với cc gi trị p hiệu chỉnh l 9,94; 16,29; 36,64.
ABSTRACT
Objective: to describe characteristics of epidermiologicals, clinicals and
treatments of neonates with congenital digestive malformations operated in SICU
and the relation with mortality risks of these caracteristics.
Method: Prospective, descriptive study, cross – sectional 111 patients
administration operated from 3 – 2005 to 11 – 2005.
Results: the percentage of neonates with congenital digestive
malformations is 68% in which the majority is the imperforate anus, intestinal
atresia, esophageal atresia. The premature, low birth weight, administration late,
respiratory distress, pre- post operative shock, stay in SICU longer than 11 days,
paraenteral nutrition longer than 11 days, and hospital acquired infection are the
mortality risks. In a logistic regression method, we found that respiratory distress
before operation, shock after operation and using inotrope are the independents
risks factors that affect mortality strongly with p value corrected of 9.94; 16.29;
36.64.
Hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong, đa số tập
trung ở các nước đang phát triển, đặc biệt là châu Phi và châu Á.
(10)
Trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh, dị tật bẩm sinh đứng hàng thứ 3 sau ngạt,
sang chấn sản khoa và nhiễm trùng
10
. Việc can thiệp điều trị các bất thường do dị
tật bẩm sinh giúp tăng khả năng sống sót cho trẻ. Cùng với sự phát triển của ngành
phẫu Nhi, hồi sức Nội – Ngoại Nhi và gây mê hồi sức, các dị tật bẩm sinh ngày
càng được can thiệp sớm hơn và đạt được nhiều thành công đáng kể. Trong các
loại dị tật bẩm sinh, dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa là loại dị tật có thể can thiệp
sớm ngay sau sinh và đạt thành công cao nhất. Tuy nhiên, ngoài yếu tố dị tật bẩm
sinh, trẻ cịn chịu nhiều yếu tố khc ảnh hưởng đến nguy cơ tử vong như sinh non,
ngạt, dị tật phối hợp, nhiễm trng
9
...việc khảo sát các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng
và các biến chứng điều trị góp phần vào tử vong của trẻ nhằm đưa ra những
khuyến cáo ban đầu cho chăm sóc sản khoa cũng như hồi sức trước và sau mổ
nhằm cải thiện tỉ lệ tử vong của trẻ là mục đích của báo cáo này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghin cứu
Tiền cứu mơ tả cắt ngang cĩ phn tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các trẻ sơ sinh dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa được phẫu thuật tại
khoa hồi sức Ngoại bệnh viện Nhi đồng 1 từ 3 – 2005 đến 11 – 2005.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức ước lượng cỡ mẫu của một tỉ lệ, ta có công thức:
Z: 1.96, a: 0.05, P: 0.072: tỷ lệ dị tật bẩm sinh đường tiêu hóa theo báo cáo của
BV Nhi đồng 1, d: 0.05.
Kết quả N ³ 102 ca.
Cỡ mẫu theo ước lượng cỡ mẫu cho tỉ số chênh ta có
Với P1 là tỉ lệ bệnh nhân tử vong ở nhóm sinh non. P2 là tỉ lệ bệnh nhân tử
vong ở nhóm sinh đủ tháng. Ta tính được cỡ mẫu N = 45 ca
KẾT QUẢ V BN LUẬN
Trong 8 tháng nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 111 trường hợp dị tật
bẩm sinh đường tiêu hóa được phẫu thuật với các đặc điểm sau:
Đa số trẻ được chuyển đến từ các bệnh viện tỉnh, có 20% các trẻ được
chuyển đến từ bệnh viện Phụ sản trong thành phố.
Tuổi trung bình của mẹ l 27 tuổi. Đa số là công nhân và buôn bán tự do.
78% các bà mẹ có trình độ học vấn dưới lớp 12
Cĩ 37 trẻ nữ v 74 trẻ nam, tỉ lệ nam/nữ 2/1. khơng cĩ sự khc biệt cĩ ý nghĩa
thống k về tử vong của 2 nhĩm giới tính.
Tuổi thai trung bình l 38 tuần, nhĩm trẻ sinh non chiếm 20% trong tổng số
bệnh nhn, tuổi thai nhỏ nhất l 32 tuần tuổi.
Cn nặng lc sinh trung bình l 2,6kg. Nhĩm nhẹ cn chiếm tỉ lệ 36,9%, nhĩm
rất nhẹ cn chiếm tỉ lệ 5,4%.
80% các trường hợp nhập viện trong vịng 3 ngy đầu sau sinh, trong đó
nhóm được phát hiện và chuyển đến bệnh viện trong vịng 24 giờ sau sinh l 67%.
Tỉ lệ các loại dị tật được phân bố: chiếm tỉ lệ nhiều nhất là nhóm không hậu
môn, kế đến là teo ruột non và teo thực quản. Tỉ lệ này tương đương với các báo cáo
khác của bệnh viện Nhi đồng 1 những năm 2002 và 2003. Tuy nhiên, trong các báo
cáo trước, tỉ lệ Hirchsprung chiếm tỉ lệ khá cao là vì cc bo co đó bao gồm cả những
trường hợp không phẫu thuật mà điều trị bảo tồn chờ phẫu thuật, trong nghiên cứu
của chúng tôi chỉ mô tả giới hạn trong nhóm bệnh nhi được phẫu thuật mà thôi.
Loại dị tật
Ng.Trần
Nam 2005
Nhi
Đồng 1
2003
Nhi
Đồng 1
2002
Kobuta
1984 – 2003
Teo thực
quản
23
(20,72%)
14
(2%)
23
(3%)
44
(13,66%)
Tắc t trng
10
(9,01%)
19
(2%)
15
(2%)
34
(10,05%)
Teo ruột non
18
(16,21%)
27
(4%)
30
(4%)
78
(24,2%)
Hirschsprung
13
(11,71%)
516
(75%)
577
(79%)
61
(18,9%)
Loại dị tật
Ng.Trần
Nam 2005
Nhi
Đồng 1
2003
Nhi
Đồng 1
2002
Kobuta
1984 – 2003
Khơng hậu
mơn
43
(38,74%)
108
(16%)
87
(12%)
105
(32,6%)
Phối hợp 4 (3,6%)
Sau phẫu thuật, trẻ tiếp tục được hồi sức tại khoa hồi sức Ngoại với các đặc
điểm sau
Thời
gian (ngy)
Trung
bình ± SD
Ngắn
nhất
Di
nhất
Thời
gian điều
trị
Thời
gian hỗ trợ
hơ hấp
Thời
gian nuôi ăn
13.31
± 5.9
3,8 ±
8,7
11 ±
10
3
0
3
60
60
60