Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ tại Bệnh viện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.23 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 
PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO NỀN SỌ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC 
Dương Đại Hà*, Lê Anh Tuấn*, Phạm Hoàng Anh*, Hà Đăng Trung* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng 
não nền sọ. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 45 bệnh nhân UMNNS được phẫu thuật tại bệnh viện 
Việt – Đức có kết quả mô bệnh học, giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 6/ 2014. 
Kết  quả:  Tuổi  từ  27‐78,  tuổi  trung  bình  là  49,24.  Tỷ  lệ  nam/nữ  là  2/3.Biểu  hiện  lâm  sàng  chính  của 
UMNNS thường là đau đầu (86,7%), mờ mắt (46,7%),tổn thương dây TK sọ (8.9%). Kích thước khối u >3cm là 
73,3%. Tỉ lệ phân bố UMN trên yên 31,1%, UMN cánh nhỏ xương bướm là 22,3%. Lấy u toàn phần (Simpson 
I+II): 33,3%, bán phần: 66,7%.. U lành tính ít tái phát là 91,1%, nguy cơ tái phát cao là 8,9%. 
Kết  luận: U màng não nền sọ gặp ở lứa tuổi trung niên 40‐60. Biểu hiện lâm sàng chính của UMNNS 
thường là đau đầu, mờ mắt, tổn thương TK sọ. Kích thước khối u >3cm là hay gặp nhất. Điều trị phẫu thuật đem 
lại kết quả tốt: UMNNS độ II (TCYTTG) có nguy cơ tái phát thấp là 8,9%. 
Từ khóa: u màng não nền sọ, phẫu thuật u màng não. 

ABSTRACT  
THE CLINICAL CHARACTERISTICS, DIAGNOSTIC IMAGING AND THE SURGICAL OUTCOME OF 
SKULL BASE MENINGIOMAS IN VIETDUC HOSPITAL 
Duong Dai Ha, Le Anh Tuan, Pham Hoang Anh, Ha Dang Trung  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 217 – 222 
Objectives: Evaluate the clinical characteristics, diagnostic imaging and the surgical outcome of skull 
base meningiomas.  


Methods:  Retrospective  and  prospective  study  on  45  patients  with  skull  base  meningioma  underwent 
surgical treatment from 01/2013 to 6/2014.  
Results: The mean age was 49.24, the youngest is 27 years old and the oldest is 78. Ratio male /female is 2/3. 
Main clinical characteristics: headache (86.7%), visual deficit (46.7%), cranial nerves pulsy (8,9%). Tumor size > 
3 cm is 73.3% (most common). The suprasellar meningiomas were 31.1%, the phenoid wing meningiomas were 
23.3%. Result: Risk of recurrence of grade II skull base meningiomas was 8.9%.  
Conclusion:  Meningiomas  are  more  common  in  middle  aged  from  40  to  60  years  old.The  clinical 
characteristic are: headaches, visual deficit, nausea. The size of tumor > 3 cm is most common. Surgical method 
gives good results: Meningiomas grade II (WHO) have a high risk of recurrence were 8.9%. 
Keywords: skull base meningioma, intracranial meningiomas surgery. 
U  màng  não  là  thương  tổn  tân  sinh  xuất 
phát  từ  màng  nhện.  Đây  là  thương  tổn  phần 
lớn lành tính chiếm một tỷ lệ 15% ‐ 22% các u 

trong sọ. UMN đa số tiến triển chậm chỉ chèn 
ép  mà  ít  khi  xâm  lấn  vào  nhu  mô  não,  nên 
thường  phát  triển  âm  thầm  khá  lâu,  có  thể 
phát triển đến kích thước lớn trước khi có biểu 

* Bệnh viện Việt Đức 
Tác giả liên lạc: TS. Dương Đại Hà  ĐT: 0903278538;

Email:  

ĐẶT VẤN ĐỀ 

Bệnh Lý Sọ Não  

 


