Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Limphôm ngoài hạch: Đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.02 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

LIMPHÔM NGOÀI HẠCH:
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA-MÔ-MIỄN DỊCH
Hứa Thò Ngọc Hà*, Phan Anh Kiệt**, Trần Minh Thông***, Phan Chiến Thắng*

TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện trên 98 trường hợp limphôm không Hodgkin ngoài hạch được chẩn đoán
tại Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y dược TP.HCM và Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy
TPHCM trong thời gian từ năm 2001 đến 2004. Tất cả các trường hợp đều đượcxếp loại lại theo bảng
phân loại thực hành Working Formulation, nghiên cứu hóa – mô – miễn dòch và xếp loại theo bảng phân
loại REAL.
Kết quả: Tuổi phân bố từ 4 đến 84 tuổi, nhóm tuổi thường gặp nhất là 41-50t (24,49%), tuổi trung
bình 46 tuổi, tỷ lệnam/ nữ, ≅ 1. Vò trí thường gặp nhất là đường tiêu hóa (34,8%), kế đến là vùng đầu cổ.
29,5%. Phân loại theo bảng phân loại Working Formulation, limphôm độ ác thấp chiếm 10,2%, độ vừa,
71,4% và độ cao 18,4%. Limphôm T chiếm 31%, tương tự các nghiên cứu khác ở Châu Á, cao hơn nhiều
so với các nước ở phương Tây. Loại limphôm B thường gặp nhất là loại lan tỏa tế bào lớn (40,8%), trong
khi loại thường gặp nhất của limphôm T là loại không đặc hiệu.

SUMMARY
EXTRANODAL LYMPHOMAS:
MICROSCOPICAL AND IMMUNOHISTOLOGICAL APPERANCES
Hua Thi Ngoc Ha, Phan Anh Kiet, Tran Minh Thong, Phan Chien Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 129 – 134

Objective and method: Ninety eight extranodal Non-Hodgkin's lymphoma (NHL) collected from
pathology department of medicine and pharmacy University at HCMC, and Cho Ray hospital from 2001 to
2004. All of cases were histologically reclassified according to the Working formulation,
immunohistochemically studied and classified according to the R.E.A.L classification.


Result: The ages ranged from 4 to 84, with a median of 46 years. Out of 98 patients, 50 were male
and 48 were female, the M/F ratio: 1. The most common presentation was gastrointestinal tract (34,8%),
followed by head and neck sites (29,5%). According to the Working Formulation classification, low,
intermediate, and high-grade lymphomas comprised 10.2%, 71.4%, and 18.4%, respectively. T-cell
lymphoma occupied 31% of extranodal NHL in this study and showed a quite comparable incidence to
that of Asia, but it was much higher than in Western countries. The most common histologic subtype of B
cell lymphoma was diffuse large cell type, whereas the most common subtype of T cell lymphoma was
nonspecific type..

ĐẶT VẤN ĐỀ
Limphôm là bệnh lý ác tính thường gặp nhất
của hệ tạo huyết. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi,
limphôm không Hodgkin (LKH) là một trong 3 loại

u ác tính thường gặp nhất và thường xảy ra ở vò trí
ngoài hạch. Trong tất cả các bệnh lý limphôm, hơn
40% - 60% trường hợp xuất phát từ vò trí ngoài
hạch(10,13,26). Vò trí thường gặp nhất là đường tiêu
hóa(24), vùng đầu cổ(17,23), các vò trí khác có thể gặp

* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lâm Đồng
*** Khoa Giải phẫu bệnh – BV. Chợ rẫy TP. Hồ Chí Minh

Giải Phẫu Bệnh

129


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005


Nghiên cứu Y học

như tuyến giáp, tuyến nước bọt, hệ thần kinh
trung ương, da và phần phụ. ...

đọc kết quả theo phân loại Working Formulation
(WF)(25).

