Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Kết hợp phẫu thuật nội soi và trocar điều trị viêm xoang hàm do nấm tái phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.99 KB, 3 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

KẾT HỢP PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ TROCAR
ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG HÀM DO NẤM TÁI PHÁT
Nguyễn Nam Hà*, Lương Công Thái**

TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Viêm xoang hàm do nấm có thể tái phát do còn sót mô nấm hay chất nhầy dị ứng có chứa nấm
sau phẫu thuật nội soi mở thông xoang hàm chức năng. Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, chúng tôi gặp 4
trường hợp viêm xoang hàm do nấm tái phát dù lỗ thông tự nhiên của xoang ñã ñược mở rộng ñủ cho mục ñích
thông khí.. Vấn ñề ñặt ra là trong lần phẫu thuật lại, chúng tôi phải có phương pháp nào ñể bơm rửa, kiểm tra
bằng nội soi phần thấp nhất của xoang hàm, ñảm bảo lấy sạch mô nấm và chất nhầy dị ứng có chứa nấm trong
xoang, tránh tái phát bệnh.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo các trường hợp bệnh. Trong lần phẫu thuật lại, chúng tôi
kết hợp thêm mở thông xoang hàm bằng trocar qua khe dưới ñể bơm rửa, kiểm tra xoang bằng nội soi, lấy sạch
mô nấm và chất nhầy dị ứng có chứa nấm.
Kết quả: Theo dõi bằng nội soi và CT-scan thấy bệnh không tái phát.
Kết luận: Sự kết hợp này nên ñược sử dụng ñể tránh tái phát bệnh.
Từ khoá: viêm xoang do nấm, viêm xoang hàm, mở xoang hàm qua nội soi, trocar.

ABSTRACT
COMBINATION OF ENDOSCOPIC SURGERY AND TROCAR IN TREATMENT OF RECURRENT FUNGAL
MAXILLARY SINUSITIS
Nguyen Nam Ha, Luong Cong Thai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 139 - 141
Objective: Fungal maxillary sinusitis can be recurrent because of some remnant of fungal mass or fungibearing allergic mucin after an functional endoscopic antrotomy,. At Nhan Dan Gia Dinh hospital, we have 4
cases of recurrent fungal maxillary sinusitis though maxillary ostium was widened enough for ventilation
purpose. A matter placed for revision surgery is that we must have a surgical method to irrigate and
endoscopically check for lowest part of the sinus, ensure totally remove fungal mass and fungi- bearing allergic


mucin, to avoid recurrence.
Method: Case series. At revision surgery, we add an antrotomy by a trocar through inferior meatus, to
irrigate and endoscopically check, totally remove fungal mass and fungi- bearing allergic mucin.
Result: Follow-up by endoscopy and CT-scanning, no recurrence for above 4 cases.
Conclusion: This combination in surgery should be used to avoid the recurrence.
Key words: fungal sinusitis, maxillary sinusitis, endoscopic antrotomy, trocar.
Alternaria, Aspergillus,…Chất nhầy dị ứng keo
ĐẶT VẤN ĐỀ
dính, màu tối chứa nhiều protein tạo hình ảnh tăng
Viêm mũi xoang do nấm là bệnh ngày càng ñược
cản
quang trên CT-scan. Điều trị nội có vai trò hạn
ghi nhận và báo cáo nhiều hơn trong chuyên khoa Tai
chế,
ñiều trị phẫu thuật là chính. Mục tiêu của phẫu
mũi họng, nhất là ở những vùng khí hậu nhiệt ñới
thuật
bao gồm: (1) lấy ra toàn bộ mô nấm và chất
nóng ẩm. Viêm mũi xoang do nấm ñược chia thành
nhầy dị ứng, (2) tạo sự thông khí và dẫn lưu xoang
hai loại: xâm lấn và không xâm lấn. Viêm mũi xoang
lâu bền, (3) bào ñảm ñường vào xoang trong chăm
do nấm không xâm lấn có hai hình thái bệnh học:
sóc sau mổ(1,3).
viêm mũi xoang dị ứng nấm (AFRS) và u nấm
U nấm: Do nhiễm một số nấm như Aspergillus,
(mycetoma)(1,2,3).
Pseudallescheria,
Alternaria,…Thường ở xoang hàm,
Viêm mũi xoang dị ứng nấm: Do phản ứng dị

xoang
bướm
một
bên.
Khối nấm là một khối gồm các
ứng với một số nấm như: Bipolaris, Drechslera,
sợi tơ nấm xếp hỗn ñộn, nằm ở trung tâm của xoang
* Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch ** BV Nhân dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Nam Hà - ĐT: 0913927432

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010

139


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010
có ñộ chắc như ñất sét hay củ hành, tạo hình ảnh tăng
cản quang trên CT-scan do canxi hoá và protein. Điều
trị bằng phẫu thuật lấy toàn bộ khối nấm(1,3).
Bệnh có thể tái phát do còn sót mô nấm hay chất
nhầy dị ứng có chứa nấm sau phẫu thuật nội soi mở
thông xoang hàm chức năng, dù lỗ thông tự nhiên của
xoang ñã ñược mở rộng ñủ cho mục ñích thông khí(2).
Tại bệnh viện Nhân dân Gia ñịnh, chúng tôi gặp 4
trường hợp viêm xoang hàm do nấm tái phát dù ñã
ñược phẫu thuật nội soi mở rộng lỗ thông tự nhiên
xoang hàm tốt. Vấn ñề ñặt ra là trong lần phẫu thuật
lại, chúng tôi phải có phương pháp nào ñể bơm rửa,
kiểm tra bằng nội soi phần thấp nhất của xoang hàm,
ñảm bảo lấy sạch mô nấm và chất nhầy dị ứng có

chứa nấm trong xoang, tránh tái phát bệnh.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
4 trường hợp viêm xoang hàm do nấm tái phát.
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo các trường hợp bệnh.