217 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
hiện  lâm  sàng.  Điều  trị  phẫu  thuật  có  thể  lấy 
bỏ toàn bộ loại thương tổn này(5). 
Biểu  hiện  lâm  sàng  của  u  màng  não  nền  sọ 
rất đa dạng và phong phú do vị trí của u màng 
não  có  thể  gặp  ở  các  vùng  màng  não  bao  phủ. 
Phẫu  thuật  lấy  u  màng  não  nền  sọ  thường  khó 
khăn do u có hệ thống mạch máu tân sinh phong 
phú,  vị  trí  u  ở  những  vùng  chức  năng  quan 
trọng.Một số khối u màng não xuất phát từ các 
vị  trí  khó  tiếp  cận:  vùng  cánh  xương  bướm, 
xoang  TM  hang,  vùng  dốc  nền…  Kích  thước 
khối  u  lớn, chèn ép  vào  các  cấu  trúc  thần  kinh, 
mạch máu tăng sinh phong phú nên việc lấy bỏ 
triệt  để  u  màng  não  mà  không  làm  ảnh  hưởng 
đến các vùng chức năng quan trọng vẫn là một 
thách thức đối với các phẫu thuật viên(8,3). 
Việc nghiên cứu một cách tổng quát về dịch 
tễ, các đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, 
kết  quả  phẫu  thuật  u  màng  não  nền  sọ  chưa 
được  đề  cập  đến  nhiều.Vì  vậy  để  chẩn  đoán 
sớm, điều trị hiệu quả loại u màng não lành tính 
thường gặp này, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm 

mục  tiêu:  mô  tả  đặc  điểm  lâm  sàng,  chẩn  đoán 
hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 
u màng não nền sọ 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu  

Các chỉ tiêu nghiên cứu 
Được  thu  nhập  theo  mẫu  bệnh  án  nghiên 
cứu. 
+ Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Tuổi, giới, 
thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng 
cho đến khi đến bệnh viện. 
+ Các chỉ tiêu biểu hiện lâm sàng: nhức đầu, 
buồn  nôn,  mờ  mắt,  hội  chứng  TALNS,  hội 
chứng thần kinh khu  trú,  liệt dây thần  kinh  sọ, 
hội  chứng  tiểu  não,  động  kinh,  các  hội  chứng 
khác, rối loạn tâm thần, ý thức, tiền sử cá nhân 
và gia đình, đánh giá thể trạng bệnh nhân trước 
và  sau  điều  trị  bằng  chỉ  số  chức  năng  sống 
Karnofsky (Karnofsky Performance Status/KPS). 
+ Các chỉ tiêu chẩn đoán hình ảnh: Hình ảnh 
CLVT: Tính chất u, ranh giới u, vị trí, kích thước u, 
vôi hóa trong u, phù quanh u, hiệu ứng choán chỗ, 
xâm lấn xương sọ, mức độ bắt thuốc cản quang. 
Hình ảnh CHT: vị trí, kích thước u, phù não 
quanh u, đánh giá mức độ xâm lấn của u vào các 
mạch máu, vùng chức năng quan trọng. mức độ 
bắt thuốc đối quang từ, dấu hiệu chảy máu hoại 
tử trong u. 

+  Kết  quả  phẫu  thuật:  Khả  năng  lấy  u  theo 
phân loại của Simpson. 
+ Đánh giá kết quả phẫu thuật: Dựa vào bảng 
Karnofsky để đánh giá tình trạng bệnh nhân.Phân 
tích số liệu theo chương trình SPSS 16.0. 

Gồm  45  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán,  phẫu 
thuật và có kết quả mô bệnh học là u màng não 
tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt – 
Đức  trong  thời  gian  từ  tháng  01  năm  2013  đến 
tháng 6 năm 2014. 

sọ  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  phẫu  thuật  tại 

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 

khoa  phẫu  thuật  thần  kinh  bệnh  viện  Việt  Đức 

‐  Tất  cả  các  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  u 
màng não nền sọ  
‐  Được  mổ  và  có  kết  quả  mô  bệnh  học  là  u 
màng não. 

Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên  cứu  mô  tả,  hồi  cứu  và  tiến  cứu,  cắt 
ngang, không đối chứng  dựa trên hồ  sơ  bệnh án 
tại Khoa PTTK BV Việt Đức. 

218


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên  cứu  45  bệnh  nhân  u  màng  não  nền 

trong  thời  gian  từ  năm  2013  đến  tháng  6  năm 
2014 và thu được kết quả như sau: 

Đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi  trung  bình  là:  49,24.  Bệnh  nhân  ít 
tuổi  nhất  là:  27,  cao  tuổi  nhất  là:  78.  Tỷ  lệ 
nam/nữ là 2/3. 