Việc lựa chọn phác đồ điều trò cũng như tiên
lượng của limphôm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trong đó việc xếp loại mô học và giai đoạn bệnh đóng
vai trò rất quan trọng, do đó đòi hỏi chẩn đoán phải
có độ chính xác cao. Từ đó cho thấy việc dùng các
phương pháp hóa-mô-miễn dòch (HMMD) để xác
đònh chẩn đoán là vô cùng cần thiết.

Từ khối nến cắt mỏng, nhuộm HMMD với kháng
thể chống tế bào limphô chung (LCA), kháng thể
chống tế bào limphô B (CD20), kháng thể chống tế
bào limphô T (UCLH-1), xếp loại theo bảng phân loại
R.E.A.L.(25)

Limphôm ngoài hạch đã được nghiên cứu ở
nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu về limphôm hạch, còn
limphôm ngoài hạch thì chỉ được nghiên cứu về lâm
sàng, dòch tễ học, chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách có hệ thống về mặt giải phẫu bệnh. Do đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm các mục

tiêu sau:
ƒ Khảo sát các đặc điểm lâm sàng về tuổi, giới
và vò trí của LKH ngoài hạch.
ƒ Khảo sát các đặc điểm vi thể của LKH ngoài
hạch, xếp lọai theo bảng phân loại Working
Formulation.
ƒ Khảo sát đặc điểm hóa-mô-miễn dòch, đối
chiếu đặc điểm vi thể và hóa-mô-miễn dòch.
ƒ Xếp loại theo bảng phân loại R.E.A.L.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Vật liệu
Hồ sơ, tiêu bản và khối nến của 98 bệnh nhân
được chẩn đoán giải phẫu bệnh là limphôm ngoài
hạch tại khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Chợ Rẫy và
Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược TPHCM từ
năm 2001 đến năm 2004.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang dựa trên phiếu trả lời kết quả giải
phẫu bệnh, tiêu bản và khối nến của 98 trường hợp
limphôm ngoài hạch được chẩn đoán tại khoa Giải
phẫu bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy và Bộ môn Giải
phẫu bệnh – Đại học Y dược TPHCM.
Từ tiêu bản HE, đánh giá các đặc điểm vi thể và

130

Đối chiếu, so sánh các kết quả thu được, xử lý số
liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân bố LKH theo tuổi và giới
25
20

12
8

15

nữ

7

10
5 4
0 2

1
3

7

3 12 11 7
5
3

nam


6
5

2

4- 11- 21- 31- 41- 51- 61- 71- 8110t 20t 30t 40t 50t 60t 70t 80t 84t

Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới

Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu này gồm
50 nam và 48 nữ, tỷ lệ nam/nữ là tương đương nhau.
Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu này là
4 tuổi và lớn nhất là 84 tuổi, tuổi trung bình là 46
tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 41-50 tuổi
(24,49%), nhóm tuổi nhiều thứ hai là 51-60 tuổi
(19,39%). Số bệnh nhân > 80 tuổi chiếm ít nhất với
tỷ lệ 2,04%. Các nhóm tuổi còn lại chiếm tỷ lệ tương
đối thấp xếp theo tỷ lệ giảm dần như sau: 21-30 tuổi
14,29%; 71-80 tuổi 11,22%; 61-70 tuổi 10,20%; 31-40
tuổi 8,16%; 4-10 tuổi 6,12% và 11-20 tuổi 4,08%.
Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình tương
đương với các nghiên cứu ở Ấn Độ: 45 tuổi(16), Gabun:
44 tuổi(30), hơi thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Tấn
Đạt: 49,1 tuổi(17) và tuổi trung bình theo y văn là 50
tuổi(8,12). Không có sự khác biệt về tỷ lệ nam và nữ
trong nghiên cứu này, điều này phù hợp với nghiên
cứu tổng kết của Lê Văn Xuân và cộng sự tại Bệnh
viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh(18), theo Lê
Tấn Đạt tỷ lệ nam/nữ là 1,33/1(17), theo đa số các
nghiên cứu khác thì tỷ lệ bệnh thường chiếm ưu thế


Chuyên đề Y Học Cơ Sở


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

hơn ở giới nam(8, 13,19 ) với tỷ lệ nam/nữ từ 1,3-2 /1.