Thời gian
tháng 4/2008- 4/2009.

Nghiên cứu Y học

Dụng cụ: máy và ống nội soi phẫu thuật cơ bản,
bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi cơ bản, trocar xoang
hàm có nòng.
Vô cảm: mê NKQ.
Phương pháp phẫu thuật
Kiểm tra và sửa chữa lỗ thông tự nhiên của xoang
hàm ñã ñược mở ở lần phẫu thuật trước, sao cho ñủ
ñưa ống hút cong ñường kính 4 mm vào lòng xoang
hàm.
Qua nội soi, dùng trocar chọc xoang hàm qua khe
dưới.
Bơm rửa xoang hàm ñể ñẩy chất nhầy và mô nấm
ra lỗ thông tự nhiên ở khe giữa.
Dùng ống nội soi 30o kiểm tra lòng xoang hàm,
ñặc biệt là phần thấp nhất của xoang. Nếu còn mô
nấm: quay mặt vát của trocar về phía cục mô nấm
bơm rửa tiếp.

Theo dõi sau phẫu thuật: kiểm tra nội soi sau 3
tuần, 3 tháng, 1 năm, CT-scan sau 3 tháng.

KẾT QUẢ-BÀN LUẬN
Cả 4 trường hợp ñều có kết quả tốt về triệu chứng
cơ năng, nội soi mũi và CT-scan sau phẫu thuật lần 2.

Mô tả phẫu thuật
TCCN

Nội soi

CT-scan

Triệu chứng
Sổ mũi vàng, tanh
Nghẹt mũi 1 bên
Nhức mặt
Dòng nhầy từ khe giữa
Phù nề, polyp khe giữa
Tắc lỗ thông xoang hàm
Lỗ trocar ở khe dưới
Dày niêm
Mờ ñặc
Tăng ñậm ñộ trung tâm

Trước phẫu thuật
4
4
2

4
2
không ghi nhận
không ghi nhận
0
4
2

Sau phẫu thuật lần 1
4
4
1
4
1
1
không ghi nhận
3
1
2

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010

Sau phẫu thuật lần 2
0
0
0
0
0
0
0

0
0
0

140


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

Về thất bại của phẫu thuật lần 1
Có 2 trường hợp ñược phẫu thuật ở bệnh viện bạn, 2 trường hơp ở bệnh viện NDGĐ. Trong ñó: 1
trường hợp bị tắc lỗ thông xoang do còn polyp khe giữa sau phẫu thuật, 3 trường hợp còn lại có lỗ mở
thông xoang hàm rất tốt. Như vậy, việc mở rộng lỗ thông xoang hàm tốt sau phẫu thuật lần 1 không
ñủ ñể khỏi bệnh, mà còn phải bảo ñảm lấy sạch nấm trong xoang. Hồi cứu tường trình phẫu thuật,
chúng tôi thấy có 2 lý do có thể làm sót nấm:
- Dùng ống soi kiểm tra xoang hàm qua lỗ thông tự nhiên vừa ñược mở rộng có thể không thấy
ñược phần thấp của xoang, nhất là khi niêm mạc xoang còn phù nề nhiều, ñọng máu trong xoang.
- Dùng ống hút cong rà soát có thể không lấy ñược hết mô nấm ở phần thấp của xoang hàm do
niêm mạc phù nề hoặc polyp che lấp. Điều này ñược chứng minh thêm qua CT-scan sau phẫu thuật
lần 1: niêm mạc phần thấp của xoang còn dày.
Về thành công của phẫu thuật lần 2
- Lỗ thông tự nhiên xoang hàm ñã ñược mở rộng ñủ ñể mô nấm bị ñẩy ra khi bơm rửa, trừ 1
trường hợp phải sửa lại lỗ thông do bị tắc sau phẫu thuật lần 1.
- Lỗ trocar qua khe dưới giúp bơm rửa hiệu quả phần thấp nhất của xoang hàm, giúp quan sát
ñược nhiều hướng khi xoay mặt vát trocar cùng với ống nội soi 30o.
- Lỗ trocar tự lành sau 3 tuần, chúng tôi không còn thấy lỗ trocar qua nội soi khe dưới.
Cả 4 trường hợp ñều có kết quả giải phẫu bệnh là nhiễm Aspergillus. Kết hợp lâm sàng và CTscan, chúng tôi xếp loại cho 4 trường hợp này là viêm mũi xoang dị ứng nấm Aspergillus.
KẾT LUẬN

Kết hợp phẫu thuật nội soi và trocar ñiều trị viêm xoang hàm do nấm tái phát: cho kết quả tốt với
4 trường hợp tại bệnh viện Nhân dân Gia ñịnh. Sự kết hợp này nên ñược sử dụng ñể tránh tái phát
bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Bailey B.J., Head and neck surgery- Otolaryngology, Lippincott- Raven, 1998.
Huỳnh Vĩ Sơn, Góp phần chẩn ñoán và ñiều trị viêm mũi xoang do nấm tạiTrung tâm Tai mũi họng Tp.HCM, Luận văn chuyên khoa
II, trường ĐHYD Tp.HCM, 2001.
Lee K.J., Essential Otolaryngology- Head and neck surgery, Mc Graw- Hill, 2003.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010

141



×