Đặc điểm lâm sàng 
Dấu hiệu lâm sàng được tóm tắt trong bảng 1. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng
Đau đầu
Mờ mắt
Buồn nôn
Động kinh
Dấu hiệuTKKT
Rối loạn vận động

Rối loạn tâm thần

Số bệnh nhân Tỷ lệ %
39
86,7
21
46,7
13
28,9
1
2,2
4
8,9
2
4,4
1
2,2

Vị trí u
Xương bướm trần ổ mắt

Bệnh nhân
1

Tỷ lệ %
2,2

Cánh nhỏ xương bướm

10


22,2

Xoang tĩnh mạch hang

2

4,4

Hố thái dương

3

6,7

UMNNS dốc nền

1

2,2

Tổng

45

100

Kết quả điều trị phẫu thuật:  

Đau  đầu  và  mờ  mắt  là  triệu  chứng  thường 

gặp nhất, chiếm tỷ lệ 86,7% và 46,7%, động kinh 
có  1  bệnh  nhân  chiếm  tỷ  lệ  2,2%.  Có  4  trường 
hợp có dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm 8,9%. 

Để đánh giá mức độ lấy u trong phẫu thuật 
chúng  tôi  phân  loại  dựa  vào  phân  độ  của 
Simpson  áp  dụng  cho  phẫu  thuật  lấy  u  màng 
não như bảng 4. 

Chẩn  đoán hình ảnh:  Tất cả các bệnh nhân 
đều được chụp CLVT và/hoặc chụp CHT trước 
mổ để chẩn đoán. 

Bảng 5: Lấy u theo Simpson 

Bảng 2: Kích thước khối u trên phim chup CLVT 
Kích thước khối u
< 3 cm
3 - 6cm
> 6 cm
Tổng

Số bệnh nhân
12
28
5
45

Tỷ lệ %
26,67

62,22
11,11
100

Bảng 3: Đặc điểm của khối u trên phim MRI 
Số bệnh nhân
36
45
28
17

Tỷ lệ %
80
100
62,2
37,8

100%  khối  u  có  ranh  giới  rõ  ràng.  Sau  tiêm 
thuốc đối quang từ tỷ lệ khối u bắt thuốc là 80%. 
Phần  lớn  khối  UMNNS  phù  quanh  u  chiếm 
62,2%.  Trên  phim  17  bệnh  nhân,  có  hình  ảnh 
khối u chèn ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%. 
Về  vị  trí  khối  u:  trên  yên  (14  bệnh  nhân) 
chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  31,11%,  cánh  nhỏ  xương 
bướm  22,2%,  xương  bướm  trần  ổ  mắt  (1  bệnh 
nhân) chiếm 2,2%, hố thái dương (3 bệnh nhân) 
chiếm 6,7%, u vùng rãnh khứu giác chiếm 24,4%. 
Bảng 4: Phân loại vị trí u trên phim MRI 
Vị trí u
UMNNS khứu giác


Bệnh nhân
11

Tỷ lệ %
24,4

UMNNS trên yên
UMNNS lều tiểu não

14
3

31,1
6,7

Bệnh Lý Sọ Não  

Số bệnh nhân
15
30
45

Tỷ lệ %
33,33
66,67
100

Có  15/45  bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  lấy  u 
toàn bộ chiếm 33,33%, 66,67% lấy u bán phần (30 

bệnh nhân). 

Bệnh nhân có u kích thước > 3cm chiếm tỷ lệ 
cao nhất 73,33%, u < 3cm chiếm tỷ lệ 26,67%. 
Hình ảnh
Bắt thuốc đối quang từ
Ranh giới
Phù quanh u
Chèn ép xung quanh

Phân loại lấy u
Toàn phần (I + II)
Bán phần (III + IV)
Tổng số

 

Tỷ  lệ  mô  bệnh  học:  nhóm  UMN  lành  tính  ít 
nguy cơ tái phát tỷ lệ 91,1%, có 8,9% bệnh nhân có 
kết quả mô bệnh học là UMNNS không điển hình. 
Đánh  giá  kết  quả  sau  phẫu  thuật:  đánh  giá 
theo thang điểm KPS  
Bảng 6: Phân loại chỉ số KPS sau mổ 
KPS sau mổ
Tốt KPS ( I + II)