VỊ TRÍ

SỐ CA (%)

B

T

Khảo sát đặc điểm hóa-mô-miễn dòch

Hệ TKTƯ

8 (8.2)

7

1

Bảng 1: Xếp loại LKH theo phenotyp miễn dòch


Phần mềm

7 (7.1)

4

3

Da

6 (6.1)

0

6

Xương

3 (3.1)

1

2

Sinh dục nữ (buông trứng, cổ
tử cung)

3 (3.1)

3


0

Sinh dục nam (tinh hoàn)

2 (2.0)

2

0

Hệ tiết niệu

2 (2.0)

2

0



2 (2.0)

2

0

Sau phúc mạc

1 (1.0)


0

1

Lách

1 (1.0)

1

0

98 (100.0)

68

30

LOẠI LIMPHÔM

SỐ CA

Limphôm B

57

Limphôm B, giàu T

11


Limphôm T

29

Limphôm T, giàu B

1

Tổng số

TỶ LỆ %
68

69,4

30

30,6

98

100

Hầu hết các trường hợp đều dương tính với hoặc
kháng thể chống tế bào B, hoặc kháng thể chống tế
bào T, có 12 trường hợp (12,2%) các tế bào u cùng
dương tính với cả 2 loại kháng thể nên chúng tôi xếp
vào loại limphôm B, giàu T hoặc T, giàu B.
Theo y văn ở các nước Âu, Mỹ, limphôm B chiếm

từ 85-95% và limphôm T chiếm 5-15% tất cả limphôm
không Hodgkin(9,12,31). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ
limphôm T chiếm đến 30,6%, cũng giống như nhận
đònh của Sukpanichnant S. trong một nghiên cứu về
LKH tại Thái Lan (24,5%) với cỡ mẫu lớn (n = 1983, p
= 0.05)(28) và các nước Châu Á khác như Nhật(11), Hàn
quốc(13,19), Đài Loan, Trung Quốc (33,9%)(22,31), cao hơn
ở các nước châu Âu.
Phân bố LKH theo vò trí
Bảng 2: Phân bố LKH theo vò trí và đặc điểm hóa mô
miễn dòch
VỊ TRÍ
Dạ dày
Tiêu hoá
Ruột non
34 ca (34,8%)
Đại tràng
Vòm hầu
Amiđan
Vùng đầu cổ
Mũi – xoang
29 ca (29,5%)
Tuyến nước bọt
Hốc mắt

Giải Phẫu Bệnh

SỐ CA (%)

B


T

8 (8.2)

8

0

13 (13.3)

9

4

13 (13.3)

11

2

8 (8.2)

5

3

12 (12.2)

11


1

7 (7.1)

0

7

1 (1.0)

1

0

1 (1.0)

1

0

Tổng cộng

Bệnh phân bố chủ yếu ở ống tiêu hóa (chiếm
34,8%) và vùng đầu cổ (chiếm 29,5%), trong đó tập
trung nhiều nhất tại ruột non, đại tràng và amiđan.
Kế đến là các cơ quan khác như hệ thần kinh trung
ương, phần mềm và da … Nhìn chung, có nhiều sự
khác biệt về phân bố bệnh theo từng vò trí khi so sánh
giữa các tác giả với nhau, tuy nhiên 2 vò trí thường

gặp nhất trong hầu hết các nghiên cứu vẫn là đường
tiêu hóa và vùng đầu cổ(6,7).
Đối với limphôm ở đường tiêu hóa, theo đa số các
tác giả nước ngoài thì vò trí thường gặp nhất là dạ dày
(chiếm 45-75%), kế đến là ruột non (chiếm 20-40%),
vùng hồi manh tràng (chiếm 12-20%), đại trực tràng
(chiếm 3-15%) và ít nhất là thực quản (ít hơn
1%)(2,5,20). Trong khi đó một số khảo sát trong nước
cũng như khảo sát này đều ghi nhận limphôm ở 2 vò
trí ruột non và đại tràng gặp nhiều hơn, tương tự với
một nghiên cứu ở Trung quốc, limphôm ruột non
đứng đầu, theo sau là dạ dày(32).