Số bệnh nhân
18

Tỷ lệ %

40

Kém (III + IV)

27

60

Tổng

45

100

Tỷ lệ bệnh nhân nhóm có kết quả tốt là 40%, 
kém 60%. 
Bảng 7: Kích thước u và KPS sau mổ 
Kích thước u

KPS sau mổ
KPS I + II
KPS III + IV

Tổng

< 3cm

11

1


12

> 3cm

7

26

33

Tổng

18

27

45

Kích  thước  của  u  >  3cm  có  ảnh  hưởng  đến 
tình  trạng  bệnh  nhân  sau  mổ.  (theo  phân  loại 
KPS sau mổ). Những bệnh nhân có kích thước u 
< 3cm thì khả năng phục hồi sau mổ cao hơn so 
với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm. 

219 


Nghiên cứu Y học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Bảng 8: Bảng khả năng lấy u theo Simpson và KPS 
sau mổ 
KPS sau mổ Lấy u
Toàn phần
Bán phần
Tổng

KPS I + II KPS III + IV Tổng
11
4
15
7
18

23
27

30
45

Khả  năng  lấy  u  trong  phẫu  thuật  dựa  theo 
phân  loại  của  Simpson  có  ảnh  hưởng  đến  tình 
trạng  bệnh  nhân  sau  mổ  (theo  phân  loại  bảng 
KPS). Những bệnh nhân lấy u toàn phần có khả 
năng  hồi  phục  cao  gấp  9,04  lần  những  bệnh 
nhân lấy u theo Simpson bán phần.  


BÀN LUẬN  
Trong các thống kê của u màng não trên thế 
giới, nữ giới thường cao hơn nam giới tỷ lệ 2/1‐
3/1(1).Tỷ  lệ  mắc  bệnh  giữa  nam  và  nữ  trong 
nghiên  cứu  này  là  2/3:  Nam(40%),  nữ  (60%), 
không có có sự khác biệt với nghiên cứu của các 
tác  giả  trên  thế  giới.  Tuổi  của  bệnh  nhân  trong 
nghiên cứu của chúng tôi bao gồm từ 27 đến 78 
tuổi,tuổi trung bình là 49,24. 

Đặc điểm lâm sàng 
Đau  đầu,  mờ  mắt  và  buồn  nôn  là  ba  triệu 
chứng thường xuyên hay gặp nhất. Triệu chứng 
đau đầu chiếm 86,7% (39/45 bệnh nhân). Có khi 
đau  đầu  khu  trú  do  u  chèn  ép  vào  màng  não 
hoặc  mạch  máu.  Gần  tương  ứng  với  kết  quả 
nghiên  cứu  của  Nguyễn  Phong  (92,4%),  Trần 
Minh  Trí  (88,6%)(5,8).  Triệu  chứng  nôn:  gặp  ở 
13/45 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 28,9% và phù gai thị 
(  mờ  mắt)  chiếm  46,7%.  Những  bệnh  nhân  đến 
với  chúng  tôi  thường  ở  giai  đoạn  muộn,  do  u 
chèn ép gây tăng áp lực nội sọ thì nôn, phù gai 
thị là dấu hiệu rất hay gặp.  
Các  triệu  chứng  ít  găp  khác:  động  kinh 
(chiếm 2,2%), rối loạn tâm thần (chiếm 3,2%), liệt 
vận động (chiếm 4,4%), dấu hiệu thần kinh khu 
trú (chiếm 8,9%). Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi  cũng  tương  ứng  với  Trần  Minh  Trí  và 
Nguyễn  Văn  Tấn(5,8).  Ngoài  ra  cũng  có  những 
trường hợp phát hiện u màng não mà hoàn toàn 

không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. 

220

Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh. 
Trên  phim  chụp  CLVT,  kích  thước  khối  u 
trong nhóm nghiên cứu trên 3 cm chiếm tỷ lệ cao 
(73,3%).Trong  khi  đó  thời  gian  từ  khi  có  triệu 
chứng  cho  đến  khi  nhập  viện  chỉ  kéo  dài  vài 
tháng. Điều này có thể giải thích là u màng não 
đã xuất hiện từ lâu nhưng phát triển chậm, khi 
có  biểu  hiện  lâm  sàng  thì  kích  thước  khối  u  đã 
lớn gây chèn ép vào nhu mô não. Khối u to, có 
biểu  hiện  lâm  sàng  bệnh  nhân  mới  đi  khám 
bệnh. Kết quả này cũng tương ứng kết của Trần 
Minh  Trí  (tỷ  lệ  u  >3cm  là  79,5%).  Theo  Osborn 
với tăng đậm độ là 75%, đồng đậm độ 25%. Tỷ lệ 
bắt thuốc cản quang trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi là 80%, tương tự với Rees là 71%(8,6). 
Trên  phim  CHT  hình  ảnh  khối  u  có  chèn 
ép tổ chức xung quanh chiếm 37,8%. Phần lớn 
khối UMNNS phù quanh u chiếm 62,2%. Vị trí 
của u màng não vùng nền sọ dựa vào gốc bám 
của u được xác định bằng phim chụp cắt lớp vi 
tính,  cộng  hưởng  từ  và  xác  định  của  phẫu 
thuật  viên  trong  quá  trình  phẫu  thuật.  Phân 
loại vị trí khối u: vùng trên yên chiếm tỷ lệ cao 
nhất  31,11%,  cánh  nhỏ  xương  bướm  22,3%, 
vùng  xương  bướm  trần  ổ  mắt  2,2%,  hố  khứu 
giác chiếm 24,44%(4). 

Để  khảo  sát  mạch  máu  nuôi  u  và  mối  liên 
quan giữa u với hệ thống động mạch não ở nền 
sọ,  ngày  nay  nhiều  tác  giả  khuyên  nên  chụp 
mạch máu bằng CHT, đặc biệt bằng CLVT có tái 
tạo  mạch  máu  não  (MSCT,  CTA),  kỹ  thuật  này 
vừa an toàn cho bệnh nhân vừa cung cấp đầy đủ 
các thông tin cần thiết(4). 

Kết quả phẫu thuật. 
Kết quả phẫu thuật u màng não, đặc biệt là 
u  màng  não  nền  sọ  phụ  thuộc  vào  nhiều  yếu 
tố: thể trạng của bệnh nhân, vị trí u, kích thước 
u, mức độ tăng sinh mạch của khối u, trình độ 
kinh nghiệm của phẫu thuật viên, phương tiện 
và  trang  thiết  bị..  Trong  nghiên  cứu  này:  15 
bệnh  nhân  được  phẫu  thuật  lấy  u  toàn  bộ 
chiếm  33,3%,  66,7%  lấy  u  bán  phần.  Thực  tế 
việc lấy toàn bộ khối UMN nền sọ rất khó, đặc 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
biệt là đối với Simpson độ I thì việc cắt toàn bộ 
khối u và phần màng não bị xâm lần rất phức 
tạp với các u nền sọ. Borovill đề nghị thêm vào 

bảng  phân  loại  của  Simpson  lấy  u  mức  độ  0: 
lấy toàn bộ u cùng với lấy rộng màng cứng ra 
xung  quanh  trên  3cm  Theo  Greenberg,  Black 
ngay cả lấy toàn bộ u, màng cứng và xương bị 
thâm  nhiễm,  nhưng  vẫn  có  khoảng  10%  u 
màng não tái phát sau 5 năm(2,4). 
Năm  2003,  Kanaan  phân  tích  hồi  cứu  89 
trường hợp UMNNS: 48% lấy u toàn bộ, 44% lấy 
gần hết u, 8% lấy u một phần, tỉ lệ tử vong 5%. 
Trong nghiên cứu của Alaywan và Sindou nhận 
xét về kết quả phẫu thuật u màng não cánh nhỏ 
xương  bướm  cho  thấy  các  yếu  tốt  ảnh  hưởng 
đến  khả  năng  phục  hồi  sau  mổ  là:  tình  trạng 
bệnh nhân trước mổ và kích thước u(1). 
Theo  nhận  xét  của  Tew,  Froelch  đường  mổ 
FTOZ  (fronto‐temporo‐orbito‐zygomatic)  được 
áp  dụng  trong  các  trường  hợp  UMNNS  cánh 
nhỏ  xương  bướm,  ăn  một  phần  vào  trong  hốc 
mắt. Kĩ thuật mài sát xương nền sọ, không phải 
vén não lấy u được dễ dàng hơn mà không làm 
tổn thương mạch máu thần kinh trong mổ, giảm 
nguy cơ biến chứng sau mổ(3,7). 
Tất cả các bệnh nhân đều được đánh gíá và 
phân nhóm: Nhóm 1 (tốt và khá) nhóm 2 (trung 
bình  và  kém)  tại  thời  điểm  bệnh  nhân  ra  viện. 
Bệnh nhân ra viện ở nhóm 1 (Karnofsky 60 ‐ 100) 
là 40%, nhóm 2 (Karnofsky 0 ‐ 50 điểm) là 60%. 
Tỷ lệ này thấp hơn tác giả Abdel với tỷ lệ nhóm 
1 đến 80%(3). 
Bệnh  nhân  được  đánh  giá  sau  mổ  từ  sáu 