-

Limphôm vùng đầu cổ là vò trí gặp nhiều thứ
hai trong khảo sát này (chiếm 29,5%), trong đó vòng
Waldeyer là vò trí gặp nhiều nhất: 20,4% (bảng 3.1 và
4.1). Cũng theo đa số các tác giả khác, đây là vò trí
gặp nhiều thứ 2 sau limphôm đường tiêu hóa(3). Tuy
nhiên, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với khảo sát
của tác giả Lê Tấn Đạt(17). Theo nghiên cứu của tác
giả này, tỷ lệ tính chung cho vùng đầu cổ lên đến

131


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
50% (trong đó vòng Waldeyer chiếm đa số với
35,9%)(17). Theo các tác giả khác thì vùng đầu cổ là vò

trí thường gặp nhất trong các limphôm ngoài
hạch(23). Lý giải cho sự khác nhau rất lớn này, chúng
tôi cho rằng: có thể do mỗi bệnh viện (nơi chúng tôi
thu thập số liệu nghiên cứu) có những đặc thù riêng
để nhận bệnh nhân, do đó dẫn đến có sự tương quan
chéo về tỷ lệ mắc bệnh ở 2 vò trí thường gặp nhất
(đường tiêu hóa và vòng Waldeyer) (xem bảng 4.1).
Đối chiếu kết quả hóa mô miễn dòch
và vò trí
Limphôm B chiếm đa số ở đường tiêu hóa, vòm
hầu, amiđan, hệ thần kinh trung ương, mô mềm...,
chúng tôi không ghi nhận trường hợp limphôm T nào
ở dạ dày, đường tiết niệu, sinh dục nam, sinh dục nữ,
vú, tuyến nước bọt, hốc mắt. Ngược lại trong nghiên
cứu này không thấy limphôm B ở da, mũi xoang (bảng
2). Sự khác biệt này có ý nghóa thống kê (p = 0,002).
Xếp loại theo phân loại WF
Bảng 3: Phân bố LKH theo phân loại WF và đặc
điểm hóa mô miễn dòch
LOẠI LIMPHÔM
Limphôm ác tính thấp
Limphô bào nhỏ
Dạng tương bào
Nang, tế bào nhỏ nhân khía
Limphôm ác tính vừa
Lan tỏa, tế bào nhỏ nhân
khía
Lan tỏa, hỗn hợp tế bào
Lan tỏa, tế bào lớn không
khía

Limphôm ác tính cao
Nguyên bào limphô
Nguyên bào miễn dòch
Lan tỏa, tế bào nhỏ không
khía
Không xếp loại
Tổng cộng

SỐ CA
10
8
1
1
70

%
10,2
8,2
1,0
1,0
71,4

B
7
6
0
1
50

T

3
2
1
0
20

9

9,2

9

0

21

21,4

15

6

40

40,8

26

14


18
8
2

18,4
8,2
2,0

11
2
2

7
6
0

3

3,1

3

0

5
98

5,1
100%


4
68

1
30

Trong khảo sát này, limphôm ác tính vừa chiếm
tỷ lệ cao nhất (71,4%), kế đến là limphôm ác tính cao
(18,4%) và limphôm ác tính thấp (10,2%).
Kết quả khảo sát về phân bố độ ác của LKH ngoài
hạch trong nghiên cứu này phù hợp với các khảo sát

132

Nghiên cứu Y học

của các tác giả khác trong nước như Lê Tấn Đạt(17),
Phan Chiến Thắng(25), Lê Văn Xuân và cs(18); và một
số nghiên cứu ở nước ngoài như Ý, Hoa Kỳ, Thổ Nhó
Kỳ, Trung Quốc, bao gồm cả những tác giả nghiên
cứu chung về LKH và những tác giả nghiên cứu riêng
về LKH ngoài hạch(14,15,22). Tần suất phân bố của từng
loại độ ác trong mỗi nghiên cứu có khác nhau, tuy
nhiên mức độ chênh lệch là không đáng kể. Đặc biệt
số liệu phân bố rất phù hợp với một nghiên cứu cũng
thực hiện tại TP.HCM về LKH ngoài hạch với cỡ mẫu
lớn (n = 142) của tác giả Lê Tấn Đạt, điều này càng
khẳng đònh thêm độ tin cậy về xác suất phân bố độ ác
của LKH ngoài hạch tại TP.HCM nói riêng và miền
Nam nói chung.