tháng trở đi. Chúng tôi kiểm tra bệnh nhân bằng 
các hình thức như: Khám lại tại phòng khám, hỏi 
và trả lời qua thư. Để thu nhập các thông tin trên 
lâm  sàng,  khai  thác  các  diễn  biến  sau  mổ:  Rối 
loạn  tri  giác,  động  kinh  và  liệt…Chụp  kiểm  tra 
sau mổ là vấn đề cần thiết được các tác giả tiến 
hành  thường  quy.  Tuy  nhiên  ở  Việt  Nam  việc 
chụp lại kiểm tra cho bệnh nhân sau mổ không 
phải là điều dễ dàng do điều kiện kinh tế và tâm 
lý của người bệnh.  

Bệnh Lý Sọ Não  

 

Các yếu tố liên quan đến khả năng phục hồi 
sau  mổ  đã  được  nhiều  tác  giả  đề  cập  và  nhấn 
mạnh  trong  nghiên  cứu:  Trần  Minh  Trí  đưa  ra 
kết  luận  vị trí  u,  kích  thước  u  và  phương  pháp 
mổ là các yếu tố liên quan đến kết quả sau phẫu 
thuật(3).Trong nghiên cứu này những bệnh nhân 
lấy  u  theo  phân  loại  của  Simpson  độ  (I  +  II)  có 
khả năng hồi phục cao gấp 9,04 lần so với những 
bệnh  nhân  được  lấy  u  theo  phân  loại  Simpson 
(III +IV + V) ( có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, 
OR = 9,04). Những bệnh nhân có kích thước u < 
3cm thì khả năng hồi phục sau mổ cao hơn hẳn 
so với những bệnh nhân có kích thước u > 3cm, 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và OR = 40,86.  


Biến chứng sau mổ 
Chảy máu sau mổ: có 2 trường hợp máu tụ 
trong não ngay tại vùng mổ được phát hiện 6‐24 
giờ sau phẫu thuật. 2 ca này phải mổ cấp cứu lần 
hai  lấy  máu  tụ,  1  ca  hồi  phục  tốt,  1  ca  yếu  nửa 
người.  Nguyên  nhân  gây  máu  tụ  trong  não  do 
có  thể  khi  phẫu  tích  lấy  u  đã  gây  chấn  thương 
mô não xung quanh, kèm theo cầm máu không 
tốt gây ra máu tụ sau khi mổ. 
Phù não sau mổ: hay gặp trong tổn thương 
mạch  máu  vùng  nền  sọ.  Thời  gian  mổ  kéo  dài, 
đối điện các mạch máu xung quanh gây co thắt 
mạch dẫn đến thiếu máu sau mổ. Chúng tôi gặp 
3 trường hợp phù não sau mổ, phải mổ cấp cứu 
giải tỏa não. 1 bệnh nhân hôn mê sau mổ do tổn 
thương động mạch não giữa, gia đình xin về sau 
một tuần điều trị không kết quả. Theo Al‐Mefty 
u màng não ở nhóm cánh nhỏ xương bướm 1/3 
trong  thường  bao  bọc  động  mạch  cảnh  trong 
đoạn  không  có  lớp  màng  nhện  ngăn  cách  nên 
phẫu thuật lấy toàn bộ u ở nhóm này là rất khó 
khan.  Việc  cố  gắng  lấy  toàn  bộ  u  sẽ  làm  tổn 
thương động mạch cảnh trong là điều không thể 
tránh khỏi(8). 
U  tái  phát:  theo  Alaywan  tỉ  lệ  tái  phát  của 
UMNNS  là  11‐33%  tùy  thuộc  mức  độ  thâm 
nhiễm  của  u  vào  xương  sọ,  màng  cứng,  màng 
nhện. Ngoài ra, các tác giả đều cho rằng mức độ 

221 



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
tái phát của u cũng liên quan chặt chẽ đến độ ác 
tính của u dựa trên kết quả mô bệnh học(1). 