Xét riêng về từng dạng vi thể thì loại limphôm
lan tỏa tế bào lớn chiếm tỷ lệ nhiều nhất (40,8%), tiếp
theo là limphôm lan tỏa loại hỗn hợp tế bào (21,4%),
limphôm lan tỏa loại tế bào nhỏ nhân khía (9,2%),
limphôm limphô bào nhỏ và limphôm nguyên bào
limphô chiếm tỷ lệ tương đương nhau (8,2% mỗi
loại), các dạng còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Limphôm
limphô dạng tương bào và limphôm nang loại tế bào
nhỏ nhân khía chỉ gặp 1 trường hợp cho mỗi loại.
Đặc biệt có 5 trường hợp (chiếm 5,1%) chúng tôi
xếp vào dạng limphôm không xếp loại vì hình thái và
cách sắp xếp tế bào không theo những dạng limphôm
đã được mô tả như
- Tế bào sáng (30/98 trường hợp) là loại tế bào có
kích thước lớn, nhân lớn hoặc trung bình, chất nhiễm
sắc thô, bào tương nhiều, sáng, viền tế bào rõ. Tế bào
sáng có thể chiếm toàn bộ khối u hoặc hiện diện
cùng với các loại tế bào khác.
- Tế bào không điển hình: có hình dạng rất thay
đổi, nhân hình thoi, méo mó, có góc cạnh, chất nhiễm
sắc vón cục, màng nhân không đều, bào tương nhiều
hoặc ít. Các tế bào này nằm riêng lẽ giữa các tế bào
khác hoặc bào tương có đuôi cắm vào vách mô liên kết
sợi giống hình ảnh sarcôm cơ vân dạng nang.
- Tế bào nhiều nhân: là tế bào kích thước lớn, có
hai hay nhiều nhân với chất nhiễm sắc thô, thường
tập trung giữa tế bào, bào tương nhiều hoặc ít và
thường có giới hạn rõ.

Chuyên đề Y Học Cơ Sở



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

- Tế bào u thực bào các tế bào khác: trong bào
tương chứa nhiều mảnh vụn của những tế bào khác,
mật độ tế bào thường dày đặc, hay gây hoại tử trong
u. Loại tế bào này thường hiện diện trong limphôm
đường tiêu hóa, biểu hiện bệnh cảnh lâm sàng rất ác
tính, thường gây thủng tại vò trí u. Trong nghiên cứu
này chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp hiện diện
loại tế bào này tại các vò trí dạ dày và đại tràng.
Đối chiếu kết quả hóa mô miễn dòch
và đặc điểm vi thể
Limphôm B chiếm ưu thế ở hầu hết các loại
limphôm, riêng limphôm nghuyên bào limphô có tỷ
lệ limphôm T cao hơn (bảng 3), nhưng sự khác biệt
này không có ý nghóa thống kê (p = 0,062).
Các tế bào đặc biệt mô tả trên cũng không có đặc
điểm hóa mô miễn dòch đặc trưng, có thể cho phản
ứng dương tính với kháng thể chống tế bào B, hoặc tế
bào T.
Xếp loại theo phân loại R.E.A.L
Bảng 4: Phân bố LKH theo phân loại R.E.A.L
LOẠI LIMPHÔM
Limphôm tế bào B
I. Limphôm nguyên bào limphô
II. Limphôm B ngoại biên

1. Limphôm limphô bào
2. Limphôm tế bào rìa
3. Limphôm B vùng rìa (típ MALT)
4. Limphôm nang
5. Limphôm lan tỏa tế bào lớn
6. Limphôm Burkitt
Limphôm tế bào T
I. Limphôm nguyên bào limphô
II. Limphôm T ngoại biên
1. Limphôm limphô bào T
2. Limphôm limphô bào dạng tương bào
3. Limphôm T ngoại biên không đặc hiệu
4. Limphôm T ở ruột
Tổng cộng

SỐ CA TỶ LỆ %
68
69,4
2
2,0
6
7
5
1
44
3
30
6

6,1

7,1
5,1
1,0
44,9
3,1
30,6
6,1

2
1
16
5
98

2,0
1,0
16,3
5,1
100

Kết quả khảo sát trong bảng 4 cho thấy 2 loại mô
học chiếm tỷ lệ cao nhất là limphôm tế bào B lớn lan
tỏa (44,9%) và limphôm T ngoại biên không đặc hiệu
(16,3%). Các loại tiếp theo xếp theo tỷ lệ giảm dần là:
limphôm tế bào rìa 7,1%, limphôm limphô bào B 6,1%,
limphôm nguyên bào limphô T 6,1%, limphô B vùng
rìa (típ MALT) 5,1%, limphôm T ở ruột 5,1%, limphôm

Giải Phẫu Bệnh


Burkitt 3,1%, limphôm nguyên bào limphô B 2%,
limphôm limphô bào T 2%, limphôm limphô dạng
tương bào tế bào T 1% và limphôm nang tế bào nhỏ
nhân khía 1%. Kết quả này phù hợp với y văn về đa số
các dạng thường gặp(1,4), theo nghiên cứu của
Sukpanichnant S.(28),: limphôm tế bào B lớn lan tỏa,
limphôm T ngoại biên không đặc hiệu, limphôm nang,
limphôm tế bào B vùng rìa, limphôm nguyên bào
limphô và limphôm Burkitt chiếm 84,3% tất cả LKH.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 98 trường hợp limphôm ngoài
hạch, chúng tôi rút ra một số nhận xét như sau: tỷ lệ
mắc bệnh ở giới nam = nữ, tuổi trung bình 46, nhóm
tuổi thường gặp nhất là 41-50t (24,49%), vò trí thường
gặp nhất là đường tiêu hóa (34,8%), limphôm lan tỏa
tế bào lớn là loại chiếm tỷ lệ cao nhất (40,8%). Ngoài ra
chúng tôi nhận thấy trong limphôm ngoài hạch còn
hiện diện một số tế bào đặc biệt như tế bào không điển
hình (71,43%), tế bào sáng (30,61%), tế bào nhiều
nhân (12,24%), tế bào u thực bào (3,06%), đôi lúc các
tế bào u sắp xếp theo những cấu trúc giống sarcôm cơ
vân hoặc giống carcinôm... đối với các thực thể này thì
chẩn đoán xác đònh phải dựa vào HMMD.
Về đặc điểm hóa- mô – miễn dòch: limphôm B
chiếm 69%, limphôm T chiếm 31%. Hai dạng mô học
thường gặp nhất xếp theo phân loại R.E.A.L là
limphôm lan tỏa tế bào B lớn (44,9%) và limphôm T
ngoại biên không đặc hiệu (16,3%).


TÀI LIỆU TAHM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Arican A., Dincol D., Akbulut H., Onur H., Demirkazik
A., Cay F., Icli F. (1999): “Clinicopathologic features and
prognostic factors of primary extranodal non-Hodgkin's
lymphomas in Turkey”, Am J Clin Oncol, 1999 Dec,
22(6): p587-592.
Busch E, Rodriguez-Bigas M, Mamounas E, Barcos M,
Petrelli NJ. (1994): Primary colorectal non-Hodgkin's
lymphoma. Ann Surg Oncol. May;1(3):222-8.
d'Amore F, Christensen BE, Brincker H, Pedersen NT,
Thorling K, Hastrup J, Pedersen M, Jensen MK,
Johansen P, Andersen E. (1991): “Clinicopathological
features and prognostic factors in extranodal nonHodgkin lymphomas. Danish LYFO Study Group”. Eur J
Cancer.;27(10):1201-8.
Economopoulos T., Asprou N., Stathakis N., Papageorgiou
E., Dervenoulas J., Xanthaki K., Raptis S. (1996):”
Primary extranodal non-Hodgkin's lymphoma in adults:

133


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005


5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

134


clinicopathological and survival characteristics”, Leuk
Lymphoma, 1996 Mar, 21(1-2): p131-136.
Fenoglio-Preiser C.M. (1999): “Hematopoietic Lesions of
the Gastrointestinal Tract”. In: Gastrointestinal
Pathology Plus: An Atlas and Text, (CD-ROM).
Freeman C, Berg JW, Cutler SJ (1972): “Occurrence and
prognosis of extranodal lymphomas”, Cancer, 29: p 252260.
Hahn J.S., Lee S., Chong S.Y., Min Y.H., Ko Y.W. (1997):
“Eight-years experience of malignant lymphoma –
survival and prognostic factors”, Yonsei Med J, 38(5):
p270-284.
Ioachim H.L. (1994): “Non-Hodgkin lymphoma”. In:
Lymph node pathology, 2nd edition, J. B. Lippincott
company, Philadelphia, p339–343.
Isaacson P.G., Norton A.J. (1999): “General features of
extranodal lymphomas”. In: Extranodal lymphomas,
Churchill Livingstone, Edinburg, UK, 1999, p1-4.
Isikdogan A, Ayyildiz O, Buyukcelik A, Arslan A, Tiftik
N, Buyukbayram H, Muftuoglu E. (2004): Non-Hodgkin's
lymphoma in southeast Turkey: clinicopathologic features
of 490 cases. Ann Hematol. May;83(5):265-9.
Isobe K, Tamaru J, Harigaya K, Mikata A, Ito H. (1999):
Clinicopathological evaluation of the Revised EuropeanAmerican Classification of Lymphoid Neoplasms (REAL)
in Japan. Leuk Lymphoma. Jun;34(1-2):143-9.
Jaffe E.S., Harris N.L., Stein H., Vardiman J.W. (2001):
“Tumours of haematopoietic and lymphoid tissues”,
International Agency for Research on Cancer Press,
p109–235, 255–271.
Kim CW, Kim I, Ko YH, Cho H, Yang WI, Kwon GY, Lee

DG, Moon HB, Suh CH, Juhng SW. (1992)
Clinicopathologic and immunophenotypic study of nonHodgkin's lymphoma in Korea. Lymphoreticular Study
Group of the Korean Society of Pathologists. J Korean
Med Sci. Sep;7(3):193-8.
Ko Y.H., Lee J.D., Kim C.M., Kim I.S., Lee M.J. (1992):
“Malignant lymphomas of the nasal cavity and
Waldeyer's
ring--clinicopathologic
and
immunohistochemical study”, J Korean Med Sci, 1992
Dec; 7(4): p314-324.
Koh P.K., Horsman J.M., Radstone C.R., Hancock H.,
Goepel J.R., Hancock B.W. (2001): “Localised extranodal
non-Hodgkin's lymphoma of the gastrointestinal tract:
Sheffield Lymphoma Group experience (1989-1998)”, Int
J Oncol. 2001 Apr,18(4): p743-748.
Kushwaha M.R.S., Chandra D., Misra P.K. and Agarwan
S.S. (1985), “Leukemia and lymphomas at Lucknow,
India”. Leu. Research, 9(6): 799-802.
Lê Tấn Đạt (2004): “Limphôm không Hodgkin ngoài
hạch nguyên phát ở người lớn: dòch tễ, chẩn đoán và điều
trò”, Luận văn tốt nghiệp nội trú, Đại học Y dược,
TP.HCM.
Lê Văn Xuân, Nguyễn Quốc Dũng, u Nguyệt Diệu và
cộng sự (1995) “Phân loại lymphôm không Hodgkin theo
hệ thống Working Formulation tại Trung tâm Ung bướu
TP. Hồ Chí Minh: ghi nhận tương quan lâm sàng – giải

19.