Simpson (III, IV), sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p<0,05, OR=9,04). 

U  màng  não  nền  sọ  ở  các  vị  trí  như  cánh 
xương  bướm  1/3  trong,  xoang  TM  hang,  dốc 
nền… nằm ở vị trí rất khó khăn cho phẫu thuật. 
U có liên quan đến đến các cấu trúc quan trọng 
như  động  mạch  cảnh  trong,  động  mạch  não 
giữa,  xoang  hang…  Nên  việc  lựa  chọn  phương 
pháp mổ cũng như kỹ thuật mổ có vai trò quan 
trọng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  kết  quả  phẫu  thuật  cho  45 
bệnh nhân u màng não nền sọ tại bệnh viện Việt 
đức chúng tôi có kết luận như sau:  
UMNNS  thường  gặp  ở  lứa  tuổi  trung  niên 
40‐60, hay gặp hơn ở nữ giới.Bệnh nhân thường 

đến viện muộn khi triệu chứng đã rõ ràng: đau 
đầu  (86,7%),mờ  mắt(46,7%),  liệt  dây  TK  sọ 
(8,9%).Chẩn đoán xác định bằng chụp CLVT và 
CHT.  Tỉ  lệ  phân  bố  UMNNS  vùng  trên  yên 
31,1%, UMNNS vùng cánh nhỏ xương bướm là 
22,3%. Phẫu thuật lấy u toàn phần (Simpson I+II) 
là 33,3%, bán phần là 66,7%.  
Sau mổ tỉ lệ bệnh nhân có (KPS I+II) đạt 40% 
và KPS III + IV đạt 60%. Những bệnh nhân lấy u 
Simpson độ (I, II) có khả năng hồi phục cao gấp 
9,04  lần  so  với  những  bệnh  nhân  được  lấy  u 

1.

Alaywan  M,  Sindou  M  (1993),  “Surgery  of  intracranial 
meningomas.  Pronostic  factors.  Role  of  tumor  size  and  pial 
arterial supply.150 cases”, Neurosurgery 1993, 39, pp. 337‐347. 

2.

Black  P  (1993),  “Meningiomas”,  Neurosurgery,  Vol.32, No.4, 
pp.643‐657 

3.

Froelich S, Abdel Aziz K, Van Loveren H (2007), “Refinement 
of the extradural anterior clinoideetomy: Surgical Anatomy of 
the orbotemporal periosteal fold”, Neurosurgery, Vol.61, pp. 
179‐186. 


4.

Greenberg  M  (2006),  “Meningionmas”,  Handbook  of 
Neurosurgery,, Chapter 17: Tumor, Thieme, pp.426 ‐ 429. 

5.

Nguyễn  Văn  Tấn  (2005),”Nghiên  cứu  chẩn  đoán  và  điều  trị 
phẫu thuật u màng não vùng rãnh khứu”, Luận án thạc sĩ y 
học, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.  

6.

Osborn  A  (2007),  “Meningioma”,  Part  II,  Skull,  scalp  and 
meninges, Diagnostic Imaging Brain, 4th edition, Amirsys Inc, 
Manitoba‐ Canada, pp.56 – 63 

7.

Tew J, Van Loveren H (2001), “Tumos of the Meninges”, Atlas 
of  Operative  Microneurosurgery,  Vol.2,  Brain  Tumors, 
Saunders Company, pp.5 ‐ 26. 

8.

Trần  Minh  Trí  (2005),  “Nghiên  cứu  chẩn  đoán  và  điều  trị  u 
màng não cánh xương bướm”, Luận án thạc sỹ y học, Đại học 
Y Dược TP Hồ Chí Minh.  

 

Ngày nhận bài báo:  

 

 

22/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 

2/11/2014 

Ngày bài báo được đăng:  

05/12/2014 

 

 

 

222

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



×