20.
21.

22.

23.

24.

25.

26.

27.

28.

29.

30.

31.

32.

Nghiên cứu Y học

phẫu bệnh”, Hình thái học, số đặc biệt chuyên đề Giải
Phẫu Bệnh, Tập 5, số 2: 10-12.
Lee S.S., Cho K.J., Kim C.W., Kang Y.K. (1999):

“Clinicopathological analysis of 501 Non-Hodgkin's
lymphomas in Korea according to the Revised EuropeanAmerican Classification of lymphoid neoplasms”,
Histopathology. Oct; 35(4): p345-354.
Lopez M, Rinaldi M. (1994): "Primary gastric lymphoma”.
Riv Eur Sci Med Farmacol. Sep-Dec;16 Suppl 1:31-7.
McGee J.’D., Isaacson P.G., Wright N.A. (1992):
“Lymphoreticular tissues”. In: Oxford textbook of
pathology – volume 2b, Oxford University Press, p1743–
1793.
Ng CS, Chan JK, Lo ST, Poon YF. (1986):
mmunophenotypic analysis of non-Hodgkin's lymphomas
in Chinese. A study of 75 cases in Hong Kong. Pathology.
Oct;18(4):419-25.
Onakoya PA, Adeyi OA, Nwaorgu OG, Ojemakinde KO,
Thomas JO (2003): Primary extranodal non-Hodgkin's
lymphoma of the upper aerodigestive tract--a descriptive
analysis of the pattern seen in the University College
Hospital, Ibadan. Afr J Med Med Sci. Mar;32(1):59-63.
Otter R, Gerrits WB, vd Sandt MM, Hermans J,
Willemze R. (1989): Primary extranodal and nodal nonHodgkin's lymphoma. A survey of a population-based
registry. Eur J Cancer Clin Oncol. Aug;25(8):1203-10.
Phan Chiến Thắng (2001): “Nghiên cứu đặc điểm tế bào
và di truyền tế bào của limphôm không Hodgkin”, Luận
án tiến só Y học, Đại học Y dược, TP.HCM.
Sarpel SC, Paydas S, Tuncer I, Varinli S, Koksal M,
Akoglu T. (1988): Non-Hodgkin's lymphomas in Turkey.
Cancer. Oct 15;62(8):1653-7.
Sobin L.H., Wittekind C. et al (2002): “Hodgkin and nonHodgkin lymphoma”. In: TNM classification of malignant
tumours, 6th edition, Wiley-Liss, New York, USA, p357–
369.

Sukpanichnant S, Sonakul D, Piankijagum A,
Wanachiwanawin W, Veerakul G, Mahasandana C,
Tanphaichitr VS, Suvatte V. (1998): Malignant
lymphoma in Thailand: changes in the frequency of
malignant lymphoma determined from a histopathologic
and immunophenotypic analysis of 425 cases at Siriraj
Hospital. Cancer. Sep 15;83(6):1197-204.
Sutcliffe S.B., Gospodarowicz M.K. (1998): “Primary
extranodal lymphomas”. In: Canellos G.P., Lister T.A.,
Sklar J.L. et al: The lymphomas, W.B. Saunders
Company, Pennsylvania, USA, p449-479.
Walter P.R., Klotz F., Alfy G., Minko-Mi-Etoua d,
Nguembi-Mbina C. (1991), “Malignant lymphomas in
Gabon (Equatorial Africa): A morphologic study of 72
cases”, Hum Pathol, 22: 1040-1043.
Yang K (1993): A histopathologic and immunopathologic
study of 209 malignant lymphoma cases from four
regions of China: Suzhou, Nanjing, Qingdao and
Shenyang Zhonghua Zhong Liu Za Zhi. Mar;15(2):86-90.
Zhang YJ. (1993): Pathologic and immunohistochemical
study of non-Hodgkin's lymphoma. Zhonghua Bing Li
Xue Za Zhi. Oct;22(5):275-8. .

Chuyên đề Y Học Cơ Sở



×